Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp cho logistics xanh tại việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.02 KB, 69 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP CHO LOGISTICS XANH TẠI VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đặng Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện
: Phạm Thúy Ly
Mã sinh viên
: 5063106124
Khóa
:6
Ngành
: Kinh tế quốc tế
Chuyên ngành
: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI – NĂM 2019

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác. Các số liệu sử dụng trong khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản khóa luận tốt nghiệp của mình.


Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thúy Ly

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại Học viện Chính sách và Phát triển,
được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô
khoa Kinh tế đối ngoại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu về lý thuyết
và thực hành đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô Học viện Chính sách và Phát
triển cùng các quý thầy cô trong khoa Kinh tế đối ngoại đã tận tình truyền đạt cho
em kiến thức trong những năm em học tập tại trường. Vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà còn là
hành trang để em tự tin, vững bước trên con đường sự nghiệp sau này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thạc sĩ Đặng Thị Kim
Dung, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp.
Quá trình thực hiện khóa luận không khỏi có những sai sót do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn của em còn hạn chế, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các quý thầy cô để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em kính chúc các quý Thầy, Cô luôn dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp trồng người cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!

3



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………….
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………..
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH.............................................................
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS XANH………………………….
1.1.Cơ sở lý luận về Logistics xanh……………………………………………
1.1.1.Khái niệm về Logistics và Logistics xanh………………………………...
1.1.2.Vai trò của Logistics xanh………………………………………………...
1.1.3.Các điều kiện cần thiết để phát triển Logistics xanh…………………….
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Logistics xanh………………….
1.2.Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về phát triển Logistics
xanh……………………………………………………………………………...
1.2.1.Kinh nghiệm từ Nhật Bản………………………………………………...
1.2.2. Kinh nghiệm từ Hoa
Kỳ…………………………………………………..
1.2.3.Bài học cho Việt Nam……………………………………………………..
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS XANH TẠI VIỆT
NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ…………….
2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển Logistics xanh tại
Việt Nam………………………………………………………………………...
2.1.1.Yếu tố doanh nghiệp………………………………………………………
2.1.2.Yếu tố khách hàng………………………………………………………...
2.1.3.Yếu tố chính trị……………………………………………………………
2.1.4.Yếu tố cơ sở hạ tầng logistics……………………………………………..
2.1.5.Yếu tố hội nhập kinh tế quốc
tế…………………………………………...
2.2.Hoạt động logistics tại Việt Nam…………………………………………..
2.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động logistics tại Việt

Nam…
2.2.2.Cơ sở hạ tầng dịch vụ logistics Việt Nam hiện nay………………………
2.3.Thực trạng phát triển Logistics xanh tại Việt Nam hiện nay……………
2.3.1.Thực trạng cơ sở hạ tầng logistics để phát triển Logistics xanh tại Việt
Nam hiện nay……………………………………………………………………
2.3.2.Thực trạng về lĩnh vực thể
chế……………………………………………
2.3.3.Thực trạng phát triển Logistics xanh ở một số doanh nghiệp tại Việt
Nam……………………………………………………………………………...
2.4.Đánh giá thực trạng phát triển Logistics xanh tại Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế…………………………………………………..
2.4.1.Thành
tựu………………………………………………………………….
2.4.2.Hạn chế……………………………………………………………………
2.4.3.Nguyên
4

ii
iii
vi
1
4
4
4
6
9
11
14
14
15

16
18
18
18
18
19
20
22
23
23
25
32
32
40

43
44
44
46
48


nhân………………………………………………………………
Chương 3: GIẢI PHÁP CHO LOGISTICS XANH TẠI VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ……………………
3.1.Định hướng cho Logistics xanh tại Việt Nam……………………………..
3.1.1.Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam……………………………..
3.1.2.Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Logistics xanh………..
3.2.Cơ hội và thách thức đối với Logistics xanh tại Việt Nam………………
3.2.1.Cơ hội……………………………………………………………………...

3.2.2.Thách thức………………………………………………………………...
3.3.Giải pháp cho Logistics xanh tại Việt Nam……………………………….
3.3.1.Đối với Chính phủ………………………………………………………...
3.3.2.Đối với doanh nghiệp……………………………………………………..
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...

5

50
50
50
52
53
53
54
55
55
58
61
62


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
STT

Tên

Trang


Bảng 1.1

Sự khác nhau giữa Logistics xanh và Logistics truyền
thống

6

Bảng 2.1

Xếp hạng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của Việt
Nam, 2017

26

Biểu đồ 1.1

Tổng lượng phát thải CO2 toàn cầu

8

Biểu đồ 2.1

Tình hình sử dụng phương tiện vận tải của các doanh
nghiệp

30

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu nhu cầu vận tải hàng hóa năm 2018


34

Biểu đồ 2.3

Tác động của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tới mức
độ xanh hóa logistics của doanh nghiệp tại Việt Nam

35

Biểu đồ 2.4

Hình 2.1

Tác động của phương tiện giao thông vận tải tới mức
độ xanh hóa logistics trong thực hiện chuỗi cung ứng
xanh

Các ứng dụng Công nghệ thông tin đang và dự định sẽ
được sử dụng của các công ty logistics Việt Nam

6

36

32


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và đạt nhiều thành tựu, nhưng đi
cùng với nó là các tác động tiêu cực của kinh tế tới môi trường và hệ quả của nó là
biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu đang có diễn biến theo chiều hướng ngày càng
khắc nghiệt hơn.
Hiện nay ngành công nghiệp logistics là ngành có tác động lớn đến môi
trường. Lượng phát thải do hoạt động vận chuyển hàng hoá trong ngành công
nghiệp logistics là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu
và nóng lên toàn cầu. Theo những nghiên cứu đã được công bố thì 5,5% khí thải
toàn cầu xuất phát từ logistics. Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững của quốc gia, các doanh nghiệp sẽ phải thay đổi từ mô hình logistics
truyền thống tiêu thụ nhiều năng lượng và gây tác hại lớn đến môi trường sang
Logistics xanh ứng dụng các công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, giảm lượng phát thải
và thân thiện với môi trường hơn. Logistics xanh không chỉ giúp cho các doanh
nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế, giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái mà còn là
động lực thúc đẩy bảo vệ môi trường toàn cầu, từ đó, tạo nền tảng cho phát triển
bền vững.
Việt Nam là một trong mười quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí
hậu. Bên cạnh sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế trong thời gian qua, vấn đề cấp
bách đặt ra hiện nay là làm thế nào để giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường,
đặc biệt là phát thải do hoạt động vận tải hàng hoá gây ra. Theo đánh giá của Word
bank, hiện nay chi phí cho Logistics ở Việt Nam chiếm khoảng 25% GDP, trong đó
chi phí cho vận tải chiếm đến 50-60%. Hoạt động này lại góp phần làm gia tăng
lượng khí thải CO2 do các phương tiện vận tải sử dụng quá nhiều nhiên liệu hoá
thạch. Do đó phát triển dịch vụ Logistics xanh, đặc biệt là vận tải bằng đường bộ
thân thiện với môi trường (khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ tại Việt
Nam năm 2015 chiếm 70%) là một nhiệm vụ quan trọng đối với ngành logistics
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam ngày càng phát triển, thương mại nội địa ngày càng mở rộng, nhu cầu logistics
càng gia tăng thì việc phát triển Logistics xanh không chỉ mang tính tất yếu, mà còn

mang lại nhiều lợi ích như: bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế bền vững, đồng
thời giúp cho các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và nâng cao sức cạnh tranh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp logistics Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, việc đầu tư và áp dụng Logistics xanh còn khá mới mẻ và gặp nhiều khó khăn.

1


Trên cơ sở phân tích tác động và vai trò của Logistics xanh đối với sự phát
triển nền kinh tế cũng như phân tích các đặc điểm tình hình Logistics xanh của Việt
Nam hiện nay. Chính vì vậy, tôi đã chọn “Giải pháp cho Logistics xanh tại Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là thông qua việc phân tích hệ thống hoá và làm rõ các vấn
đề về lý luận có liên quan đến Logistics xanh, đánh giá thực trạng Logistics xanh tại
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và đưa ra một số giải pháp cho
Logistics xanh tại Việt Nam để góp phần vào quá trình tăng trưởng nhanh và phát
triển bền vững.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số nghiên cứu về Logistics xanh
- Làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng tới Logistics xanh
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển Logistics xanh tại Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đề xuất một số giải pháp cho Logistics xanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Rút ra kinh nghiệm từ quốc tế và bài học cho Việt Nam về phát triển Logistics
xanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu

Quá trình phát triển Logistics xanh tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Hoạt động Logistics xanh tại Việt Nam.
 Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 – 2018.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu trong khoá luận được thu thập từ các
nguồn thông tin thứ cấp của các bộ, ngành: Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan,
Tổng cục đường bộ. Ngoài ra, các số liệu còn được lấy từ các công trình nghiên cứu
lý luận về Logistics xanh như sách tham khảo, sách chuyên ngành về Logistics
xanh, các bài báo khoa học, các bài tham luận trong các hội nghị, các trang web về
Logistics xanh. Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp kế thừa.
 Phương pháp phân tích tổng hợp

2


Khoá luận sử dụng phương phápphân tích tổng hợp như là một công cụ chính
để phân tích quan điểm lý thuyết về Logistics xanh.
Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề cần phân tích
Bước 2: Thu thập các thông tin cần phân tích
Bước 3: Phân tích dữ liệu và lý giải
Bước 4: Tổng hợp các kết quả phân tích
 Phương pháp kế thừa
Khoá luận kế thừa những công trình nghiên cứu về Logistics xanh như đã nêu
ở phần tổng quan và phụ lục tài liệu tham khảo kèm theo.
5.Kết cấu bài viết
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm có

3 chương sau:
Chương 1: Tổng quanvề Logistics xanh.
Chương 2: Thực trạng phát triển Logistics xanh tại Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Giải pháp cho Logistics xanh tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.

3


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS XANH
1.1.Cơ sở lý luận về Logistics xanh
1.1.1. Khái niệm về Logistics và Logistics xanh
 Khái niệm Logistics
Năm 1988, Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ (LAC- The US. Logistics
Administration Council) quan niệm “Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện
và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa
trong quy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin có liên quan từ
khâu mua sắm nguyên vật liệu cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn
yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo tài liệu giảng dạy của trường Đại học hàng hải thế giới thì “Logistics là
quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và vận chuyển các tài nguyên hay các yếu tố
đầu vào từ điểm xuất phát là nhà cung ứng, thông qua các nhà sản xuất, người bán
buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Chủ tịch học viện Nghiên cứu Logistics Georgia, Hoa Kỳ, ông Edward
Frazelle thì cho rằng “Logistics là quá trình lưu chuyển của vật tư, thông tin và tiền
tệ từ người cung ứng đến người tiêu dùng cuối cùng”.
Tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ngày
14/6/2005 đã thông qua Luật thương mại 2005, trong đó có qui định cụ thể khái
niệm dịch vụ logistics. Tại điều 233 – Mục 4 – Chương VI của Luật Thương mại

ngày 14/6/2005, Luật qui định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
 Khái niệm Logistics xanh
Hiện nay ngành công nghiệp logistics là ngành có tác động lớn đến môi
trường. Lượng phát thải do hoạt động vận chuyển hàng hoá trong ngành công
nghiệp logistics là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu
và nóng lên toàn cầu. Để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
của quốc gia, các doanh nghiệp sẽ phải thay đổi từ mô hình logistics truyền thống
tiêu thụ nhiều năng lượng và gây tác hại lớn đến môi trường sang Logistics xanh
ứng dụng các công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, giảm lượng phát thải và thân thiện với
môi trường hơn.
Khái niệm Logistics xanh được đưa ra vào giữa năm 1980 nhằm mô tả tất cả
những nỗ lực để tính toán và giảm thiểu các tác động sinh thái của hoạt động

4


logistics. Điều này bao gồm tất cả các hoạt động phía trước và sau của dòng sản
phẩm, thông tin và dịch vụ giữa điểm xuất phát và điểm tiêu thụ.
Logistics xanh là mục tiêu để tạo ra giá trị bền vững của công ty khi cân bằng
giữa hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Logistics xanh yêu cầu sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa các nhân tố: Chính phủ, cộng đồng và doanh nghiệp. Nếu thiếu
chỉ một yếu tố cấu thành trên trong hệ thống thì Logistics xanh sẽ không đạt được
hiệu quả.
“Logistics xanh mô tả các hoạt động liên quan tới việc quản trị dòng lưu
chuyển xuôi và ngược của hàng hóa và thông tin từ điểm đầu tới điểm tiêu dùng
cuối cùng trong chuỗi cung ứng một cách hiệu quả về mặt chi phí và giảm thiểu tác

động tiêu cực tới môi trường mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng.
Mục tiêu của Logistics xanh là việc vận chuyển và giao hàng hóa, nguyên vật liệu
và các nguồn lực vật chất khác với chi phí tối thiểu nhưng vẫn duy trì được chất
lượng cao nhất và tối thiểu hóa các tác động tới môi trường trong quá trình đó
(Carter & Rogers 2008).
Lee và Klassen (2008) mô tả Logistics xanh như quản lý chuỗi cung ứng xanh
có thể được định nghĩa như là một hoạt động của các tổ chức tham gia vào các vấn
đề môi trường và tích hợp nó vào quản lý chuỗi cung ứng để thay đổi các hoạt động
môi trường của các nhà cung cấp và khách hàng.
Theo Ittmann Hans (2011) Logistics xanh được định nghĩa là những nỗ lực để
kiểm tra cách làm giảm các yếu tố bên ngoài và đạt được một sự cân bằng bền vững
hơn giữa các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội.
Thuật ngữ "Logistics xanh" được định nghĩa là hoạt động quản lý chuỗi cung
ứng và chiến lược giảm thiểu tác hại tới môi trường và năng lượng của phân phối
hàng hóa, trong đó tập trung vào xử lý vật liệu, quản lý chất thải, bao bì và vận
chuyển (Rodrigue and etc, 2012).
Stefan Nowak & Janusz Grabara (2014) cho rằng Logistics xanh nhằm mục
đích di chuyển, cung cấp nguyên liệu và các sản phẩm với chi phí thấp nhất nhưng
vẫn duy trì được tiêu chuẩn cao nhất và giảm thiểu tác động đến môi trường trong
quá trình này”. [9]
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu Logistics xanh là cách đảm bảo hài hoà lợi
ích kinh tế, xã hội với lợi ích môi trường thông qua việc sử dụng các công nghệ tiên
tiến và phương tiện hiện đại để giảm thiệt hại đến môi trường trong quá trình vận
hành. Kể từ khi ra đời, Logistics xanh đã được các Chính phủ, cộng đồng tri thức,
các doanh nghiệp trên toàn thế giới dành cho rất nhiều sự quan tâm.
Hiện tại, các tổ chức nghiên cứu Logistics và chuỗi cung ứng trên thế giới
thống nhất quan điểm về định nghĩa Logistics xanh bao gồm “tất cả những giải pháp
5



nhằm giảm thiểu tác động môi trường do các hoạt động vận chuyển và cố định của
logistics gây ra, cũng như thiết kế những sản phẩm logistics thân thiện với môi
trường, nhằm mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng về môi trường”. Nội
dung Logistics xanh bao gồm các quy trình và các bước công việc được tiến hành
bởi các doanh nghiệp logistics nhằm giảm thiểu các tác động xấu và hậu quả gây ra
cho môi trường. Các quy trình này được ứng dụng vào các sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp từ điểm đầu tiên cho đến điểm cuối cùng của chuỗi cung ứng thông
qua các quá trình lưu chuyển qua kho hàng và phân phối tới tay khách hàng cuối
cùng.
Từ đó, chúng ta có thể thấy được sự khác nhau giữa Logistics xanh và
Logistics truyền thống:
Bảng 1.1.Sự khác nhau giữa Logistics xanh và Logistics truyền thống.
Logistics xanh

Mục tiêu cuối
cùng

– Phát triển bền vững.
– Vừa theo đuổi chất lượng,
hiệu quả, dịch vụ logistics
vừa hạn chế các tác động
của hoạt động logistics
đến môi trường.

– Đạt hiệu quả cao nhất.
 Các vấn đề liên quan đến

 Hoạt động logistics ở chính

– Chỉ là các hoạt động

logistics được chú trọng.
– Khó khăn trong việc liên
kết cũng như phân bố tối
đa nguồn lực tự nhiên.

các doanh nghiệp logistics.
 Các doanh nghiệp ở đầu và
Tác nhân

Logistics truyền thống

cuối chuỗi cung ứng.

môi trường chính là chi
phí.

1.1.2.Vai trò của Logistics xanh
Logistics xanh có vai trò quan trọng đối với việc giảm thiểu khí thải và bảo vệ
môi trường để hướng tới phát triển kinh tế bền vững. Ngoài ra, Logistics xanh là
văn hoá kinh doanh của ngành công nghiệp logistics, giúp cho doanh nghiệp đối

6


phó với những thay đổi của thị trường từ những quy định của Chính phủ hay những
nhu cầu của xã hội về môi trường.
1.1.2.1.Vai trò của Logistics xanh đối với các doanh nghiệp
Hiện nay sự phát triển kinh tế gắn liền với các hoạt động cân bằng sinh thái
môi trường trở thành một xu hướng tất yếu và là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
sự phát triển bền vững. Các hoạt động từ ngành logistics đang là những tác nhân

ảnh hưởng đến môi trường, và ngành logistics đang là ngành đi tiên phong trong
công cuộc bảo vệ môi trường. Và thực tế, nếu không thực hiện được các tiêu chí về
môi trường, các doanh nghiệp sẽ dần bị đào thải khỏi các hoạt động kinh doanh và
hoạt động thương mại, vì vậy các dự án Logistics xanh có vai trò vô cùng quan
trọng đối với các doanh nghiệp.
Bước đầu các doanh nghiệp phải đầu tư một khoản vốn lớn cho công nghệ mới
nhất, cũng như các phương tiện hiện đại. Chính điều này khiến cho nhiều doanh
nghiệp e dè với những sáng kiến xanh. Tuy nhiên, những khoản đầu tư đó sẽ giúp
cho công ty tiết kiệm tiền thông qua việc quản lý hiệu quả cũng như tối ưu hoá
quãng đường và thời gian vận chuyển hàng hoá. Những sáng kiến xanh này sẽ giúp
cho doanh nghiệp đối phó với giá cả tăng cao trên thị trường như là giá xăng, dầu,
và cũng có thể giúp các doanh nghiệp tránh bị phạt liên quan đến vấn đề ô nhiễm
môi trường hoặc sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên. Ngoài ra, Logistics xanh
có thể thu hút một lượng khách hàng và hợp đồng rộng lớn hơn cho doanh nghiệp,
cung cấp cho khách hàng một dịch vụ tốt nhất.
Các công ty logistics thường xuyên liên kết chặt chẽ với các công ty khác, các
sáng kiến xanh có thể giúp thu hút các hợp đồng mới vì lợi ích của công ty trong
việc bảo vệ môi trường. Có thể thấy rằng, Logistics xanh không chỉ mang lại lợi ích
cho các công ty cung cấp logistics, doanh nghiệp sản xuất mà cả các doanh nghiệp
thương mại.
1.1.2.2.Vai trò của Logistics xanh đối với nền kinh tế
Logistics là hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, liên quan đến hầu hết
các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ, tạo điều kiện tối ưu quá trình sản xuất và
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, thúc đẩy giao lưu buôn bán, trao đổi hàng
hóa, làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế, góp phần quan
trọng vào tăng trưởng kinh tế, là công cụ hữu hiệu nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế và hội nhập với thế giới. Chính vì vậy mà các công trình Logistics xanh là
rất cần thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Logistics xanh đã tăng cường sử dụng các nguyên liệu mà có thể được tái chế
để dùng làm bao bì. Trước đây hầu hết những pallet dùng để kê các sản phẩm trong

kho và trong quá trình vận chuyển được sản xuất bằng gỗ. Tuy nhiên, chúng ta thấy
7


rằng việc sử dụng gỗ nhiều sẽ tác động xấu tới môi trường vì vậy hiện nay các
pallet được làm từ nhựa hoặc giấy trở nên phổ biến bởi vì nó có thể được tái sử
dụng và tái chế.
Như vậy, Logistics xanh là logistics tăng cường hơn nữa việc xem xét các vấn
đề về bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và những sản phẩm có
thể tái chế được, đó là một yêu cầu cần thiết cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế.
1.1.2.3.Vai trò của Logistics xanh đối với môi trường
Logistics xanh giúp giảm phát thải tiêu thụ năng lượng qua đó sẽ giảm thiểu
tác động tiêu cực đến môi trường để đối phó với hiện tượng biến đổi khí hậu, thiên
tai và sự suy giảm của tầng ozone.
Biểu đồ 1.1. Tổng lượng phát thải CO2 toàn cầu
Đơn vị: tỷ tấn
38

37.74

37.5
36.89

37
36.5
36

36.31


36.39

2015

2016

35.67

35.5
35
34.5

2014

2017

2018

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Nhìn vào biểu đồ 1.1 ta thấy: lượng khí thải CO2 toàn cầu có xu hướng tăng
đều qua các năm. Từ năm 2014 đến năm 2015, tổng lượng khí thải CO2 toàn cầu
tăng từ 35,669 tỷ tấn lên 36,312 tỷ tấn, tương đương tăng 1,8%. Xu hướng này tiếp
tục tăng từ năm 2015 đến năm 2016, tuy nhiên ở giai đoạn này lượng khí thải CO2
toàn cầu tăng không đáng kể, chỉ từ 36,312 tỷ tấn lên 36,385 tỷ tấn tương đương với
0,2% cho thấy một tín hiệu tốt trong mục tiêu hạn chế phát thải ra môi trường. Và
tín hiệu tốt đó vẫn được duy trì trong giai đoạn năm 2016 đến năm 2017 với một sự
tăng nhẹ (36,385 tỷ tấn lên 36,894 tỷ tấn). Tuy nhiên, đến giai đoạn 2017 – 2018,
tổng lượng phát thải CO2 toàn cầu đã tăng lên 2,3% từ 36,894 tỷ tấn lên 37,743 tỷ
8



tấn) cho thấy nhu cầu về năng lượng toàn cầu tăng cao, mà nguyên nhân chính là do
số lượng ôtô và nhu cầu sử dụng than đá tăng.
Cụ thể, sự gia tăng về số lượng cảng biển và mật độ tàu thuyền trong hoạt
động hàng hải hiện nay đã đang và sẽ làm gia tăng mối đe dọa về ô nhiễm môi
trường biển. Ngành vận tải biển đang là ngành có nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây ô
nhiễm môi trường biển nhiều nhất. Theo đánh giá trên cơ sở các kết quả nghiên cứu
khoa học của thế giới, lượng dầu thải xuống các vùng nước hàng năm ước tính theo
tỷ lệ: 73% từ hoạt động tàu biển, 21% từ sự cố hàng hải và 6% từ các nguồn khác.
Khí thải từ máy bay làm ô nhiễm khu vực nhạy cảm nhất của khí quyển, các
khí độc hại gây hiệu ứng nhà kính, làm Trái đất ấm dần lên. Theo Tổ chức Liên
Chính phủ về thay đổi khí hậu, khói thải từ máy bay chiếm 3,5% nguyên nhân làm
cho Trái đất ấm dần lên.
Trong quá trình vận hành, ngành đường sắt đang gây ra ảnh hưởng đến môi
trường tự nhiên, xã hội và con người. Khí thải trên tàu phát sinh từ hai nguồn chính
là đầu máy và toa xe máy phát điện. Các khí thải độc hại là sản phẩm của quá trình
đốt cháy các loại nhiên liệu này trong buồng máy động cơ với các chất độc
hại...Tiếng ồn của đoàn tàu trong quá trình vận hành cũng là một vấn đề lớn.
Vận tải đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng không đang gây ảnh
hưởng đến môi trường trầm trọng, từ đó gây ra các loại bệnh về đường hô hấp, tim
mạch cho chúng ta. Vì vậy, để giảm thiểu cũng như ngăn chặn những tác động xấu
đến môi trường và xã hội thì các dự án vì môi trường, đặc biệt các dự án áp dụng
Logistics xanh cần được nghiên cứu ở tầm vĩ mô.
1.1.3. Các điều kiện cần thiết để phát triển Logistics xanh
Việc phát triển Logistics xanh là rất cần thiết đối với môi trường hiện nay. Tuy
nhiên để có thể xanh hóa được ngành logistics thì chúng ta phải xác định được các
điều kiện cần thiết đối với việc phát triển Logistics xanh để đạt được hiệu quả cao
nhất.
1.1.3.1. Đào tạo nhân lực về Logistics xanh
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hướng tới xu thế hội nhập quốc tế, ngành

dịch vụ logistics Việt Nam đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao
cả về kỹ năng, kiến thức chuyên môn và trình độ tiếng Anh chuyên ngành. Tuy
nhiên, hiện nay nguồn nhân lực trong ngành logistics còn yếu và thiếu hụt cả về
chất lượng và số lượng.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp nên tổ chức những buổi đào tạo nghề cho nhân
viên. Đầu tư đào tạo giáo viên và xây dựng chương trình đào tạo theo các tiêu chuẩn
quốc tế chuyên ngành, định hướng cho nhân viên hiểu rõ về Logistics xanh, tổ chức
các buổi thực hành ứng dụng Logistic xanh vào doanh nghiệp để cho thấy được
9


những tác dụng to lớn mà nó đem lại. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính hạn chế thì các doanh nghiệp có thể tự đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ
năng theo điều kiện hiện có, đào tạo qua thực tế công việc.
Đưa ra các quy chuẩn nhất định đối với nhân sự làm việc trong ngành vận tải
và logistics như: nhân viên cần phải có một sự hiểu biết nhất định về ngành
logistics, trình độ văn hóa tối thiểu bằng Cử nhân Đại học...
Có thể thấy rằng, đào tạo nguồn nhân lực luôn là điều quan trọng nhất đối với
mỗi doanh nghiệp, vì nó là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành và quyết định sự
thành bại của tổ chức đó.
1.1.3.2.Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong Logistics xanh
Là lĩnh vực đặc biệt có tính liên ngành, đa ngành nên việc tuân thủ các tiêu
chuẩn sẽ giúp logistics đạt được nhiều lợi ích và hướng tới phát triển Logistics
xanh.
Tiêu chuẩn nhân sự làm việc tại các vị trí đòi hỏi phải được huấn luyện và
kiểm tra nghiêm ngặt, liên quan tới việc điều khiển phương tiện, máy móc chuyên
ngành, tới an ninh, an toàn hay tuân thủ các tiêu chuẩn ngành khác
Tiêu chuẩn đối với kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, nhất là những ngành
ứng dụng công nghệ và đang có nhiều hướng phát triển như đường sắt, hàng không
trong đó cần rất lưu ý các kết nối đa phương thức. Giảm thiểu một cách tối đa lượng

khí thải mà các phương tiện giao thông thải ra, tăng cường vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển và đường hàng không, hạn chế vận chuyển bằng đường bộ, bởi vì
đường bộ gây tác động mạnh nhất đối với sự ô nhiễm trầm trọng của môi trường
như hiện nay.
Tiêu chuẩn đối với việc thiết kế, chế tạo và vận hành các loại phương tiện vận
tải, máy xếp dỡ sử dụng ít nhiên liệu, tiện lợi và thân thiện với môi trường.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cảng, bến bãi
thuận tiện cho quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Tiêu chuẩn đối với bao bì, thùng chứa, vật chứa trong vận tải hàng hải
(container), hàng không. Sử dụng bao bì có thể tái chế được hoặc dễ tiêu hủy, không
gây tác hại đến môi trường.
Tiêu chuẩn, quy định đối với hàng nguy hiểm (phân loại, đóng gói, khai báo,
dán nhãn), cần phải được để cách xa với các hàng hóa khác và có một quy cách bảo
quản phù hợp.
Tuân thủ các quy tắc thương mại quốc tế như Incoterms 2010, các công ước
quốc tế, các chương trình an toàn, an ninh theo quy định của các tổ chức quốc tế
như IMO, ICAO,...

10


Đặc biệt quan trọng là các tiêu chuẩn, quy định mới đối với công nghệ ứng
dụng như xe tự lái, xe điện, máy bay không người lái, không gian và tần số sử dụng,
kênh truyền thông dữ liệu lớn, trao đổi dữ liệu điện tử,... cần được nghiên cứu
nghiêm túc và dần dần áp dụng vào ngành logistics của Việt Nam.
1.1.3.3.Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông mới trong logistics
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong các hoạt
động logistics của doanh nghiệp trong nước hiện còn ở mức rất khiêm tốn (chủ yếu
tập trung ở lĩnh vực khai báo hải quan và GPS). Để có thể phát triển Logistics xanh
một cách hiệu quả thì các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự đột phá trong áp dụng

công nghệ thông tin – truyền thông nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng hiệu
suất lao động và thậm chí thay đổi phương thức kinh doanh để có thể có khả năng
cạnh tranh và xanh hóa ngành logistics trong thời gian tới.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng các công nghệ thông tin – truyền
thông hiện đại vào ngành logistics như: sử dụng rộng rãi công nghệ định vị toàn cầu
bằng vệ tinh (GPS), hệ thống quản lý kho hàng,...; Các xu hướng ứng dụng công
nghệ mới như: robot trong kho hàng, trung tâm soạn hàng tự động, giao hàng theo
yêu cầu, phân phối đa kênh,...Việc áp dụng công nghệ hiện đại như vậy sẽ giúp cho
các doanh nghiệp đạt được năng suất cao hơn, thân thiện với môi trường và tạo ra
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Như vậy, phát triển Logistics xanh phải gắn với việc nâng cao trách nhiệm xã
hội, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư. Việc nâng cao trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp
không chỉ đảm bảo phòng ngừa tác động xấu đến môi trường, mà còn phát huy mặt
tích cực của các doanh nghiệp trong việc cải thiện môi trường.
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Logistics xanh
Logistics xanh đã nhanh chóng đạt được những kết quả nổi bật trong suốt quá
trình vận chuyển và cung ứng trong chuỗi giá trị.Việc bảo vệ môi trường là một
trong những mục tiêu hàng đầu của các cơ quan quản lý trên thế giới. Sự phát triển
của Logistic xanh không thể thiếu năm yếu tố đó là: doanh nghiệp, khách hàng,
chính trị, cơ sở hạ tầng logistics và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.4.1.Yếu tố doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có liên quan trực tiếp với việc sử dụng phương tiện tiết
kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường, giao hàng đa phương thức và hợp nhất
vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, các giải pháp giúp tiết kiệm chi phí và tăng doanh
thu chính là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp. Nhưng một số giải pháp có thể
không có lợi hoặc gây ra nhiều việc hơn để đạt được hiệu ứng xanh. Ví dụ như: nếu
xe tải với công nghệ mới nhất mà ít phát thải hơn sẽ tốn chi phí hơn các xe tải
11



không cải tiến, và việc vận hành cũng tốn nhiều chi phí hơn, các doanh nghiệp sẽ
không hứng thú sử dụng các xe tải mà tốn nhiều chi phí hơn lợi nhuận mang lại, chỉ
bởi vì nó xanh. Như vậy, doanh nghiệp là yếu tố ít hứng thú nhất trong việc sử dụng
giải pháp xanh bởi các doanh nghiệp thường quan tâm đến việc tạo ra doanh thu lớn
hơn bất kể doanh thu đó đạt được như thế nào.
1.1.4.2. Yếu tố khách hàng
Khách hàng có thể yêu cầu cung cấp các sản phẩm bằng các phương tiện thân
thiện với môi trường hoặc theo một cách nào đó mà lượng khí thải ngày càng được
giảm thiểu, điều này buộc các nhà cung cấp phải đi đến giải pháp xanh, mặc dù
thông thường họ sẽ không làm điều đó bởi nó khá tốn kém.
Đối với các khách hàng cá nhân có thể họ sẽ lựa chọn đi đến các siêu thị được
xây dựng ở những nơi có hệ thống đường bộ thuận tiện và tránh đến những siêu thị
được xây dựng mà việc tiếp cận có thể tiếp xúc với các phương tiện lớn phát ra
nhiều lượng khí thải, hay những con đường chuyên cho các xe tải, xe container di
chuyển. Có lẽ ảnh hưởng lớn nhất từ khách hàng là việc họ lựa chọn phương thức
mua sắm giao hàng tận nhà thay vì trực tiếp lái xe đi mua sắm, giao hàng tận nhà sẽ
giúp giảm bớt tình trạng tắc nghẽn giao thông, giảm lượng khí thải ra môi trường và
cũng tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, nhu cầu về logistics của họ lớn hơn
so với khách hàng cá nhân. Các doanh nghiệp luôn muốn hàng hóa của mình được
vận chuyển một cách nhanh nhất, đảm bảo nhất nhưng lại tiết kiệm chi phí nhất.
Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp là họ có xu hướng gắn bó lâu dài. Nếu các
doanh nghiệp logistics làm tốt, hoàn toàn có thể giành được niềm tin khách hàng và
được một hợp đồng lâu dài. Gắn bó lâu dài là một yếu tố cực kì quan trọng để công
việc kinh doanh thuận lợi và bền vững.
Chính vì vậy, doanh nghiệp logistics phải xác định rõ ràng mục tiêu khi tiếp
cận với từng đối tượng khách hàng để có thể đáp ứng tốt các nhu cầu mà họ mong
muốn, từ đó mới có thể lấy được sự tin tưởng từ khách hàng.
1.1.4.3.Yếu tố chính trị

Chính trị là yếu tố mạnh nhất tác động đến sự phát triển của Logistics xanh.
Có thể thúc đẩy việc ban hành các luật lệ, cung cấp các ưu đãi, điều chỉnh cơ sở hạ
tầng. Một doanh nghiệp phải đáp ứng được các thông số kỹ thuật do từng nước quy
định mới được cấp chứng nhận về môi trường. Từ những thay đổi trong chính trị sẽ
khiến cho các doanh nghiệp sẽ quan tâm đến việc sử dụng Logistics xanh hoặc giữ
nguyên các giải pháp và công nghệ cũ, lạc hậu.
1.1.4.4.Yếu tố cơ sở hạ tầng logistics

12


Yếu tố cơ sở hạ tầng logistics bao gồm: cơ sở hạ tầng giao thông vận tải,
phương tiện giao thông vận tải, kho bãi, hệ thống công nghệ thông tin liên lạc có vai
trò quan trọng đến việc phát triển Logitics xanh.
 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải bao gồm hệ thống đường bộ, đường sắt,
cảng biển, sân bay tác động đến vận chuyển hàng hóa trong Logitics xanh thông qua
lựa chọn tuyến đường hoặc phương thức vận tải có chất lượng cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải tốt nhằm giảm chi phí vận tải, rút ngắn quãng đường, tiết kiệm nhiên
liệu sử dụng và giảm thiểu phát thải.
 Các phương tiện giao thông vận tải bao gồm xe tải, tàu hỏa, tàu biển, máy
bay liên quan đến phương thức vận tải tương ứng quyết định đến mức độ xanh hóa
của giao thông vận tải trong logistics. Việc lựa chọn các phương tiện giao thông vận
tải ít khí thải, sử dụng ít năng lượng nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường của
hoạt động logistics.
 Kho bãi ảnh hưởng tới việc thiết kế và sử dụng kho vận xanh, đóng gói sản
phẩm xanh và quản lý xả thải sau khi lưu trữ hàng hóa. Thiết kế và chọn vị trí của
kho, cách sắp xếp hàng hóa trong kho nhằm tiết kiệm năng lượng sử dụng của kho
bãi, rút ngắn khoảng cách giữa kho bãi và người tiêu dùng cuối cùng, rút ngắn thời
gian vận chuyển từ đó sẽ giảm thiểu thiệt hại tới môi trường.
 Công nghệ thông tin bao gồm máy tính, hệ thống định vị GPS quyết định

đến việc lựa chọn, xử lý và thu thập thông tin trong Logistics xanh đồng thời tối ưu
hoá lộ trình vận tải trong Logistics xanh. Sử dụng công nghệ thông tin nhằm định vị
tuyến đường tối ưu nhất, quản lý kho bãi hiệu quả hơn qua đó sẽ bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế bền vững.
1.1.4.5.Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế
Bên cạnh những yếu tố nêu trên, một nhân tố quan trọng không kém ảnh
hưởng đến phát triển Logistics xanh đó là yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế.
Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển chóng
mặt. Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ, dịch vụ
logistics đang có những bước phát triển nhanh chóng và là một ngành có tiềm năng
lớn. Ngành dịch vụ logistics đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập
và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Trong bối cảnh hiện nay ngày càng có
nhiều hiệp định tự do thế hệ mới như: các hiệp định về Khu vực Mậu dịch Tự do
(AFTA) và hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
bổ sung các điều khoản về bảo vệ môi trường. Ví dụ như chương 20 trong cam kết
của CPTPP gồm 23 điều khoản và 02 mục lục với mục tiêu là để thúc đẩy thương
mại hỗ trợ lẫn nhau và chính sách môi trường; thúc đẩy bảo vệ môi trường mức độ
cao và thực thi có hiệu quả pháp luật về môi trường. Một số điều khoản trong
13


chương này liên quan đến logistics như điều 20.6: “bảo vệ môi trường biển khỏi ô
nhiễm từ tàu biển”; điều 20.10: “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”; điều 20.17:
“bảo tồn và thương mại” và điều 20.18: “hàng hóa và dịch vụ về môi trường”. Buộc
các doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua chất lượng dịch
vụ, đầu tư vào công nghệ và phương tiện hiện đại giảm thiểu tác hại đến môi trường
để đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
1.2.Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về phát triển Logistics xanh
1.2.1.Kinh nghiệm từ Nhật Bản
Kể từ năm 1956, nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu phục hồi sau chiến tranh thế

giới thứ 2 và phát triển thần kỳ từ những năm 60, đuổi kịp rồi vượt các nước Tây
Âu, vươn lên đứng hàng thứ 2 sau Mỹ. Thông qua các khái niệm về quản trị
logistics hiện đại của Mỹ, Nhật Bản đã tiến hành mạnh mẽ hiện đại hoá ngành
logistics. Do đó, ngành logistics đã trở thành huyết mạch của nền kinh tế Nhật Bản,
và các doanh nghiệp cũng quan tâm hơn tới tầm quan trọng của Logistics xanh.
Chính phủ Nhật Bản không chỉ lập kế hoạch cụ thể và hỗ trợ tài chính mạnh
đối với Logistics xanh mà còn cung cấp một hệ thống tốt bảo vệ cho sự phát triển
của ngành công nghiệp Logistics xanh. Trong những năm 1960, chính phủ Nhật Bản
đã bắt đầu chú trọng để điều chỉnh chính sách và xây dựng các quy định chức năng
liên quan đối với sự phát triển của logistics. Ví dụ, đề xuất các cơ sở phân phối tập
trung để di chuyển từ trung tâm thành phố đến các khu vực xa trung tâm nhằm mục
đích cải thiện lưu lượng giao thông thành phố, triển khai thực hiện "hai loại pháp
luật logistics" để chủ trương điều chỉnh hành vi của các phương tiện giao thông cơ
giới, áp đặt quy định một lượng khí thải thấp hơn của xe tải, đặc biệt soạn thảo pháp
luật để bảo đảm thực hiện bao bì xanh, phát triển tiêu chuẩn cụ thể để kiểm soát vấn
đề khí thải xe cộ quá mức của carbon dioxide, việc thực hiện pháp luật và các quy
định có liên quan đến khuyến khích việc tái chế các nguồn lực. Vào năm 1989, Nhật
Bản đã thực hiện ba mục tiêu Logistics xanh trong đó bao gồm: tiêu chuẩn xả thải
của hợp chất nitơ giảm 3% đến 6%, hạt vật chất phát ra giảm 6%, và thành phần lưu
huỳnh trong xăng giảm 10%. Trong năm 1992, Nhật Bản công bố giới hạn của xe
nitrogen dioxide, và yêu cầu các doanh nghiệp nâng cấp các loại xe cũ để đáp ứng
các tiêu chuẩn về môi trường . Năm 2001, Nhật Bản “Thực hiện triển vọng tích hợp
logistics thế hệ mới”. Chiến lược này nhấn mạnh việc giảm lượng khí thải gây ô
nhiễm không khí, tăng cường bảo vệ môi trường, tái chế những sản phẩm cũ để tiết
kiệm nguồn tài nguyên và đáp ứng được các yêu cầu về môi trường.
Để giải quyết hiện tượng nóng lên toàn cầu, ô nhiễm không khí, tắc nghẽn
giao thông và hạn chế năng lượng, Chính phủ và ngành công nghiệp logistics Nhật
Bản tích cực trong việc thực hiện vận tải đa phương thức. Thay đổi cách thức truyền
thống vận chuyển bằng các phương tiện giao thông cơ giới, Nhật Bản đã đổi sang
14



cách sử dụng các tuyến đường sắt ít tác động đến môi trường và các hình thức vận
tải biển. Đặc biệt, là việc kết hợp các phương tiện giao thông vận tải khác nhau để
vận chuyển hàng hóa giúp giảm thiểu phát thải. Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản
còn thành lập một "Hội nghị hợp tác Logistics xanh" nhằm khuyến khích hợp tác
giữa các chủ hàng và doanh nghiệp logistics và nâng cao hiệu quả ngành này; phát
triển một chương trình tổng thể hướng dẫn việc đảm bảo hiệu quả hoạt động ngành
logistics.
1.2.2.Kinh nghiệm từ Hoa Kỳ
Nói đến logistics thì không thể không nhắc đến Hoa Kỳ, đây là một trong
những quốc gia tiên phong phát triển ngành công nghiệp logistics của thế giới. Nhờ
có chính sách tự do kinh tế, nền kinh tế Hoa Kỳ cùng với ngành kinh doanh
logistics phát triển một cách nhanh chóng. Chính vì vậy mà Logistics xanh cũng
được chú trọng trước tiên ở Hoa Kỳ. Chính phủ Hoa Kỳ đã đề ra mục tiêu chiến
lược phát triển nền kinh tế xã hội dựa trên phát triển Logistics xanh hiện đại, dưới
sự định hướng của chính sách vĩ mô.
Trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ vận tải quốc gia 2025, Hoa
Kỳ đề ra mục tiêu chương trình phát triển kết cấu công nghiệp vận tải hay khoa học
vận tải và công nghiệp như sau: “Xây dựng hệ thống vận tải an toàn, hiệu quả, đầy
đủ và đáng tin cậy với tầm cỡ quốc tế, đồng bộ, thông minh và thân thiện với môi
trường”. Để đạt được những mục tiêu này, Hoa Kỳ đã thi hành một số các chính
sách sau:
 Quản lý chuỗi cung ứng xanh được bắt đầu ở Hoa Kỳ trong năm 1999: nhằm
mục đích bảo vệ môi trường và hệ sinh thái. Quá trình quản lý đi từ việc cung cấp
nguyên liệu, thu mua, sản xuất, sử dụng, tiêu thụ, tái chế, tái sử dụng. Cốt lõi của
quản lý là để làm cho toàn bộ chuỗi cung ứng hài hòa trong quản lý môi trường.
 Quan tâm đến ứng dụng của Logistics ngược: phát triển các mục tiêu chính
sách môi trường, các chuyên gia phân tích môi trường trong lãnh thổ Hoa Kỳ
thường hướng đến mục tiêu "Giảm thiểu các tác động đến môi trường". Họ thường

ủng hộ chính sách và chiến lược, chẳng hạn như giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên,
giảm lãng phí và cải thiện chất lượng môi trường. Tại Mỹ, nhiều công ty đã thành
lập các hệ thống quản lý Logistics ngược nhằm tái chế sản phẩm, sửa chữa và phục
hồi chất thải. Họ chủ động mức độ trách nhiệm của mình trong đặt hàng để nâng
cao khả năng cạnh tranh. Ví dụ như: công ty IBM thiết lập một trung tâm dịch vụ tái
chế toàn cầu vào cuối những năm 90, chịu trách nhiệm trên toàn thế giới về thu hồi
tất cả các sản phẩm kinh doanh. IBM tặng các sản phẩm thu hồi để làm từ thiện
phục vụ cho xã hội, bảo tồn tài nguyên, hoặc sử dụng chúng trong sản xuất sau khi

15


được xử lý để giảm chi phí sản xuất. Theo thống kê, có 120.000 nhà tái chế ô tô tại
Mỹ và hàng năm doanh thu của họ vài tỷ đô la, đó là một ngành công nghiệp lợi
nhuận.
 Sử dụng bao bì xanh: Trong những năm 1960, Hoa Kỳ bắt đầu chú ý nhiều
hơn về đóng gói và bảo vệ môi trường. Chính phủ Hoa Kỳ bắt buộc tái chế chất thải
bao bì và quảng bá sử dụng các nguồn tài nguyên tái tạo bằng cách xây dựng pháp
luật và quy định, tuyên truyền vận động về môi trường, nghiên cứu và phát triển vật
liệu xanh mới. Đến năm 1988, 21 bang ở Hoa Kỳ đã ban hành luật và các quy định
để hạn chế và cấm sử dụng sản phẩm bao bì nhựa. Thông qua các quy định, các
container tái chế ở Hoa Kỳ đã đạt được những thành tựu đáng kể, số lượng thùng
carton bao bì tái chế lên đến 4 triệu tấn mỗi năm, và chúng có thể được tái sử dụng
sau khi được tái chế. Một số công ty và các tổ chức Hoa Kỳ nghiên cứu và phát
triển bao bì thân thiện với môi trường. Ví dụ, các nhà khoa học tại Mỹ đã phát minh
ra vật liệu bao bì thức ăn nhanh thân thiện với môi trường và các vật liệu này được
làm bằng bột mì sợi rơm và lúa mì tinh bột, bao bì loại này có thể hoàn toàn bị phân
huỷ và có đặc tính cách nhiệt tốt.
 Sử dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI,
sản xuất Just-in-time (JIT), hoạch định phân phối trong các hoạt động logistics của

họ như hoạt động vận tải, phân phối và đóng gói.
Như vây, có thể thấy Chính phủ Hoa Kỳ rất ưu tiên cho ngành logistics và đặc
biệt chú trọng đầu tư phát triển Logistics xanh.
1.2.3.Bài học cho Việt Nam
Thành lập và phát triển Logistics xanh là sự kết hợp của hiệu quả sản xuất
xanh và tiêu dùng xanh, tuy nhiên khái niệm Logistics xanh ở Việt Nam còn khá
mới mẻ.
Theo kinh nghiệm học hỏi được từ Nhật Bản, trước hết cần hình thành khái
niệm Logistics xanh một cách đầy đủ, chính xác. Tiếp đó là chú trọng xây dựng các
chính sách, quy định liên quan đến Logistics xanh như các tiêu chuẩn, lượng phát
thải, thực hiện vận tải đa phương thức, hạn chế vận tải bằng các phương tiện giao
thông cơ giới mà hướng tới vận tải bằng các phương tiện đường sắt, đường biển và
đường hàng không. Vì vậy, trước tiên Chính phủ nên có những ưu đãi đối với các
doanh nghiệp phát triển dịch vụ Logistics xanh và khuyến khích các doanh nghiệp
sử dụng những vật phẩm có thể tái chế để bảo vệ môi trường, đưa ra các chính sách,
và quy định về lượng khí phát thải ra môi trường, sử dụng các loại bao bì, nhãn mác
xanh, thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo cán
bộ, thay đổi khái niệm truyền thống của nhân viên, thiết lập một khái niệm logistics
mới đầy đủ, khuyến khích nhân viên mua sắm xanh, sản xuất xanh, tiếp thị xanh.
16


Cuối cùng, người tiêu dùng cần tăng cường không ngừng nâng cao nhận thức của
họ về tiêu dùng xanh, và sử dụng nhận thức này để kích thích hành động xanh của
doanh nghiệp.
Đối với kinh nghiệm từ Hoa Kỳ, Chính phủ Việt Nam cần quy hoạch đồng bộ
dịch vụ logistics kết hợp chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước để có những bước đi vững chắc và đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, Chính phủ
cần đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, kho bãi, xây dựng
mở rộng và hiện đại hóa các phương thức vận tải, thi hành các chính sách như: quản

lý chuỗi cung ứng xanh, giảm thiểu các tác động đến môi trường, tránh tiêu thụ lãng
phí nguồn tài nguyên, sử dụng bao bì xanh và các công nghệ tiên tiến trong chuỗi
cung ứng và đẩy nhanh việc cải thiện tích hợp mạng lưới giao thông và phát triển
mạnh mẽ vận tải đa phương thức.
Xây dựng hệ thống mạng lưới Logistics xanh tái chế tiên tiến và toàn diện đối
với các nguồn tài nguyên tái tạo được. Mục đích là cải thiện việc tận dụng tài
nguyên và xây dựng một xã hội tiết kiệm.
Sự phát triển của Logistics xanh nhất thiết phải có sự đổi mới và sử dụng công
nghệ cao. Nếu các doanh nghiệp logistics chỉ tập trung vào năng lực sản xuất mà
không quan tâm đến năng lực đổi mới nó có thể làm cho các ngành công nghiệp
logistics chỉ ở cấp thấp. Do đó, Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức nghiên
cứu phải được phối hợp chặt chẽ, đẩy nhanh việc thành lập hệ thống đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển Logistics xanh tại Việt
Nam.

17


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS XANH TẠI
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển Logistics xanh tại Việt
Nam
2.1.1.Yếu tố doanh nghiệp
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đến 97%, trong đó gần 60%
doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ, vốn cũng như điều kiện kĩ thuật rất lạc hậu. Các
doanh nghiệp Việt Nam đang phát triển theo chiều rộng (tăng về số lượng doanh
nghiệp, vốn, lao động), nhưng chưa cải thiện nhiều về chất lượng và chiều sâu. Do
đó, hiệu quả kinh doanh chưa cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam chưa sẵn sàng bỏ một khoản chi phí lớn cho đầu tư máy
móc, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, mà điều các doanh nghiệp quan tâm

hàng đầu đó chính là lợi nhuận.
Bên cạnh đó, những khó khăn trong việc huy động vốn cũng là một yếu tố
quan trọng đối với việc phát triển Logistics xanh ở các doanh nghiệp.Cả nước ta có
khoảng 3.000 doanh nghiệp tham gia cung cấp các loại hình dịch vụ logistics. Tuy
nhiên, quy mô vốn khi đăng ký của các doanh nghiệp logistics còn rất hạn chế, tới
90% số doanh nghiệp khi đăng ký có vốn dưới 10 tỷ đồng, 1% có mức vốn trên 100
tỷ đồng, cho thấy hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia lĩnh vực logistics ở quy mô
nhỏ. Chính điều này đã khiến doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong lĩnh vực
logistics rất khó khai thác được tính kinh tế nhờ quy mô, không đủ nguồn lực để thu
hút nhân lực chất lượng cao, đầu tư công nghệ, mở rộng thị trường.
Vì những khoản lợi nhuận trước mắt mà một số doanh nghiệp đã có những
việc làm gây hại tới môi trường như: công ty Cổ phần Phát triển công nghệ nông
thôn và Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang đã bị xử phạt gần 1 tỷ
đồng do hai doanh nghiệp này đã tiết kiệm chi phí lắp đặt hệ thống xử lý nước thải
chăn nuôi mà lại xả trực tiếp chất thải ra môi trường gây thiệt hại rất lớn cho hệ
thống sông hồ nơi đây. Hay doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nâng cấp phương tiện
vận tải, sử dụng các xe tải đã cũ, tiêu hao nhiều nhiên liệu thay vì đổi mới thành các
phương tiện tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường.
Như vậy, để phát triển Logistics xanh thì việc thay đổi được suy nghĩ của các
doanh nghiệp là rất quan trọng.Chỉ khi doanh nghiệp nhận thức được tầm quan
trọng cũng như lợi ích của Logistics xanh đem lại thì khi đó doanh nghiệp mới đặt
việc xanh hóa logistics lên hàng đầu và hướng tới nó.
2.1.2.Yếu tố khách hàng
Trong cuộc sống hối hả hiện tại, nhiều người bận rộn với công việc tại cơ
quan, việc nhà, quỹ thời gian rất hạn hẹp. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm
18


ngày một tăng. Đối với những vật dụng bé nhỏ, số lượng ít, khách hàng có thể tự
mang về nhà nhưng đối với số lượng lớn hàng hóa hoặc những mặt hàng cồng kềnh

như: tủ, giường, nệm, salon,...thì phải cần đến một đơn vị vận chuyển hàng hóa giúp
đỡ. Bên cạnh đó, thói quen mua sắm điện tử của người Việt ngày càng phát triển.
Khách hàng ở bất cứ nơi đâu chỉ cần lên các trang bán hàng như Lazada, Tiki,
Sendo,...là có thể đặt mua được những sản phẩm mình mong muốn. Hay thói quen
đi mua hàng ở những siêu thị gần nhà, cửa hàng tiện lợi ở những nơi thuận tiện cho
giao thông đường bộ và tránh đến những siêu thị được xây dựng ở những nơi
thường xảy ra ùn tắc hoặc có nhiều xe tải, xe container đi lại. Nhu cầu của khách
hàng luôn muốn được sử dụng các dịch vụ tốt nhất với chi phí rẻ nhất, tránh được
tình trạng tắc nghẽn giao thông, giảm lượng khí thải ra môi trường, thân thiện với
môi trường. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều các dịch vụ giao hàng tận nhà ra đời
như: giao hàng tiết kiệm, giao hàng nhanh, Grab, GoViet,... để đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Đối với các doanh nghiệp logistics, các khách hàng trung thành và là đối tác
lớn thường là các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để giữ chân được một khách hàng
doanh nghiệp cũng là một bài toán khá khó khăn với các doanh nghiệp logistics.
Bởi, nhu cầu vận chuyển của các doanh nghiệp tuy lớn nhưng họ lại đòi hỏi phải
đáp ứng được cả về mặt chất lượng lẫn số lượng. Chủ yếu các doanh nghiệp ở Việt
Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các khoản chi phí cho quá trình vận
chuyển hàng hóa cũng hạn chế. Vì vậy, họ luôn muốn tìm cho mình một đối tác vừa
có thể đảm bảo thời gian vận chuyển nhanh nhất, chất lượng vận chuyển tốt nhất và
chi phí thấp nhất cho quá trình vận chuyển hàng hóa.
Để có thể cạnh tranh trong lĩnh vực này, các doanh nghiệp phải ngày càng làm
mới chất lượng dịch vụ của mình, sử dụng những phương tiện vận chuyển thân
thiện với môi trường, tiêu tốn ít nhiên liệu, sử dụng bao bì đóng gói bằng giấy, tăng
tốc độ giao hàng và thái độ thân thiện với khách hàng để thu hút được sự chú ý của
khách hàng. Khi khách hàng được trải nghiệm một dịch vụ tốt sẽ giúp danh tiếng
của doanh nghiệp xuất hiện trên các phương tiện truyền thông xã hội, từ đó sẽ có cơ
hội hợp tác với nhiều đối tác lớn.
Như vậy, yếu tố khách hàng là yếu tố tác động không hề nhỏ đến sự phát triển
Logistics xanh. Chính những nhu cầu của khách hàng đã khiến các nhà cung cấp

dịch vụ buộc phải đi đến các giải pháp xanh, mặc dù thông thường họ sẽ không làm
điều đó. Bởi cái quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn là lợi
nhuận.
2.1.3.Yếu tố chính trị

19


×