BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
BÙI HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
BÙI HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành
Mã số
: Quản lý kinh tế
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.PHẠM THỊ TUỆ
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số
liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Hồng Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
ii
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô PGS.TS Phạm Thị Tuệ người đã
hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Quản lý kinh tế
và khoa sau đại học trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Chi cục thuế huyện Mộc Châu đã
không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Xin chân thành cảm ơn!
Mộc Châu, tháng 7 năm 2018
Bùi Hồng Hạnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
iii
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ......................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................4
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu...............................................................4
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA...........................5
1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa............................................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp.................................5
1.1.2. Khái niệm về DNNVV và vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế................6
1.1.3. Căn cứ tính thuế và mức thuế đối với DNNVV.............................................11
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV...............................15
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.........................15
1.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV...................16
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV
................................................................................................................................ 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp...............25
1.3.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................25
1.3.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA...................................................................29
iv
2.1. Khái quát về DNNVV và kết quả thu thuế TNDN đối với DNNVV trên
địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.................................................................29
2.1.1. Khái quát về DNNVV trên địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.........29
2.1.2. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV trên địa bàn
huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La...............................................................................32
2.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với DNNVV trên địa bàn huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La..................................................................................................34
2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế........................................................................34
2.2.2. Quản lý quy trình thu thuế.........................................................................36
2.2.3. Thanh tra, kiểm tra thuế.............................................................................45
2.3.1. Những kết thành công..................................................................................50
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA...................................................................57
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế TNDN đối với DNNVV.....................57
3.1.1. Định hướng chung của Nhà nước...............................................................57
3.1.2. Định hướng của tỉnh Sơn La......................................................................57
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNDN với DNNVV
trên địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.........................................................59
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý đối tượng nộp thuế..........................59
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý quy trình thu thuế...........................62
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý bộ máy thu thuế...............................65
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thuế TNDN với DNNVV trên
địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.................................................................67
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan...........................................67
3.3.2. Kiến nghị UBND tỉnh, Sở, ban ngành có liên quan...................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................72
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
CNXH
CQT
CTN DV
ĐKKD
DNTN
GTGT
KH & CN
NNT
NQD
NSNN
NSNN
QLNN
QLT
SXKD
TNDN
TNHH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chủ nghĩa xã hội
Cơ quan thuế
Công thương nghiệp - dịch vụ
Đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân
Giá trị gia tăng
Khoa học và công nghệ
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Quản lý nhà nước
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV của Ngân hàng thế giới...............................7
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ - CP..............8
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Mộc Châu theo hình
thức pháp lý............................................................................................................30
vi
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Mộc Châu theo
ngành nghề kinh doanh.........................................................................................31
Bảng 2.3: Tổng số thu NSNN trên địa bàn huyện Mộc Châu giai đoạn 2013
- 2017......................................................................................................................32
Bảng 2.4. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mộc
Châu giai đoạn 2013 - 2017...................................................................................34
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế..........44
giai đoạn 2013 - 2017.............................................................................................44
Bảng 2.6: Kết quả hỗ trợ thông tin cho người nộp thuế giai đoạn 2013 - 2017
................................................................................................................................ 45
Bảng 2.7: Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ........37
Bảng 2.8. Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN........................................39
Bảng 2.9. Tình hình nợ thuế với doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2013 2017........................................................................................................................42
Bảng 2.10: Kết quả miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp giai đoạn 2013 2017......................................................................................................................... 42
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra NNT tại trụ sở doanh nghiệp...................................48
Bảng 2.11. Kết quả thanh tra giai đoạn 2013 - 2017.............................................50
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế.........................39
Sơ đồ 2.2: Quy trình nộp thuế của người nộp thuế được minh hoạ.....................40
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hê ̣thống chính sách thuế hiên ̣ hành ở Viêṭ Nam, thuế thu nhâp doanh
nghiêp là một trong những sắc thuế có vai trò quan trọng không chỉ trên góc độ là
công cu ̣rất mạnh của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế khuyến khích đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mà còn về ý nghia đóng góp lớn cho ngân sách
Nhà nước hàng năm.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiêp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng hiện tại vẫn còn chưa hoàn
thiện, còn nhiều vướng mắc, bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ ̣tin
học, bố trí nguồn lực, trình độ quản lý thu thuế của một số công chức thuế chưa đáp
ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế, tình
trạng doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế ít hơn số lượng doanh nghiệp đăng ký
thành lập. Tình trạng chốn thuế, thất thu thuế thu nhập doanh nghiêp ngày càng lớn.
Hơn nữa công tác quản lý thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa còn chưa
theo kịp với tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp, cải
tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật,
thuế để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ quản lý thuế nói chung, thuế
thu nhập doanh nghiệp nói riêng trở nên rất cấp thiết đối với Chi cục thuế huyện
Mộc Châu. Đề tài "Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" được lựa chọn làm luận
văn thạc sĩ của học viên.
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp không phải là vấn đề nghiên cứu mới vì
thế trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều tác giả đã có rất nhiều luận
văn thạc sĩ và công trình nghiên cứu như các báo cáo khoa học, các bài đăng trên
các báo, tạp chí, giáo trình...đã nghiên cứu về vấn đề này. Đây là nguồn tài liệu
tham khảo phong phú trong việc nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2
Luận văn thạc sĩ của trường Đại học Đà Nẵng năm 2012 của tác giả Trần
Phan Quốc Hưng “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Gia
Lai” Tác giả đưa ra được nhữnghạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp như: Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý
thuế cả về phương pháp quản lý , thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán
bộ , áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý, kiểm soát cho được tất cả các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế,
hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các
khoản thu vào NSNN.
Luận văn thạc sĩ của trường Đại học kinh tế -Đại học quốc gia Hà Nội năm
2015 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó kết hợp với lý luận
quản lý Nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
của quá trình này. Từ đó đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện được để tăng
cường công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2015) về “Quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” đã
nêu được các vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp, phân tích đánh giá thực
trạng công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đưa ra được các vấn đề việc tổ chức triển khai thu thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV trên địa bàn của cơ quan thuế và năng lực,
trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý và cưỡng
chế nợ thuế còn nhiều yếu kém. Từ đó đưa ra những nhóm giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế đối với DNNVV trên địa bàn: Nhóm giải pháp về kê khai
nộp thuế, nhóm giải pháp về tuyên truyền hỗ trợ, nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm
tra, nhóm giải pháp về quản lý nợ thuế.
3
Nghiên cứu của Đặng Thị Hân Ly (2013) về “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Trà Vinh” Đề tài tập trung vào các vấn đề khái
quát như lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp, quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp. Từ những phân tích đó làm cơ sở cho việc phân tích, đánhg giá thực trạng
công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn vừa
qua. Bên cạnh việc phân tích những thành quả trong công tác này ở chi cục thuế
tỉnh Trà Vinh, công trình nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra những tồn tại hạn chế,
nguyên nhân của nó trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tài địa phương trong
thời gian qua. Những nguyên nhân được xác định và phân tích đã được tác giả sử
dụng làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại tỉnh.
Như vậy, hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về "Quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La” nên đề tài không bị trùng lặp, kế thừa và có chỗ đứng trong
khoa học.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là các nội
dung quản lý thuế thu nhập đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4
- Về thời gian: Các số liệu được thu thập phân tích từ năm 2013 – 2017, các
giải pháp đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập tài liệu tại cơ quan thuế huyện Mộc Châu; thu thập qua mạng Internet
thông qua website của chi cục thuế huyện Mộc Châu và cục thuế tỉnh Sơn La và các
bài nghiên cứu khoa học, giáo trình hay luận văn khóa trước, cùng các bài báo điện tử
viết về thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
* Phương pháp thống kê, so sánh:
- Lấy kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp so sánh qua các năm
- Dựa theo kết qua thu thuế thu nhập doanh nghiệp so với tổng thu cho
NSNN của huyện.
- Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp so với tổng số doanh nghiệp đăng
ký mã số thuế trên địa bàn huyện Mộc Châu.
* Phương pháp phân tích:
Phân tích tình hình thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu, phân tích theo thời gian và theo không
gian. Sử dụng phần mềm hỗ trợ (qua phương tiện công nghệ thông tin) để xử lý dữ
liệu. Phân tích công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp qua thực tiễn quản
lý thông qua quan sát và các báo cáo thứ cấp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát
triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu Ngân sách Nhà nước và thực hiện phân
phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp
thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và
mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch
sử nhất định.
Để hiểu rõ về thuế TNDN trước hết cần tìm hiểu về thu nhập doanh nghiệp:
thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Tuy
nhiên, trong thực tế không phải toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp đều là đối tượng
điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập, nó được
xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số khoản chi
phí để tạo ra thu nhập đó. Tuỳ theo chính sách thuế thu nhập của mỗi nước mà nội
dung, phương pháp xác định các khoản miễn trừ và thu nhập chịu thuế có sự khác
nhau.
Vậy, thuế TNDN là gì? Theo giáo trình thuế của Học viện tài chính năm
2008 định nghĩa “ThuếTNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế”
Hay theo Tài liệu bồi dưỡng cho công chức mới năm 2011 của Tổng cục
Thuế định nghĩa: “Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập
6
phát sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định
thường là một kỳ kinh doanh.”
1.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là
khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp thì thuế TNDN còn có một số
đặc điểm riêng để phân biệt với các sắc thuế khác và các công cụ tài chính khác. Cụ
thể như sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” phải khấu trừ theo tỷ lệ % phần thu
nhập chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ
chức doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định
trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có thể coi là một
biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
1.1.2. Khái niệm về DNNVV và vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế
1.1.2.1. Khái niêm DNNVV
Trên thế giới hiện nay chưa có một định nghĩa chung cho loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Tùy thuộc vào hình thức pháp lý, đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật, trình độ phát triển của các quốc gia, mặt bằng giá trị sức lao động, giá trị tài sản,
thiết bị hay mục đích xếp loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà các quốc gia có
những tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV. Vì vậy, định nghĩa thế nào là DNNVV
7
chỉ mang tính chất tương đối. Tuy nhiên, hai tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số
lượng lao động và quy mô nguồn vốn nhưng nó thường xuyên thay đổi để phù hợp với
các giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia. Theo Ngân hàng thế giới thì DNNVV được
phân loại tiêu như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV của Ngân hàng thế giới
Stt
1
2
3
Phân loại
DN cực nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
Số lao động (người)
10
< 50
< 300
Số vốn (USD) Doanh thu (USD)
< 100.000
< 100.000
< 3.000.000
< 3.000.000
< 15.000.000
< 15.000.000
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Tại Việt Nam, từ năm 1998 trở về trước các DNNVV được phân loại theo
hai nhóm là: doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Đến năm
1998 thì các DNNVV được định nghĩa là doanh nghiệp có quy mô vốn kinh
doanh dưới 5 tỷ đồng và số lượng lao động bình quân năm ít hơn 200 người
(Công văn 681/1998/CP – KTN). Tuy nhiên, các tiêu thức này chủ yếu mang tính
chất quy ước hành chính để phục vụ cho việc quản lý và vận dụng chính sách hỗ
trợ phát triển.
Ngày 23/11/2001 Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP nhằm
hỗ trợ phát triển DNNVV. Theo đó DNNVV được định nghĩa là “Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người”. Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ quan tâm đến số vốn và
quy mô lao động chưa quan tâm đến hình thức sở hữu, loại hình doanh nghiệp,…Vì
vậy, ngày 30/6/2009 Chính phủ đã ban hành định nghĩa mới về DNNVV trong Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP. Theo Nghị định này, “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
8
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ - CP
Quy mô
DN siêu nhỏ
DN nhỏ
Lao động
(người)
Tổng vốn Lao động
(tỷ đồng) (người)
Số lao động
I. Nông, lâm, thủy sản
II. Công nghiệp và xây dựng
III. Thương mại và dịch vụ
< 10
< 10
< 10
DN vừa
Tổng vốn
(tỷ đồng)
Lao động
(người)
< 20
10 - 200
20 – 100 201 – 300
< 20
10 - 200
20 – 100 201 – 300
< 10
10 - 50
10 – 50
51 – 100
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ - CP
Như vậy, các doanh nghiệp được coi là nhỏ và vừa tại Việt Nam nếu đáp ứng
các tiêu chí sau:
- Quy mô: vừa, nhỏ và siêu nhỏ
- Vốn đăng ký: Phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và quy mô,
- Số lượng lao động bình quân năm: Phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp
và quy mô.
- Về pháp lý: các tổ chức đã kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Vai trò của DNNVV
DNNVV không có được lợi thế về mặt kinh tế so với các doanh nghiệp lớn.
Song về tổng thể, các DNNVV có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và ổn
định kinh tế, chính trị và xã hội ở cả thành thị và nông thôn, trên khắp các vùng,
miền của đất nước, phát huy các nguồn nội lực đa dạng, tài năng kinh doanh, tiền
vốn, tài nguyên, lao động… tận dụng mọi cơ hội để phát triển, góp phần quan trọng
vào sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Vai trò của DNNVV với phát triển kinh tế
- xã hội được khẳng định qua các mặt sau:
Thứ nhất, DNNVV đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế
Ở các quốc gia trên thế giới số lượng DNNVV thường chiếm từ 90% đến 95%
tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế và giải quyết việc làm cho khoản 2/3 lực
lượng lao động xã hội. Với số lượng lớn các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, thu hút phần lớn lao động làm việc trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ… DNNVV tạo ra một phần lớn sản xuất xã hội và thu nhập quốc dân.
Tại Việt Nam, các DNNVV chiếm một tỷ lệ chủ yếu trong các doanh nghiệp
9
ngoài quốc doanh nên tỷ lệ đóng góp của khu vực này cho GDP là khá ổn định và đều
đặn. Theo Tổng thư ký Hiệp hội DNNVV Việt Nam, thì hiện nay DNNVV đóng góp
gần 45% GDP của cả nước. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích kinh tế thì con số thực
tế còn lớn hơn rất nhiều, bởi vì trong thực tế, rất nhiều DNNVV ngoài Nhà nước đã
không trực tiếp đứng tên trong một số hoạt động giao dịch, họ chỉ xuất ủy thác cho
doanh nghiệp Nhà nước hoặc thực hiện các kênh khác của quy trình sản xuất.
Thứ hai, DNNVV góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội
Các DNNVV có vai trò rất lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm, giải quyết
tình trạng thất nghiệp chính vì vậy các quốc gia đã đặc biệt chú trọng phát triển
DNNVV. Thực tiễn đã cho thấy do việc tạo lập DNNVV dễ dàng, vốn đầu tư không
lớn, phân bố rộng khắp nên rất thuận lợi để thu nhận số lượng lớn lao động giản
đơn. Bên cạnh đó, sự phát triển DNNVV ở khu vực phi đô thị đã góp phần làm
giảm áp lực di dân vào các đô thị do thu hút những lao động nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp, dịch vụ nhưng không phải chuyển ra các vùng thành thị.
Theo thống kê chưa đầy đủ, DNNVV ở nước ta hiện nay tạo ra khoảng 51%
việc làm phi nông nghiệp nông thôn, khoảng 28-30% lực lượng lao động cả
nước, mỗi năm tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới, nhưng triển vọng thu hút lao
động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc ở đây thấp hơn rất nhiều so với
doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được các nguồn vốn rải
rác trong dân. Lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong một doanh
nghiệp tư nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty trách nhiệm hữu hạn là 45
triệu đồng, trong khi lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc tại doanh nghiệp
Nhà nước là 87,5 triệu đồng (CIEM, 2016).
Thứ ba, là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn,
nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển
Với việc tạo lập DNNVV không cần nhiều vốn, phân bố rộng khắp các vùng
lãnh thổ, thu hút vốn nhanh cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng
lao động, tiền vốn mà các doanh nghiệp lớn khó thực hiện. Bên cạnh đó, trong quá
10
trình hoạt động, DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi như vay
bạn bè, người thân. Lao động thì thường sử dụng chủ yếu trong gia đình hoặc tuyển
dụng tại chỗ không tốn chi phí đào tạo. Thực tế cho thấy, việc tạo lập DNNVV là một
phương thức có hiệu quả để khai thác mọi nguồn lực trong nước như lao động, tiền
vốn, tài nguyên sẵn có tại địa phương phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội
Thứ tư, làm cho nền kinh tế năng động hơn, góp phần to lớn đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Do yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ, đồng thời phần lớn lại thuộc kinh tế tư nhân,
chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, cho nên
DNNVV có yêu cầu tự thân và cũng có nhiều khả năng cải tiến mẫu mã, thay đổi
mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ,…góp phần làm cho nền kinh
tế năng động hơn, thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về
cơ cấu lãnh thổ, phân bố dân cư…Ở nước ta, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ,
thuần nông là chủ yếu đã và đang chuyển dần sang một nền kinh tế có đủ cơ cấu
theo hướng tiến lên xã hội văn minh, hiện đại. Rất dễ thấy là mấy năm gần đây,
bộ mặt kinh tế, xã hội của nhiều vùng nông thôn đã có thay đổi: nhiều thị trấn,
thị tứ đông đúc, nhộn nhịp hơn trước, nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp mới được hình thành, đi đôi với việc bộ mặt nông thôn ngày càng phát
triển như giao thông, lưới điện,…
Thứ năm, góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, phát
triển các ngành nghề truyền thống, tăng nguồn hàng xuất khẩu
Tuy có quy mô hạn chế nhưng với số lượng lớn, DNNVV đã tạo thành mạng lưới
kinh doanh rộng khắp, với ưu thế về vốn và sự năng động sẵn có, thương mại tư nhân
(chủ yếu là DNNVV) chi phối hầu hết hoạt động bán lẻ trên thị trường. Phần lớn
DNNVV có khả năng đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các tầng lớp
dân cư và sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làm cho thị trường ngày càng sôi
động, tác động đáng kể đến quá trình sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
Với những ưu thế của riêng mình, DNNVV năng động đầu tư vào các ngành
11
nghề có nhiều lợi thế so sánh, đặc biệt là đối với các ngành nghề truyền thống ở các
địa phương, tạo ra nhiều loại hàng hóa phong phú đa dạng và cung cấp hàng hóa
phục vụ xuất khẩu, nhất là thủ công mỹ nghệ truyền thống, chế biến nông sản, thủy
sản... góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu.
Thứ sáu, là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh
nghiệp lớn, là cơ sở hình thành những doanh nghiệp lớn trong tương lai
Mối liên kết giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn, kể cả các tập đoàn xuyên quốc
gia hình thành và phát triển trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện thầu phụ, dần
hình thành mạng lưới công nghiệp bổ trợ và đặc biệt là tạo ra mạng lưới vệ tinh phân
phối sản phẩm, cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, do đó góp phần hạ giá thành,
nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn. Ngược lại, các doanh nghiệp lớn bảo
đảm vững chắc cho DNNVV về thị trường, tài chính, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và
kinh nghiệm quản lý. Thực tế trong quá trình hoạt động, từ doanh nghiệp “vệ tinh” hỗ trợ
cho các doanh nghiệp lớn, nhiều DNNVV đã tích lũy vốn, kinh nghiệm và trở nên lớn
mạnh, dần trở thành các công ty lớn, các tập đoàn kinh tế lớn trên thị trường
Thứ bảy, góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan
trọng cho phát triển kinh tế - xã hội
Trong thực tế, DNNVV là nơi đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh
nhân mới phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Với việc dễ dàng tạo lập và khởi
sự doanh nghiệp, DNNVV là nơi sàng lọc, đào luyện các nhà quản trị doanh nghiệp
thông qua thực tiễn kinh doanh, đúc kết những kinh nghiệm về quản lý và tiếp cận thị
trường, từ đó xuất hiện lớp doanh nhân năng động, sản xuất kinh doanh giỏi.
1.1.3. Căn cứ tính thuế và mức thuế đối với DNNVV
1.1.3.1. Căn cứ tính thuế
* Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
12
Thu nhập
tính thuế
Thu nhập
=
chịu thuế
Thu nhập
- được miễn
Các khoản lỗ
+
thuế
được kết chuyển
theo quy định
* Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
Chịu thuế
=
Doanh
Thu
-
Chi phí
Được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
hạch toán và tính riêng thu nhập của từng loại hoạt động kinh doanh nhân với thuế
suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là
toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế giá trị gia tăng nếu cơ
sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế giá trị
gia tăng nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ
chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng bao
gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại
thời điểm trao đổi, biếu tặng, trang bị, thưởng cho người lao động) và sản phẩm tự
13
dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời
điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Về lý thuyết thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. Nói cách khác,
chi phí được trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế lẽ ra phải là các chi phí
phản ánh trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế các
doanh nghiệp thường có xu hướng tìm mọi cách biến đổi nhằm “tăng” chi phí, hạ
thấp thu nhập chịu thuế để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Để hạn chế tiêu cực nói
trên, nhằm chống thất thu ngân sách, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định
các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được
phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác
quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá
khứ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm
khoản chi này là phải có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi
phí tiền lương, thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm khoản chi này là không
14
có hoá đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.
Như vậy, việc quy định cụ thể khoản chi nào được hạch toán vào chi phí,
khoản chi nào không được hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4 nguyên tắc khấu trừ
chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên thực tế khoản
chi trực tiếp cấu thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu,
tiền lương...) dễ xác định, nhưng có những khoản chi mang tính gián tiếp thì khó
xác định hơn (ví dụ: chi thưởng cuối năm, chi đào tạo, lợi thế kinh doanh...).
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định điều kiện xác định
các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản
chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn điều kiện xác định các khoản chi được trừ
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
* Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài các khoản thu nhập mang tính kinh doanh, mang tính chất thu nhập
chủ động, doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác mang tính chất bị động
như: thu nhập từ lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm; các khoản nợ
khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được; các khoản thu nhập của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện,... Các khoản thu nhập này được theo dõi
riêng, cuối năm cũng được tổng hợp vào thu nhập chịu thuế.
1.1.3.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 10 và Điều 13, Chương II của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp đặc điểm,
điều kiện của từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
15
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa là (hành
chính, chính quyền). Xét về từ ngữ, thuật ngữ “Quản lý” có thể hiểu là hai quá trình
hợp vào với nhau, quá trình “quản” là sự coi sóc, gìn giữ, duy trì ở trạng thái ổn định,
quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa đối tượng chịu quản lý phát triển.
Khái niệm “hoạt động quản lý” là một khái niệm rất chung chung, tổng quát. Quản lý
bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý. Muốn tăng cường hoạt động
quản lý, chủ thể quản lý cần xác định rõ chủ thể, đối tượng quản lý, phải thực hiện tác
động phù hợp đến đối tượng quản lý hướng tới mục tiêu hiệu quả.
Hoạt động quản lý gồm có các chức năng sau: Thứ nhất: Hoạch định (lập kế
hoạch) là chức năng quan trọng nhất của hoạt động quản lý, nhằm định ra chương
trình, mục tiêu, chiến lược mà hoạt động quản lý cần đạt được. Thứ hai: tổ chức, là
chức năng nhằm hình thành nhóm chuyên môn hóa, các phân hệ tạo nên hệ thống,
đồng thời điều khiển hoạt động chung của nhóm, của phân hệ trong hệ thống, tổ chức.
Thứ ba: kiểm tra, là chức năng nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình
hoạt động và các cơ hội đột biến trong hệ thống. Thứ tư: điều chỉnh, là chức năng sửa
chữa các sai sót nảy sinh, tạo ra thế cân bằng mới trong hoạt động, tận dụng các cơ
hội thúc đẩy tổ chức phát triển nhanh chóng. Bốn chức năng này thực chất là một
chuỗi công việc thực hiện liên tiếp nhau theo một cấu trúc vòng khép kín, gọi là chu
trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn lặp lại.
Quản lý thu thuế TNDN là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực
hiện những quy định trong luật thuế TNDN nhằm huy động đầy đủ những khoản
tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo luật định.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế cơ bản trong hệ thống các sắc
thuế ở Việt Nam. Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đạt được
những mục tiêu cơ bản sau đây:
16
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách nhà nước
từ các nguồn, các đối tượng trên địa bàn được giao quản lý, trên cơ sở không ngừng
nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Hàng năm, thuế thu nhập doanh nghiệp có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thuế nộp vào ngân sách nhà nước. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp
thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Mặt khác, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tác động trực tiếp đến thu
nhập của các tổ chức kinh tế, qua đó tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh
tế- cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai. Để tăng cường và ổn định số thu
ngân sách nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế cần chú ý và duy trì nuôi
dưỡng phát triển nguồn thu.
Hai là, Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò
đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con
người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công
việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Ba là, tăng cường ý thức chấp hành phát luật cho người nộp thuế.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để thực hiện
sự tác động và điều chỉnh nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của
người nộp thuế sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà
nước ta. Qua công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành tuân thủ
pháp luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của luật thuế được nâng cao
trong mọi tầng lớp nhân dân.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNVV
1.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế ở đây là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có những đặc
điểm khác với các doanh nghiệp lớn nên việc theo sát quản lý các thông tin về đối
tượng này cần được đặc biệt quan tâm. Việc quản lý đối tượng nộp thuế là các