Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty CP vật tư và thiết bị toàn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 134 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
ai sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có gian
lận, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả luận văn trước Hội đồng
nhà trường.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Lê Thị Thu

1


2

2

2


3

3


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn Thạc sỹ, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các Thầy, Cô giáo trường Đại học Thương Mại đã nhiệt tình truyền đạt nhữ
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Phú Giang, người
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên Công ty
CP vật tư và thiết bị tồn bộ đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong quá trình thu
thập số liệu cũng như giải đáp các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu
để hồn thành luận văn. Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ cho tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Thị Thu

3


4

4

MỤC LỤC

4



5

5

5


6

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

6

BCTC

: Báo cáo tài chính

CP

: Cổ Phần

CM

: Chuẩn Mực

CCDC

: Cơng cụ dụng cụ


CP

: Chi phí

DN

: Doanh Nghiệp

HTKK

: Hỗ trợ kê khai

HHDV

: Hàng hóa dịch vụ

QH

: Quốc hội

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

KH&CN


: Khoa học và công nghệ

GTGT

: Giá trị gia tăng

TT

: Thông tư

TN

: Thu nhập

TK

: Tài khoản

NVL

: Nguyễn vật liệu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước


QĐ – BTC

: Quyết đinh – Bộ tài chính

NĐ - CP

: Nghị định – Chính Phủ

VAS

: Chuẩn mực kế toán


7

7

PHẦN MỞ ĐẦU

7


8

8

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kế tốn được coi là công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì chính
sách thuế được sử dụng làm cơng cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều

tiết thị trường vĩ mô hiệu quả. Trong số những sắc thuế đã được Quốc hội ban
hành và thơng qua thì thuế TNDN là một sắc thuế được Nhà nước và các DN
dành cho một sự quan tâm rất lớn.

8


9

9

Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu
thuế) đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc
tạo ra thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế thu nhập doanh
nghiệp không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và động
viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đúng góp cơng
bằng, hợp lý giữa tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập mà đồng thời cịn là một khoản mục chi phí quan trọng được doanh
nghiệp quan tâm, nhất là trong nền kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp có
mục tiêu hàng đầu chính là lợi nhuận. Thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của DN nên DN ln đầu tư th kế tốn giỏi và nghiên cứu Luật
thuế TNDN một cách chuyên sâu để giảm tối đa chi phí phải bỏ ra để nộp
thuế, cịn Nhà nước thì ln u cầu doanh nghiệp nộp đúng và nộp đủ số
thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước theo nghĩa vụ. Ngày 15/02/2005 Bộ Tài
chính đã ban hành 6 chuẩn mực kế tốn đợt 4, trong đó có chuẩn mực số 17
“Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử kế
toán Việt Nam có một chuẩn mực kế tốn quy định và hướng dẫn một cách
đầy đủ, cụ thể, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, về các nguyên tắc và
phương pháp hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Thế nhưng,
nhiều nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế và các

đối tượng quan tâm khác gặp nhiều khó khăn khi nghiên cứu, vận dụng quy
định hạch toán mới về thuế thu nhập doanh nghiệp này. Điều này là do rất
nhiều nguyên nhân như: trình độ của người nghiên cứu và do việc vận dụng
chuẩn mực kế toán trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật thuế Việt Nam,
làm cho doanh nghiệp còn gặp một số khó khăn nhất dịnh, trong đó có phần
kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Là một Cơng ty Thương mại và Dịch vụ,
hoạt động mua bán diễn ra nhiều, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần vật tư và thiết bị tồn bộ ln đạt kết quả cao. Đó
9


10

10

là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong
cơng ty. Bên cạnh đó là do cơng tác kế tốn của cơng ty đều cố gắng tuân thủ
theo đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế tốn về thuế
nói chung và thuế TNDN nói riêng, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật
thuế TNDN, công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm
theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những
ưu điểm đạt được, tác giả nhận thấy Cơng ty chưa hồn tồn vận dụng VAS
17 và còn tồn tại một số bất cập trong việc xác định, hạch toán, kê khai và
quyết toán thuế TNDN. Cụ thể, do nhân viên kế toán hiểu chưa đúng bản chất
nên khi kê khai thuế TNDN thì chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh chưa đầy đủ
các khoản làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế như: Khi hạch toán các khoản chi phí thực tế phát sinh, doanh nghiệp đã
khơng phân loại chi phí được trừ và chi phí khơng được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế; doanh nghiệp cũng chưa thực sự quan tâm đến việc hạch toán
các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại do có sự

khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí giữa quy định trong chế
độ, chính sách kế toán và quy định trong Luật thuế TNDN, các chỉ tiêu trên
Báo cáo tài chính liên quan đến thuế TNDN hỗn lại bị Cơng ty bỏ ngỏ. Từ
đó, làm cho số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp được phản ánh khơng
chính xác với thực tế, thơng tin trình bày trên BCTC khơng đáng tin cậy, điều
này là khơng tốt đối với doanh nghiệp trong q trình phát triển sản xuất kinh
doanh. Do đó tơi chọn đề tài nghiên cứu “Kế tốn thuế Thu nhập doanh
nghiệp tại Cơng ty CP vật tư và thiết bị toàn bộ” để từ đó đưa ra phương
hướng, giải pháp nhằm hồn thiện và sẽ nâng cao được vai trị của thơng tin
kế tốn, báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ trung thực và hợp lý hơn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
10


11

11

Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến kế toán thuế TNDN
trong thời gian từ năm 2005 trở lại đây như sau: Đề tài luận án Tiến sĩ: “Hồn
thiện kế tốn thuế TNDN tại các doanh nghiệp hàng hải Việt Nam” của tác giả
Phan Thị Anh Đào (2012). Đề tài đã hệ thống hố và phân tích về đặc điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà tác giả khảo sát có ảnh hưởng đến
kế tốn thuế TNDN, làm rõ thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp đó thơng qua việc phân tích, đánh giá theo từng nội dung với các sổ liệu
minh chứng có nguồn gốc rõ ràng. Đề tài cũng đã đánh giá những kết quả đã
đạt được, những hạn chế vả chi rõ nguyên nhân của những hạn chế trong kế
toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp từ đó kiến nghị các giải pháp giúp các
doanh nghiệp hồn thiện cơng tác kế tốn thuế TNDN. Ngồi ra, tác giả Phan
Thị Anh Đào cịn phân tích ảnh hưởng của một số loại hình kế toán đến kế toán

thuế TNDN, hệ thống hoá kế toán thuế TNDN dựa trên nguyên lý cơ bản và
các quan điểm về thuế TNDN, phân tích kế tốn thuế TNDN qua các giai đoạn
theo chuẩn mực quốc tế, kế toán Mỹ và kế tốn Trung Quốc từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN.- Luận
văn Thạc sỹ kinh tế: “Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN Việt Nam hiện
nay” được tác giả Nguyễn Thị Hoa nghiên cứu vào năm 2010. Trong cơng trình
này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
và kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp, góp phần làm rõ lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế; nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một số
quốc gia trên thế giới và thực tế kế tốn thuế TNDN ở Việt Nam, từ đó đưa ra
phương hướng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay theo Chuẩn mực kế toán số 17. Nhưng do phạm vi nghiên
cứu quá rộng nên những đề xuất của tác giả chủ yếu tập trung vào các DN nhà
nước và mang tính hướng dẫn, chưa gắn với một ngành sản xuất cụ thể. Tác giả
11


12

12

Chúc Anh Tú (2012) với bài viết “Làm rõ hơn việc hạch toán kế toán theo quy
định hiện hành về thuế TNDN” đã phân tích sự khác nhau trong cách ghi nhận
12 khoản mục doanh thu, chi phí theo Thơng tư 123/TT-BTC ngày 27/7/2012
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và
theo Quyết định 15/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp. Chẳng hạn, doanh thu trả trước đối với hoạt động cho thuê
tài sản, chi phí khấu hao TSCĐ trong trường hợp tạm dừng hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí tiền lương,... Tuy nhiên, bài viết khơng đề cập đến cơ sở

tính thuế và giá trị ghi sổ của khoản mục tài sản và nợ phải trả khi xác định các
khoản chênh lệch tạm thời. Luận văn “Hoàn thiện cơng tác kế tốn thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Cơng ty TNHH Thương Mại Đơng Châu” của tác giả
Dỗn Thị Thu Lan. Trên cơ sở vận dụng những kết quả của những nghiên cứu
đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu trên những khía cạnh mới và phạm vi nghiên
cứu khác. Cụ thể, luận văn cũng sẽ nghiên cứu những lý luận chung về kế toán
thuế TNDN, nhưng sẽ đi sâu vào thực trạng việc áp dụng chuẩn mực kế toán số
17 - Thuế TNDN, chế độ kế tốn theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính cùng các văn bản quy định hiện hành có hiệu lực
trong năm 2015 về kê khai quyết tốn, xác định thu nhập tính thuế TNDN tại
Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ. Đặc biệt, luận văn đã chỉ ra được
những thuận lợi, khó khăn đối với doanh nghiệp khi vận dụng VAS 17, chỉ ra
được nguyên nhân sâu xa của những tồn đọng, từ đó đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm giúp Cơng ty có thể hồn thiện kế tốn thuế TNDN trong thời
gian tới. Trong đó, luận văn cũng đề cập đến cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ
của khoản mục tài sản và nợ phải trả khi xác định các khoản chênh lệch tạm
thời và thuế TNDN hoãn lại làm cho cơ sở lý thuyết của vấn đề này trở nên dễ
tiếp cận hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
12


13

13

- Mục tiêu lý luận: Hệ thống các quy định về thuế TNDN, quy định kế
toán thuế TNDN.
- Mục tiêu thực tiễn: tìm hiểu thực trạng kế tốn thuế TNDN tại Cơng ty
Cổ Phần vật tư và thiết bị tồn bộ thực hiện, tìm ra những ưu điểm và những

bất cập trong kế tốn thuế TNDN tại cơng ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số
giải pháp nhằm hồn thiện kế toán thuế TNDN tại ty Cổ Phần vật tư và thiết
bị toàn bộ
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định của luật thuế
TNDN và kế toán thuế TNDN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết
bị toàn bộ
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu minh chứng trong luận văn được lấy
từ năm 2016, 2017.
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán thuế TNDN
hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu hồn
thiện đề tài của mình, đó là các phương pháp: Điều tra thực nghiệm, điều tra
phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, xử lý và phân tích dữ liệu tại Cơng ty Cổ Phần
vật tư và thiết bị tồn bộ. Từ đó, lựa chọn các thơng tin phù hợp với đề tài mà
mình đang nghiên cứu.
5.1. Phương pháp điều tra thực nghiệm

13


14

14

Mục đích của phương pháp này là khảo sát thực trạng kế tốn thuế TNDN
tại Cơng ty Cổ Phần vật tư và thiết bị tồn bộ thơng qua các nhận xét của

những người quản lý và nhân viên kế toán trong Công ty Công ty Cổ Phần vật
tư và thiết bị tồn bộ. Đối tượng tìm hiểu là những người thực hiện cơng tác kế
tốn thuế TNDN và các nhà quản lý tại Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị tồn
bộ. Nội dung tìm hiểu: Phương pháp điều tra được thực hiện thông qua việc gửi
các phiếu khảo sát. Nội dung của các phiếu khảo sát là đưa ra các câu hỏi trắc
nghiệm liên quan đến thực trạng cơng tác kế tốn thuế nói chung và cơng tác kế
tốn thuế TNDN nói riêng tại Cơng ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ.Nội
dung các câu hỏi theo sát các vấn đề mà đề tài cần nghiên cứu. Các bước thực
hiện: Phương pháp điều tra này đã được thực hiện từ lúc nhận đề tài cho đến
khi thực hiện đề tài.Tác giả đã gửi các phiếu điều tra này tại Công ty Cổ Phần
vật tư và thiết bị tồn bộ. Kết quả: Thơng qua các phiếu điều tra tác giả nắm
được một cách khái quát tình hình thực tế của doanh nghiệp, biết được các
thông tin về hệ thống kế toán và kế toán thuế TNDN tại Công ty.
5.2. Phương pháp phỏng vấn

14


15

15

Mục đích của các cuộc phỏng vấn này là thơng qua việc phỏng vấn trực
tiếp những người trực tiếp làm cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn thuế
TNDN nói riêng, các nhà lãnh đạo cơng ty, để tìm hiểu thêm các vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu mà các phiếu khảo sát chưa đề cập đến về thực
trạng kế tốn thuế TNDN tại Cơng ty Cổ Phần vật tư và thiết bị tồn bộ. Đối
tượng tìm hiểu là các cán bộ làm cơng tác kế tốn, đặc biệt là các cán bộ làm
cơng tác kế tốn thuế TNDN, lãnh đạo Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị tồn
bộ. Nội dung: Tìm hiểu thực trạng kế tốn thuế TNDN tại Cơng ty Cổ Phần

vật tư và thiết bị toàn bộ. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn là những cán bộ trực
tiếp làm công tác kế tốn thuế TNDN, kế tốn trưởng trong cơng ty, trong
suốt quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài này. Kết quả: Thông qua các cuộc
phỏng vấn này tác giả có cái nhìn đầy đủ và tổng qt hơn về thực trạng kế
tốn Thuế TNDN tại Cơng ty Cổ Phần vật tư và thiết bị toàn bộ
5.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

15


16

16

Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu này là thu nhập các thông tin về
cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế tốn thuế TNDN tại Cơng ty Cổ
Phần vật tư và thiết bị toàn bộ . Đối tượng nghiên cứu tài liệu được tác giả
thực hiện nhiều kênh thông tin khác nhau: Thông qua báo cáo, tạp chí, các
cơng trình nghiên cứu khoa học, giáo trình chuyên ngành, các bài viết liên
quan đến đề tài nghiên cứu, tra cứu các thông tin về công ty qua mạng
internet. Đồng thời tác giả cũng tiến hành nghiên cứu các chính sách, chế độ,
các luật, các nghị định, thơng tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
và chuẩn mực kế tốn VAS17 về kế tốn thuế cơng ty, thu nhập các chứng
từ, sổ sách kế toán như: Sổ theo dõi doanh thu, chi phí,thuế,… cùng Báo cáo
tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính). Nội dung của các tài liệu
được nghiên cứu là: Các vấn đề liên quan đến đơn vị được nghiên cứu như:
Giới thiệu về công ty; hệ thống chứng từ, sổ sách…; Các vấn đề liên quan
đến công tác kế tốn nói chung và kế tốn thuế TNDN nói riêng. Q trình
nghiên cứu tài liệu được tác giả thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình

thực hiện đề tài này. Kết quả: Phương pháp này là tiền đề giúp cho tác giả
viết chương 2 của luận văn. Để qua đó đưa ra các biện pháp nhằm hồn thiện
về kế tốn thuế TNDN tại Cơng ty Cổ Phần vật tư và thiết bị tồn bộ được
trình bày ở chương 3 của luận văn này.
5.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

16


17

17

Sau khi thu thập được các dữ liệu, tác giả tiến hành phân loại, sắp xếp và
chọn lọc những thông tin cần thiết liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. Tác
giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để khái quát cơ sở lý luận, tổng
quan tình hình nghiên cứu về kế toán thuế TNDN tại Việt Nam và giới thiệu
chung về Công ty Cổ Phần vật tư và thiết bị tồn bộ . Thực trạng kế tốn thuế
TNDN tại Cơng ty này được tác giả phân tích chủ yếu bằng phương pháp
thống kê mơ tả và có sự kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp. Phương
pháp thống kê so sánh được tác giả sử dụng để đánh giá mức độ tuân thủ quy
định của Luật thuế TNDN và vận dụng VAS 17 của Công ty, từ đó chỉ ra
những cơng việc mà Cơng ty cần phải làm để giải quyết những bất cập còn
tồn tại, nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn thuế TNDN

17


18


18

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
TNDN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến thuế TNDN và kế toán thuế TNDN
Để hiểu rõ khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp, trước hết cần hiểu
về thu nhập. Xét về khía cạnh kinh tế, thu nhập là chỉ một bộ phận tài sản tăng
thêm trong một thời gian nhất định và luôn gắn với một chủ thể nhất định thể
hiện tính sở hữu của thu nhập như của một cá nhân, thu nhập của một doanh
nghiệp…;Xét về khía cạnh pháp lý, khơng phải tồn bộ thu nhập phải chịu
thuế mà thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận
được sau khi đã trừ đi các chi phí.
Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập thực tế phát sinh của cá
nhân và pháp nhân. Trường hợp đánh vào thu nhập thực tế của cá nhân được gọi
là thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp đánh vào thu nhập thực tế của pháp nhân,
nó được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vậy, thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi
trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng
nộp thuế.
Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là
người chịu thuế trên thu nhập thực tế mà mình được hưởng. Chính vì vậy, thuế
trực thu khơng được tính vào cơ cấu giá thành hàng hố dịch vụ và khơng được
trừ vào chi phí khi tính thu nhập tính thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình và phản ánh mức
độ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự vận hành
18



19

19

của loại thuế này được thực hiện trên cơ sở những quy định của luật Thuế thu
nhập do nhà nước ban hành, theo đó, chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập, chi
phí để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên cơ
sở tính thuế theo quy định của luật thuế. Trong khi đó, việc xác định và ghi nhận
các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí này được thực hiện trên cơ sở những quy
định của chuẩn mực, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và sự lựa chọn
chính sách kế tốn của doanh nghiệp, do đó lợi nhuận kế tốn được xác định trên
cơ sở ghi nhận của kế toán. Sự khác biệt về cơ sở tính thuế thu nhập và cơ sở ghi
nhận của lợi nhuận kế toán đã làm nảy sinh những chênh lệch giữa thu nhập tính
thuế và lợi nhuận kế toán, đây là nguồn gốc phát sinh của những chênh lệch tạm
thời và chênh lệch vĩnh viễn, trong đó chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại. Vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”, các khái niệm liên quan trực tiếp đến thuế thu nhập doanh nghiệp được
quy định như sau:
- Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán.
- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của
một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu

nhập hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
19


20

20

- Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
được hồn lại trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ
- Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính
thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh tốn.
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị

tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm thuế TNDN
Thuế TNDN có các đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các sắc thuế
khác như sau:
20


21

21

21


22

22

Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu: Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN là loại thuế phải nộp cho Nhà nước mang tính bắt
buộc phi hình sự: Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của
thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, điều này để phân biệt thuế TNDN với
các hình thức huy động tài chính khác của Ngân sách Nhà nước. Đặc điểm này
xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ tiền tệ được
hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt. Phân phối mang
tính bắt buộc dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của
Nhà nước mà kết quả của q trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh
nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát

hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNDN là loại thuế khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp:
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các khía
cạnh:
Một là, việc nộp thuế khơng mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế mà các
tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước khơng hồn tồn dựa trên
mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa cơng cộng do
Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế cũng khơng có quyền địi hỏi Nhà nước
phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh
khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch
vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ
chuyển giao.
Hai là, việc nộp thuế khơng được hồn trả trực tiếp, có nghĩa là người
nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà
nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ đó khơng nhất
thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
22


23

23

Thứ tư, thuế TNDN là loại thuế được quy định trước bằng pháp luật:
Đặc điểm này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác
phản ánh việc nộp thuế khơng mang tính tùy tiện mà dựa trên những cơ sở
pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong luật thuế TNDN. Những
tiêu thức thường được xác định trong luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế,
đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang
tính cưỡng chế khác...Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức

thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc
gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.2. Các quy định chung về thuế TNDN
Các nội dung liên quan đến thuế TNDN được quy định cụ thể trong các
văn bản chính như sau:
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008;
- Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013, luật sửa đổi bổ sung
một số điều của luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008;
- Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 thông tư hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ - CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT - BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT - BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT - BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính
1.2.1 Xác định đối tượng nộp thuế, chịu thuế TNDN
Với bản chất là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng đồng thời
là đối tượng chịu thuế TNDN. Theo quy định hiện hành thì Người nộp thuế
23


24

24

thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam; Doanh nghiệp được thành lập theo quy định

của pháp luật nước ngồi có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú
tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Trong đó các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật dầu khí, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật thương mại và các
văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Cơng ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà
nước, văn phòng luật sư, văn phịng cơng chứng, các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh, các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp
liên doanh dầu khí, cơng ty điều hành chung.
1.2.2 Xác định thuế TNDN
1.2.2.1 Xác định thuế TNDN hiện hành
a. Căn cứ tính thuế TNDN
Theo quy định của luật thuế TNDN, số thuế TNDN phải nộp trong kỳ
được căn cứ vào thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất thuế TNDN hiện
hành.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
24


25

25


Thuế TNDN

Thu nhập tính

-

Phần trích lập

x

Thuế suất

phải nộp
=
thuế
quỹ KH&CN
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự
thuế TNDN ở ngồi Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã
nộp nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật
thuế TNDN.
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Thu nhập
tính thuế

=


Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập được
miễn thuế

Các khoản lỗ được
-

kết chuyển theo
quy định

* Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế:
Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
và thu nhập khác.
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
Thu nhập này được xác định bằng bằng doanh thu của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Để xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ trong kỳ tính thuế, kế tốn phải xác định được các yếu tố doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế, các khoản chi được trừ và các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

25



×