Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty CP vật tư và thiết bị toàn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 133 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
ai sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có gian
lận, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả luận văn trước Hội đồng
nhà trường.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Lê Thị Thu


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các Thầy, Cô giáo trường Đại học Thương Mại đã nhiệt tình truyền đạt nhữ
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Phú Giang, người
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên Công ty
CP vật tư và thiết bị toàn bộ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu cũng như giải đáp các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu
để hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Tác giả

Lê Thị Thu


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu.......................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................5
CHƯƠNG 1:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ

TNDN TRONG DOANH NGHIỆP...............................................................9
1.1 Tổng quan về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN.................................9
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến thuế TNDN và kế toán thuế TNDN.......9
1.1.2 Đặc điểm thuế TNDN............................................................................11
1.2. Các quy định chung về thuế TNDN......................................................13
1.2.1 Xác định đối tượng nộp thuế, chịu thuế TNDN..................................13
1.2.2 Xác định thuế TNDN............................................................................14

1.2.3 Quy định đăng ký, kê khai, quyết toán thuế và nộp thuế TNDN........30


4

1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp...................................34
1.3. Nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN hiện hành.............36
1.3.1. Nguyên tắc kế toán thuế TNDN..........................................................36
1.3.2. Phương pháp kế toán thuế TNDN......................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ..........................................47
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ..........47
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty cổ phần vật tư và
thiết bị toàn bộ................................................................................................47
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và
tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Vật tư và Thiết bị toàn bộ............48
2.2. Những vấn đề thực tiễn ảnh hưởng đến tình hình thực hiện luật thuế
TNDN và kế toán thuế TNDN của công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn
bộ.....................................................................................................................55
2.2.1 Ảnh hưởng nhân tố môi trường bên ngoài..........................................55
2.2.2. Ảnh hưởng nhân tố nội tại..................................................................58
2.3. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần thiết bị và
đầu tư toàn bộ................................................................................................59
2.3.1 Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp................................................59
2.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành................................66
2.4. Kế toán thuế TNDN hoãn lại.................................................................78


5


2.5.Quy trình thực hiện quyết toán thuế tại công ty CP vật tư và thiết bị
toàn bộ............................................................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................83
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ.............................................................................85
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...........................................85
3.1.1 Những thành quả đạt được trong công tác kế toán thuế TNDN........85
3.1.2 Tồn tại và nguyên nhân........................................................................86
3.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại các
công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ...................................................91
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện:..............................................................................91
3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện..........................................................................92
3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại các công ty
cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ.................................................................92
3.3.1 Hoàn thiện kế toán thuế TNDN hiện hành.........................................93
3.3.2 Kế toán tài sản thuế TNDN hoãn lại....................................................93
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.........................................................97
3.3.4.Các giải pháp hoàn thiện kế toán và khai quyết toán thuế thu nhập
hiện hành........................................................................................................99
3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp...............................................................102
3.4.1 Về phía nhà nước................................................................................102
3.4.2 Về phía doanh nghiệp.........................................................................105


6

3.5 Những hạn chế trong nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu....................................................................................................109

3.5.1 Những hạn chế trong nghiên cứu......................................................109
3.5.2 Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu:.........................................................110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................111
KẾT LUẬN..................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................116


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức cảu công ty Matexim...................................50
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán.....................................................................52
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán theo nhật ký chung..............................................54
Sơ đồ 2.4: Bảng tổng hợp chi phí, doanh thu tính TNDN năm 2017..............67
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán.....................................................................120
Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.................................................123
Bảng 2.3: Lưu Chuyển tiền tệ.......................................................................124
Số Cái Tài Khoản 3334 ......... ......................................................................126
Sổ cái tài khoản 515 .................................................................................... 127
Sổ cái tài khoản 632......................................................................................128
Sổ cái tài khoản 635 .....................................................................................129
Sổ cái tài khoản 641......................................................................................131
Sổ cái tài khoản 642..................................................................................... 133
Sổ Cái tài khoản 811 ................................................................................... 135
Sổ Cái tài khoản 821.....................................................................................136
Sổ Cái tài khoản 911.....................................................................................137


8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CP

: Cổ Phần

CM

: Chuẩn Mực

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CP

: Chi phí

DN

: Doanh Nghiệp

HTKK

: Hỗ trợ kê khai

HHDV


: Hàng hóa dịch vụ

QH

: Quốc hội

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

GTGT

: Giá trị gia tăng

TT

: Thông tư

TN

: Thu nhập


TK

: Tài khoản

NVL

: Nguyễn vật liệu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QĐ – BTC

: Quyết đinh – Bộ tài chính

NĐ - CP

: Nghị định – Chính Phủ

VAS

: Chuẩn mực kế toán



PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kế toán được coi là công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì chính
sách thuế được sử dụng làm công cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều
tiết thị trường vĩ mô hiệu quả. Trong số những sắc thuế đã được Quốc hội ban
hành và thông qua thì thuế TNDN là một sắc thuế được Nhà nước và các DN
dành cho một sự quan tâm rất lớn.


Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu
thuế) đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc
tạo ra thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế thu nhập doanh
nghiệp không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và động
viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đúng góp công
bằng, hợp lý giữa tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập mà đồng thời còn là một khoản mục chi phí quan trọng được doanh
nghiệp quan tâm, nhất là trong nền kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp có
mục tiêu hàng đầu chính là lợi nhuận. Thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của DN nên DN luôn đầu tư thuê kế toán giỏi và nghiên cứu Luật
thuế TNDN một cách chuyên sâu để giảm tối đa chi phí phải bỏ ra để nộp
thuế, còn Nhà nước thì luôn yêu cầu doanh nghiệp nộp đúng và nộp đủ số
thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước theo nghĩa vụ. Ngày 15/02/2005 Bộ Tài
chính đã ban hành 6 chuẩn mực kế toán đợt 4, trong đó có chuẩn mực số 17
“Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử kế
toán Việt Nam có một chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn một cách
đầy đủ, cụ thể, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, về các nguyên tắc và
phương pháp hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Thế nhưng,
nhiều nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế và các

đối tượng quan tâm khác gặp nhiều khó khăn khi nghiên cứu, vận dụng quy
định hạch toán mới về thuế thu nhập doanh nghiệp này. Điều này là do rất
nhiều nguyên nhân như: trình độ của người nghiên cứu và do việc vận dụng
chuẩn mực kế toán trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật thuế Việt Nam,
làm cho doanh nghiệp còn gặp một số khó khăn nhất dịnh, trong đó có phần
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Là một Công ty Thương mại và Dịch vụ,
hoạt động mua bán diễn ra nhiều, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ luôn đạt kết quả cao. Đó


là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong
công ty. Bên cạnh đó là do công tác kế toán của công ty đều cố gắng tuân thủ
theo đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế toán về thuế
nói chung và thuế TNDN nói riêng, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật
thuế TNDN, công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm
theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những
ưu điểm đạt được, tác giả nhận thấy Công ty chưa hoàn toàn vận dụng VAS
17 và còn tồn tại một số bất cập trong việc xác định, hạch toán, kê khai và
quyết toán thuế TNDN. Cụ thể, do nhân viên kế toán hiểu chưa đúng bản chất
nên khi kê khai thuế TNDN thì chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh chưa đầy đủ
các khoản làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế như: Khi hạch toán các khoản chi phí thực tế phát sinh, doanh nghiệp đã
không phân loại chi phí được trừ và chi phí không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế; doanh nghiệp cũng chưa thực sự quan tâm đến việc hạch toán
các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại do có sự
khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí giữa quy định trong chế
độ, chính sách kế toán và quy định trong Luật thuế TNDN, các chỉ tiêu trên
Báo cáo tài chính liên quan đến thuế TNDN hoãn lại bị Công ty bỏ ngỏ. Từ
đó, làm cho số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp được phản ánh không
chính xác với thực tế, thông tin trình bày trên BCTC không đáng tin cậy, điều

này là không tốt đối với doanh nghiệp trong quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh. Do đó tôi chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán thuế Thu nhập doanh
nghiệp tại Công ty CP vật tư và thiết bị toàn bộ” để từ đó đưa ra phương
hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và sẽ nâng cao được vai trò của thông tin
kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ trung thực và hợp lý hơn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu


Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến kế toán thuế TNDN
trong thời gian từ năm 2005 trở lại đây như sau: Đề tài luận án Tiến sĩ: “Hoàn
thiện kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp hàng hải Việt Nam” của tác giả
Phan Thị Anh Đào (2012). Đề tài đã hệ thống hoá và phân tích về đặc điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà tác giả khảo sát có ảnh hưởng đến
kế toán thuế TNDN, làm rõ thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp đó thông qua việc phân tích, đánh giá theo từng nội dung với các sổ liệu
minh chứng có nguồn gốc rõ ràng. Đề tài cũng đã đánh giá những kết quả đã
đạt được, những hạn chế vả chi rõ nguyên nhân của những hạn chế trong kế
toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp từ đó kiến nghị các giải pháp giúp các
doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN. Ngoài ra, tác giả Phan
Thị Anh Đào còn phân tích ảnh hưởng của một số loại hình kế toán đến kế toán
thuế TNDN, hệ thống hoá kế toán thuế TNDN dựa trên nguyên lý cơ bản và
các quan điểm về thuế TNDN, phân tích kế toán thuế TNDN qua các giai đoạn
theo chuẩn mực quốc tế, kế toán Mỹ và kế toán Trung Quốc từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN.- Luận
văn Thạc sỹ kinh tế: “Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN Việt Nam hiện
nay” được tác giả Nguyễn Thị Hoa nghiên cứu vào năm 2010. Trong công trình
này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, góp phần làm rõ lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế; nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một số
quốc gia trên thế giới và thực tế kế toán thuế TNDN ở Việt Nam, từ đó đưa ra

phương hướng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay theo Chuẩn mực kế toán số 17. Nhưng do phạm vi nghiên
cứu quá rộng nên những đề xuất của tác giả chủ yếu tập trung vào các DN nhà
nước và mang tính hướng dẫn, chưa gắn với một ngành sản xuất cụ thể. Tác giả


Chúc Anh Tú (2012) với bài viết “Làm rõ hơn việc hạch toán kế toán theo quy
định hiện hành về thuế TNDN” đã phân tích sự khác nhau trong cách ghi nhận
12 khoản mục doanh thu, chi phí theo Thông tư 123/TT-BTC ngày 27/7/2012
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và
theo Quyết định 15/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp. Chẳng hạn, doanh thu trả trước đối với hoạt động cho thuê
tài sản, chi phí khấu hao TSCĐ trong trường hợp tạm dừng hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí tiền lương,... Tuy nhiên, bài viết không đề cập đến cơ sở
tính thuế và giá trị ghi sổ của khoản mục tài sản và nợ phải trả khi xác định các
khoản chênh lệch tạm thời. Luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương Mại Đông Châu” của tác giả
Doãn Thị Thu Lan. Trên cơ sở vận dụng những kết quả của những nghiên cứu
đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu trên những khía cạnh mới và phạm vi nghiên
cứu khác. Cụ thể, luận văn cũng sẽ nghiên cứu những lý luận chung về kế toán
thuế TNDN, nhưng sẽ đi sâu vào thực trạng việc áp dụng chuẩn mực kế toán số
17 - Thuế TNDN, chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính cùng các văn bản quy định hiện hành có hiệu lực
trong năm 2015 về kê khai quyết toán, xác định thu nhập tính thuế TNDN tại
Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ. Đặc biệt, luận văn đã chỉ ra được
những thuận lợi, khó khăn đối với doanh nghiệp khi vận dụng VAS 17, chỉ ra
được nguyên nhân sâu xa của những tồn đọng, từ đó đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm giúp Công ty có thể hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong thời
gian tới. Trong đó, luận văn cũng đề cập đến cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ

của khoản mục tài sản và nợ phải trả khi xác định các khoản chênh lệch tạm
thời và thuế TNDN hoãn lại làm cho cơ sở lý thuyết của vấn đề này trở nên dễ
tiếp cận hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài


- Mục tiêu lý luận: Hệ thống các quy định về thuế TNDN, quy định kế
toán thuế TNDN.
- Mục tiêu thực tiễn: tìm hiểu thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty
Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ thực hiện, tìm ra những ưu điểm và những
bất cập trong kế toán thuế TNDN tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại ty Cổ Phần vật tư và thiết
bị toàn bộ
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định của luật thuế
TNDN và kế toán thuế TNDN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết
bị toàn bộ
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu minh chứng trong luận văn được lấy
từ năm 2016, 2017.
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán thuế TNDN
hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu hoàn
thiện đề tài của mình, đó là các phương pháp: Điều tra thực nghiệm, điều tra
phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, xử lý và phân tích dữ liệu tại Công ty Cổ Phần
vật tư và thiết bị toàn bộ. Từ đó, lựa chọn các thông tin phù hợp với đề tài mà
mình đang nghiên cứu.
5.1. Phương pháp điều tra thực nghiệm



Mục đích của phương pháp này là khảo sát thực trạng kế toán thuế TNDN
tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ thông qua các nhận xét của
những người quản lý và nhân viên kế toán trong Công ty Công ty Cổ Phần vật
tư và thiết bị toàn bộ. Đối tượng tìm hiểu là những người thực hiện công tác kế
toán thuế TNDN và các nhà quản lý tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn
bộ. Nội dung tìm hiểu: Phương pháp điều tra được thực hiện thông qua việc gửi
các phiếu khảo sát. Nội dung của các phiếu khảo sát là đưa ra các câu hỏi trắc
nghiệm liên quan đến thực trạng công tác kế toán thuế nói chung và công tác kế
toán thuế TNDN nói riêng tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ.Nội
dung các câu hỏi theo sát các vấn đề mà đề tài cần nghiên cứu. Các bước thực
hiện: Phương pháp điều tra này đã được thực hiện từ lúc nhận đề tài cho đến
khi thực hiện đề tài.Tác giả đã gửi các phiếu điều tra này tại Công ty Cổ Phần
vật tư và thiết bị toàn bộ. Kết quả: Thông qua các phiếu điều tra tác giả nắm
được một cách khái quát tình hình thực tế của doanh nghiệp, biết được các
thông tin về hệ thống kế toán và kế toán thuế TNDN tại Công ty.
5.2. Phương pháp phỏng vấn


Mục đích của các cuộc phỏng vấn này là thông qua việc phỏng vấn trực
tiếp những người trực tiếp làm công tác kế toán nói chung và kế toán thuế
TNDN nói riêng, các nhà lãnh đạo công ty, để tìm hiểu thêm các vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu mà các phiếu khảo sát chưa đề cập đến về thực
trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ. Đối
tượng tìm hiểu là các cán bộ làm công tác kế toán, đặc biệt là các cán bộ làm
công tác kế toán thuế TNDN, lãnh đạo Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn
bộ. Nội dung: Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần
vật tư và thiết bị toàn bộ. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn là những cán bộ trực
tiếp làm công tác kế toán thuế TNDN, kế toán trưởng trong công ty, trong

suốt quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài này. Kết quả: Thông qua các cuộc
phỏng vấn này tác giả có cái nhìn đầy đủ và tổng quát hơn về thực trạng kế
toán Thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ
5.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu


Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu này là thu nhập các thông tin về
cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ
Phần vật tư và thiết bị toàn bộ . Đối tượng nghiên cứu tài liệu được tác giả
thực hiện nhiều kênh thông tin khác nhau: Thông qua báo cáo, tạp chí, các
công trình nghiên cứu khoa học, giáo trình chuyên ngành, các bài viết liên
quan đến đề tài nghiên cứu, tra cứu các thông tin về công ty qua mạng
internet. Đồng thời tác giả cũng tiến hành nghiên cứu các chính sách, chế độ,
các luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
và chuẩn mực kế toán VAS17 về kế toán thuế công ty, thu nhập các chứng
từ, sổ sách kế toán như: Sổ theo dõi doanh thu, chi phí,thuế,… cùng Báo cáo
tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính). Nội dung của các tài liệu
được nghiên cứu là: Các vấn đề liên quan đến đơn vị được nghiên cứu như:
Giới thiệu về công ty; hệ thống chứng từ, sổ sách…; Các vấn đề liên quan
đến công tác kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng. Quá trình
nghiên cứu tài liệu được tác giả thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này. Kết quả: Phương pháp này là tiền đề giúp cho tác giả
viết chương 2 của luận văn. Để qua đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện
về kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ được
trình bày ở chương 3 của luận văn này.
5.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu


Sau khi thu thập được các dữ liệu, tác giả tiến hành phân loại, sắp xếp và

chọn lọc những thông tin cần thiết liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. Tác
giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để khái quát cơ sở lý luận, tổng
quan tình hình nghiên cứu về kế toán thuế TNDN tại Việt Nam và giới thiệu
chung về Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ . Thực trạng kế toán thuế
TNDN tại Công ty này được tác giả phân tích chủ yếu bằng phương pháp
thống kê mô tả và có sự kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp. Phương
pháp thống kê so sánh được tác giả sử dụng để đánh giá mức độ tuân thủ quy
định của Luật thuế TNDN và vận dụng VAS 17 của Công ty, từ đó chỉ ra
những công việc mà Công ty cần phải làm để giải quyết những bất cập còn
tồn tại, nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
TNDN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến thuế TNDN và kế toán thuế TNDN
Để hiểu rõ khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp, trước hết cần
hiểu về thu nhập. Xét về khía cạnh kinh tế, thu nhập là chỉ một bộ phận
tài sản tăng thêm trong một thời gian nhất định và luôn gắn với một chủ
thể nhất định thể hiện tính sở hữu của thu nhập như của một cá nhân,
thu nhập của một doanh nghiệp…;Xét về khía cạnh pháp lý, không phải
toàn bộ thu nhập phải chịu thuế mà thu nhập chịu thuế là thu nhập thực
tế phát sinh, tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ đi các chi phí.
Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập thực tế phát sinh của cá
nhân và pháp nhân. Trường hợp đánh vào thu nhập thực tế của cá nhân
được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp đánh vào thu nhập thực tế
của pháp nhân, nó được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vậy, thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau
khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của

đối tượng nộp thuế.
Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất
giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, người có nghĩa vụ nộp
thuế đồng thời là người chịu thuế trên thu nhập thực tế mà mình được
hưởng. Chính vì vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá thành
hàng hoá dịch vụ và không được trừ vào chi phí khi tính thu nhập tính
thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình và phản ánh
mức độ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.


Sự vận hành của loại thuế này được thực hiện trên cơ sở những quy định
của luật Thuế thu nhập do nhà nước ban hành, theo đó, chênh lệch giữa
doanh thu, thu nhập, chi phí để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp được xác định dựa trên cơ sở tính thuế theo quy định của luật thuế.
Trong khi đó, việc xác định và ghi nhận các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí này được thực hiện trên cơ sở những quy định của chuẩn mực, chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và sự lựa chọn chính sách kế toán của
doanh nghiệp, do đó lợi nhuận kế toán được xác định trên cơ sở ghi nhận
của kế toán. Sự khác biệt về cơ sở tính thuế thu nhập và cơ sở ghi nhận
của lợi nhuận kế toán đã làm nảy sinh những chênh lệch giữa thu nhập
tính thuế và lợi nhuận kế toán, đây là nguồn gốc phát sinh của những
chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, trong đó chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Vậy, thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”, các khái niệm liên quan trực tiếp đến thuế thu nhập doanh nghiệp
được quy định như sau:
- Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ

thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán.
- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (hoặc thu hồi được).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu
nhập doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi


phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một
kỳ.
- Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ
- Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán
và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm
thời có thể là:
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các
khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị
ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi

hay được thanh toán; hoặc
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được
thanh toán.


- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị
tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm thuế TNDN
Thuế TNDN có các đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các sắc
thuế khác như sau:


Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu: Tính chất trực thu của loại
thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối
tượng chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN là loại thuế phải nộp cho Nhà nước mang tính
bắt buộc phi hình sự: Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn
có của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, điều này để phân biệt
thuế TNDN với các hình thức huy động tài chính khác của Ngân sách
Nhà nước. Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là
những quan hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý
nghĩa xã hội đặc biệt. Phân phối mang tính bắt buộc dưới hình thức thuế
TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá
trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao
cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền
lợi nào khác cho người nộp thuế.

Thứ ba, thuế TNDN là loại thuế không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu
hiện trên các khía cạnh:
Một là, việc nộp thuế không mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế
mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn
toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và
hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu
nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của
Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, việc nộp thuế không được hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là
người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công


cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch
vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho
Nhà nước.
Thứ tư, thuế TNDN là loại thuế được quy định trước bằng pháp
luật: Đặc điểm này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN,
mặt khác phản ánh việc nộp thuế không mang tính tùy tiện mà dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong luật
thuế TNDN. Những tiêu thức thường được xác định trong luật thuế
TNDN là đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp,
thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác...Các khoản
chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp
lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.2. Các quy định chung về thuế TNDN
Các nội dung liên quan đến thuế TNDN được quy định cụ thể

trong các văn bản chính như sau:
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008;
- Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013, luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày
03/06/2008;
- Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 thông tư hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ - CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông


×