Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 25 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. LỜI GIỚI THIỆU:
Dinh dưỡng là một nhu cầu không thể thiếu đối với cơ thể sống con
người, con người không thể sống được nếu không có ăn uống, ăn uống phù hợp
với nhu cầu và quá trình lao động sẽ giúp con người phát triển khoẻ mạnh, sinh
sản để duy trì nòi giống.
Đối với trẻ em mầm non thì cơ thể là một thực thể đang phát triển, nếu
dinh dưỡng không hợp lý kể cả thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng đến sức khoẻ và
sự phát triển của trẻ. “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em vào lớp một, đặt nền tảng cho việc học
ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Muốn có được những chủ nhân tương
lai của đất nước khoẻ mạnh thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở tuổi mầm non là
vô cùng quan trọng, vì trẻ ở độ tuổi mầm non cơ thể đang phát triển. Khi thiếu
dinh dưỡng tạm thời, cơ thể của trẻ phát triển chậm lại và tình trạng đó có thể
phục hồi khi lượng thức ăn đưa vào đầy đủ, cân đối. Nếu tình trạng dinh dưỡng
không hợp lý kéo dài sẽ làm cản trở quá trình phục hồi của trẻ.
Trẻ lứa tuổi mầm non có thời gian ở trường với cô giáo từ 8-10 tiếng, do
vậy chỉ gia đình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt vẫn chưa đủ mà các bữa ăn của trẻ
ở trường cũng vô cùng quan trọng vì nhu cầu về năng lượng của trẻ ở trường
chiếm 50 - 70% tổng năng lượng/ ngày. Vì vậy việc quan tâm đến chất lượng
bữa ăn của trẻ là việc làm cần thiết, bữa ăn của trẻ phải đủ về số lượng và cân
đối về chất lượng theo từng độ tuổi, giúp trẻ phát triển toàn diện, giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em. Ngoài việc ăn uống đủ chất, đủ lượng còn phải chú ý đến
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng là vấn đề cần phải quan tâm nhất là trong các trường mầm non. Vì trẻ còn
nhỏ cơ thể trẻ còn non yếu nếu để xẩy ra ngộ độc thức ăn không những ảnh
hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến tinh thần và trí tuệ sau này của trẻ.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ


phải luôn luôn được quan tâm chú trọng trong các trường mầm non.
Xuất phát từ nhận thức trên với vai trò là cán bộ quản lý được nhà trường
phân công phụ trách công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở trường Mầm non... Tôi
nhận thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ở nhà trường tuy đã giảm dần qua các
năm, song vẫn còn khá cao theo quy định. Một số giáo viên còn coi trọng công
tác giáo dục hơn là công tác chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó chưa quan tâm đúng
mức đến việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Nhận thức của các bậc phụ
1


huynh về kiến thức nuôi con theo khoa học chưa cập nhật thường xuyên và do
thói quen tập quán chăm sóc bữa ăn cho trẻ theo nhu cầu.
Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm
non” nhằm góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của nhà
trường.
II. TÊN SÁNG KIẾN:
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non”
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Hoàng Thị Nguyệt
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Đại Tự - Yên Lạc - Vĩnh
phúc.
- Số điện thoại: 0975158366
- Email:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Hoàng Thị Nguyệt
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Đại Tự - Yên Lạc - Vĩnh
phúc.
- Số điện thoại: 0975158366

- Email:
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
1. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến.
Lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Trường mầm non Đại Tự
2.Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non”
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU
- Ngày bắt đầu: 10/9/2017
- Ngày kết thúc: 20/05 /2018
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN:
7.1.1. Cơ sở lý luận:

2


Nhân dân ta có câu: “có sức khoẻ là có tất cả”. Ăn uống là nhu cầu cần
thiết không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của con người, là yếu tố
quan trọng quyết định sự phát triển, hoạt động và học tập của trẻ; nhưng ăn uống
như thế nào để đảm bảo dinh dưỡng cân đối hài hoà giữa lượng và chất để
phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ ?
Trẻ được nuôi dưỡng tốt, cung cấp đủ dinh dưỡng thì trẻ sẽ có sức khoẻ và
trí tuệ tốt: nghĩa là tăng trưởng thể chất về chiều cao và cân nặng phát triển bình
thường; cơ thể khoẻ mạnh, cân đối; ít ốm đau, ít bị bệnh tật; tham gia các hoạt
động thể chất tốt hơn; tinh thần tỉnh táo, thái độ vui vẻ; khả năng tập trung trí tuệ
và kết quả học tập cao hơn; kiểm soát được hành vi tốt hơn, đồng thời giảm
thiểu rối nhiễu trí tuệ do thiếu vi chất dinh dưỡng. Còn ngược lại khi trẻ bị thiếu
hoặc thừa dinh dưỡng dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn; cơ thể phát triển
không cân đối; nguy cơ béo phì cao, dễ mắc bệnh và khi bị bệnh thì phục hồi cơ

thể lâu hơn; tham gia các hoạt động thể chất kém hơn; kém hoạt bát; dễ mắc
bệnh trầm cảm; khả năng tập trung và kết quả học tập kém; không hứng thú
tham gia các hoạt động và kiểm soát hành vi kém hơn; dễ bị rối nhiễu do thiếu
vi chất dinh dưỡng gây nên.
Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong thức ăn có
chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, đó là: Chất đạm,
chất béo, chất bột đường, các vitamin và muối khoáng. Nếu dư thừa hoặc thiếu
hụt các chất dinh dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra rất nhiều bệnh tật hoặc
nguy hiểm hơn là có thể dẫn tới tử vong nhất là đối với trẻ nhỏ; tốc độ phát triển
về thể lực, trí tuệ và tình cảm cùng các mối quan hệ xã hội của trẻ rất nhanh,
nhanh đến mức mà người ta cho rằng “sự thành công của chúng ta hôm nay sẽ
quyết định sự thành đạt của đứa trẻ trong tương lai”. Nhờ áp dụng dinh dưỡng
vào cuộc sống sức khoẻ mà khoa học đã khám phá ra tầm quan trọng của dinh
dưỡng trong đời sống sức khoẻ con người, do đó mà chế độ dinh dưỡng không
hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ,
việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng
hợp lý, cân đối là rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ.
Dinh dưỡng là như vậy, nhưng để bữa ăn đủ lượng và tỷ lệ các chất dinh
dưỡng cân đối và hợp lý lại là do con người. Con người sáng tạo ra các món ăn
mới lạ phong phú, hấp dẫn hơn để tạo sự hứng thú; có cảm giác thèm ăn và ăn
ngon hơn nhưng đồng thời cũng chính con người mới cân đối được dưỡng chất
cho bữa ăn chứ không phải cứ ăn no là đủ dinh dưỡng. Do vậy để có bữa ăn vừa
ngon, vừa cân đối dinh dưỡng cả về lượng và chất thì đòi hỏi chúng ta phải tích
cực tìm tòi, học hỏi, sáng tạo ra những món ăn mới và nghiên cứu dựa trên
những cơ sở khoa học để cân đối các chất dinh dưỡng sao cho hợp lý.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn:
3


Trong những năm qua trường mầm non Đại Tự đã tổ chức thực hiện công

tác nấu ăn bán trú cho trẻ tại nhà trường, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho
trẻ được an toàn, vệ sinh nhưng các món ăn chế biến cho trẻ còn chưa phong
phú, hấp dẫn đối với trẻ vì vậy trẻ còn chưa ăn hết xuất, tỷ lệ suy dinh dưỡng
còn cao.
Năm học 2017 - 2018 với tình hình thực tiễn của nhà trường, kết hợp với
nghiên cứu đặc điểm của địa phương về kinh tế, tình hình dân trí, tập quán, công
tác nuôi dưỡng của trường mầm non trong những năm qua. Mục tiêu chủ yếu
của nhà trường là nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ ở trường mầm non góp phần tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về
đức, trí, thể, mỹ, lao động.
7.1.3. Thực trạng việc chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non Đại Tự - Yên Lạc – Vĩnh
Phúc:
* Đặc điểm tình hình chung của nhà trường:
Trường mầm non Đại Tự nằm ở vùng bãi ven con sông Hồng, phần lớn
nhân dân đều sinh sống bằng nghề nông, chăn nuôi nên nhận thức của người dân
về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non còn hạn chế. Nhà
trường có 3 điểm trường. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ tương đối đầy đủ đáp ứng theo yêu cầu của
ngành học.
Năm học 2017 - 2018 huy động được 509 trẻ ra lớp= 19 nhóm/ lớp (trong
đó: Nhà trẻ: 75, mẫu giáo: 434 cháu ), 100% trẻ ra lớp ăn bán trú tại trường.
Tổng số 39 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó có 03 cán bộ quản lý, 27 giáo
viên, 9 nhân viên (1 Kế toán: 1 NV y tế, Nhân viên cấp dưỡng 4, bảo vệ 3)
Trong quá trình thực hiện cải thiện nâng cao chất lượng bữa ăn để phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:
+ Thuận lợi:
- Có sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương; lãnh chỉ đạo sát sao
của phòng giáo dục và đào tạo huyện Yên Lạc; sự phối hợp của các ban ngành
đoàn thể trong xã, sự đồng thuận ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh học

sinh và toàn thể nhân dân.
- Có đầy đủ các văn bản, hướng dẫn của cấp trên về giáo dục và đào tạo.
- Tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường là 100%, các lớp đều chia theo độ tuổi.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên tuổi đời đa số còn trẻ, yêu nghề, mến trẻ
và rất nhiệt tình trong công tác, 100% CBQL, GV, đạt trình độ chuẩn về chuyên
môn, trong đó 90% trên chuẩn đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

4


- Cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ đầy đủ.
- Một số phụ huynh, gia đình giáo viên tích cực phối hợp cung cấp thực
phẩm sạch cho nhà trường.
+ Khó khăn:
- Trường có 3 điểm trường nên công tác quản lý chỉ đạo chỉ đạo đôi khi
còn gặp khó khăn. Khu trung tâm có công trình đang xây dựng khuân viên bị
thu hẹp, thiếu bếp cho khu trung tâm.
- Số liệu giáo viên còn thiếu so với quy định, nhân viên y tế là hợp đồng
ngắn hạn nên hiệu quả làm việc chưa cao.
- Đầu năm học đến trường tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân, thấp còi
còn cao.
- Cô nuôi đa số chưa được đào tạo chuẩn về chuyên ngành nấu ăn mà chỉ
có kinh nghiệm nấu ăn từ thực tế.
- Số gia đình bố mẹ trẻ đi làm ăn xa đông, trẻ ở nhà với ông bà nên việc
phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
còn nhiều hạn chế và chưa kịp thời; đặc biệt là việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa
học.
* Thực trạng về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm
non Đại Tự - Huyện Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc.

Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ luôn được nhà trường trú trọng và quan
tâm; bởi lẽ có chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt thì mới giáo dục trẻ được tốt, trẻ mới
có sức khoẻ để tham gia vào các hoạt động hàng ngày.
Căn cứ vào thực tế bữa ăn của trẻ với mức đóng góp của phụ huynh là
12.000/ trẻ/ ngày ( trong đó 1.000 ga, 1.000 thuê cấp dường, 10.000 chi mua
thực phẩm). Nhà trường đã xây dựng thực đơn cho trẻ ăn tại trường:
Nhà trẻ: 2 bữa chính + 1 bữa phụ;
Mẫu giáo: 1 bữa chính + 1 bữa phụ
Thực đơn phù hợp theo mùa; thực phẩm nhập đều do phụ huynh có con
em học tại trường cung cấp; các món ăn của trẻ được thay đổi thường xuyên để
trẻ không bị nhàm chán, năng lượng bình quân đạt được trong ngày của trẻ đã
đạt nhưng vẫn còn chưa cân đối giữa các chất Đạm, béo, đường bột, đôi khi trẻ
vẫn còn bỏ cơm và ăn chưa hết xuất.
- Qua cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng đầu năm học kết quả cho thấy
số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi còn rất cao, cụ thể như sau:
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÂN ĐO QUÝ 1 (THÁNG 09/2017)
Tổng số trẻ đầu năm học 2017 - 2018: 492 trẻ
5


Kết quả kiểm tra cân
Tổng
Độ tuổi
Nhà trẻ
Mẫu
giáo
Cộng:
%

Kết quả đo chiều cao


Bình

nặng
SDD

SDD

Bình

Thấp

66

thường
62

độ 1
4

độ 2
0

thường
60

còi độ 1 còiđộ 2
6
0


426

395

31

0

395

31

0

492

457

35

0

455

37

0

92,9


7,1

92,5

7,5

số trẻ

Thấp

Kết quả trên cho thấy năng lượng trong bữa ăn của trẻ còn chưa cân đối
giữa các chất, chưa đáp ứng được nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ ở trường mặc
dù thực đơn xây dựng đã phù hợp với trẻ theo mùa, và thường xuyên thay đổi
món ăn để tạo cho trẻ cảm giác ăn ngon miệng và ăn hết xuất.
Với vai trò là một người quản lý, để góp phần nhỏ của mình vào việc
nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường
mầm non. Tôi tiến hành giải quyết mục tiêu của sáng kiến bằng một số biện
pháp như sau:
7.1.4. Một số biện pháp thực hiện:
* Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các
bậc phụ huynh trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ngay từ đầu năm học
nhà trường phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phối hợp với các bậc phụ
huynh hàng tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ
sinh phòng bệnh cho trẻ.
Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức buổi họp ban đại diện phụ huynh
của trường để tuyên truyền về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của
nhà trường và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non, thống
nhất nâng mức ăn của trẻ từ 12.000đ lên 14.000đ/ trẻ/ ngày ( trong đó 1.000 ga,
1.000 thuê cấp dưỡng, 12.000 chi mua thực phẩm), sau đó tổ chức họp phụ

huynh toàn trường để thông báo tình hình công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại
trường, thông báo sức khoẻ của từng trẻ thấp còi và nhẹ cân để phụ huynh nắm
được và có kế hoạch cùng nhà trường chăm sóc riêng, đồng thời tuyên truyền
tới phụ huynh để họ nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách
hàng ngày của trẻ ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ phát
6


triển tốt giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học
giỏi.
Để giúp phụ huynh và xã hội hiểu được vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao
chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ nhà trường còn xây
dựng bảng tuyên truyền, chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng góc tuyên truyền và
hàng tháng còn viết bài tuyên truyền phổ biến kiến thức với phụ huynh về việc
thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, cách chọn thực phẩm, chế biến các
món ăn thông thường cho trẻ ở từng độ tuổi, cách bảo quản thực phẩm trong
mùa hè, cách phòng một số bệnh do thiếu Vitamin A, thiếu sắt…, áp dụng 10
nguyên tắc vàng trong việc chế biến thực phẩm và hướng dẫn các bậc cha mẹ
trẻ kiến thức về dinh dưỡng – vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là hướng dẫn
cho các bà mẹ kiến thức nuôi day trẻ, nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung
hợp lý bằng cách tô màu bát bột như: nghiền rau quả hoặc một số thực phẩm
như: cua, ốc, hến… để lấy nước nấu với bột, cháo cho trẻ nhỏ ăn… Khi cho ăn
cần tiến hành cho trẻ ăn từ lỏng đến đặc, từ ít đến nhiều và cho trẻ ăn các loại
thức ăn không kiêng khem vô lý.
Để công tác tuyên truyền có hiệu quả tôi nhờ ban thông tin của xã phát
thanh trên thông tin đại chúng và phô tô ra phát cho các bậc phụ huynh vào các
buổi họp phụ huynh và giờ đón – trả trẻ, để phụ huynh vừa được nghe, vừa tham
khảo.

(Hình ảnh góc tuyên truyền của nhà trường)

7


Tăng cường công tác phối hợp với ban chấp hành hội phụ huynh học sinh
của nhà trường để tu sửa cơ sở vật chất, đồng thời ban chấp hành hội phụ huynh
phối hợp với giáo viên làm tốt công tác vân động tuyên truyền tới toàn thể phụ
huynh nhà trường để kết hợp với giáo viên trong công tác chăm sóc, giáo dục
trẻ.
Xây dựng bảng tuyên truyền về tháp dinh dưỡng, nhu cầu dinh dưỡng của
trẻ ở trường để phụ huynh nắm được, đồng thời chỉ đạo giáo viên xây dựng góc
tuyên truyền ở lớp và thường xuyên thay đổi nội dung tuyên truyền hàng tháng,
trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua giờ đón, trả trẻ để phụ huynh kết hợp với
giáo viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Thực hiện công khai tiền ăn, thực đơn của trẻ hàng ngày; kết quả dưỡng
chất sau mỗi tuần, mỗi tháng và mỗi học kỳ tại bảng tin của nhà trường để phụ
huynh nắm được.
Tuyên truyền tới toàn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh
cho trẻ chơi “Bé tập làm nội trợ” hoặc thông qua các trò chơi để làm cho bé
luôn cảm thấy ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn
Ngoài ra tôi còn mời các bậc phụ huynh đến dự giờ chế biến thực phẩm,
giờ ăn của các cháu tại trường để phụ huynh biết thêm kiến thức về VSATTP
và yên tâm khi gửi con đến trường.Từ đó giúp phụ huynh biết cách chăm sóc
cho trẻ khi ở nhà.
* Biện pháp 2: Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, cô nuôi về
kiến thức nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng
trong trường mầm non.
Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học tập các lớp cao đẳng,
đại học và các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, bồi dưỡng chuyên đề,
tham gia học bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm
do trung tâm y tế tổ chức.

Bên cạnh đó tôi còn tổ chức các buổi họp tổ nuôi dưỡng để phổ biến thêm
kiến thức cho đội ngũ giáo viên và cô nuôi về việc nâng cao chất lượng bữa ăn
và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ như:
Đối với cô nuôi:
- Hướng dẫn xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, thay đổi trong tuần
nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.
- Hướng dẫn cách lựa chọn và thay thế thực phẩm.
- Hướng dẫn cách tính chi tiết khẩu phần ăn, điều chỉnh các chất dinh
dưỡng nói chung và tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong ngày cho phù hợp với thực
tế, nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương, đảm bảo cân đối đủ chất.

8


- Hướng dẫn cách chế biến các món ăn đảm bảo qui trình luôn giữ được
hàm lượng dinh dưỡng, tạo món ăn ngon hấp dẫn giúp trẻ ăn ngon miệng hết
xuất.
Đối với giáo viên:
Nhà trường sắp xếp cho 100 % cán bộ giáo viên tham dự các lớp tập huấn
do phòng tổ chức . BGH nhà trường chủ động xây dựng nội dung bồi dưỡng
cho đội ngũ giáo viên và nhân viên như : Bồi dưỡng kiến thức công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, dự giờ vệ sinh, giờ ăn, ngủ 100%
nhóm lớp để rút kinh nghiệm tồn tại và phát huy điểm mạnh.
Bồi dưỡng kiến thức chuyên đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm học và xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và triển khai từng tháng tới đội ngũ giáo viên .
Hướng dẫn lồng ghép, giáo dục dinh dưỡng thông qua giờ ăn, các hoạt động
trong ngày nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, nâng cao
nhận biết về dinh dưỡng cho trẻ. Đặc biệt là kiến thức để dạy trẻ nhận biết các
món ăn được chế biến từ các loại động thực vật và thành phần dưỡng chất của
các món ăn.

Công tác bồi dưỡng giúp cô nuôi, giáo viên nắm vững nhu cầu dinh
dưỡng của trẻ ở từng độ tuổi, biết giá trị dinh dưỡng của một số thực phẩm
thông thường sẵn có ở địa phương và dựa vào tình hình thực tế ở địa phương và
mức tiền ăn của trẻ để xây dựng thực đơn theo mùa cho trẻ, hướng dẫn giáo
viên tính khẩu phần ăn cho trẻ hàng ngày đảm bảo cân đối, hợp lý đủ cả về số
lượng và chất lượng. Bữa ăn chính có đủ 4 nhóm thực phẩm, đảm bảo cân đối
giữa các chất: P, L, G, vitamin.
* Biện pháp 3: Xây dựng thực đơn theo mùa, thay đổi món ăn, cân đối
khẩu phần ăncho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương:
- Xây dựng thực đơn theo mùa:
Chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ lớn lao đòi hỏi giáo viên, cô
nuôi phải có vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý trẻ. Để trẻ phát triển
toàn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn ngon miệng đầy
đủ dinh dưỡng.
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm,
chất béo, chất vitamin (Chất xơ, chất khoáng)
- Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ ngũ cốc như: Gạo, bột mì,
bánh mì, đường... chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ
thể.

9


- Chất đạm có trong thịt, cá, tôm, cua các loại đậu ... rất quan trọng để duy
trì các chức năng của cơ thể cũng như sự phát triển của não bộ, đồng thời cung
cấp năng lượng khi cơ thể thiếu chất đường và chất béo.
- Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ ... dự trữ, cung cấp năng lượng cho cơ
thể.
- Chất vi ta min - chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé

chuyển hoá chất và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
Nguyên tắc 2: Nước uống.
Hàng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ theo nhu cầu. Nhu cầu của trẻ
tuổi nhà trẻ: 0,8 – 1,6 lít nước/ trẻ/ ngày, trẻ mẫu giáo từ: 1,6 – 2 lít nước/ trẻ/
ngày, nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 2/3 trọng lượng cơ thể. Nước là môi trường
hoà tan các chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể, ổn định duy trì nhiệt độ cơ
thể.
Mùa nóng trẻ cần lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn
thức ăn quá đặm hoặc không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hoá và hấp thụ
của trẻ sẽ kém
Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn.
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế
biến thức ăn cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo không có
thuốc sâu hay hoá chất, các thực phẩm đã chế biến sẵn nên lựa chọn những
thương hiệu có uy tín về chất lượng và an toàn thực phẩm, thức ăn đã nấu chín
nếu chưa dùng phải đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong
nước vì sẽ làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau
khi đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin nằm ngay
dưới lớp vỏ .
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa
tuổi. Nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức
ăn giàu vitamin và khoáng chất, do đó hàng ngày tôi chọn cho trẻ ăn những món
ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ.
Chính vì để đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ tôi
đã xây dựng bảng thực đơn tuần theo mùa cho trẻ tại trường Mầm non như sau.

10



BẢNG THỰC ĐƠN MÙA HÈ
BỮA TRƯA
THỨ

TUẦN

Thức ăn
mặn

Canh

1+3

- Thịt gà rim
tương, gừng
- Muối lạc,
vừng

2+4

- Thịt gà nấu
- Canh bí
cà ri
đỏ, đậu
- Muối lạc,
xanh hầm
vừng
xương gà


2

1+3

- Ruốc cá

3
2+4

-Thịt rim
tôm

1+3

-Thịt bò xào
cà rốt, khoai
tây.
- Muối lạc,
vừng

2+4

-Thịt bò xào
rau giá đỗ.
- Muối lạc,
vừng

4


BỮA PHỤ

- Canh bí
đỏ, đậu
xanh hầm
xương gà

Nhà trẻ

Mẫu giáo

(Nhà trẻ)

- Sữa đậu
nành
– Bánh mì
ngọt

- Sữa đậu
nành
- bánh mì
ngọt

-Mì sợi
hầm xương
thịt lợn

- Sữa đậu
nành
- Bánh

bông lan

- Sữa đậu
nành
- Bánh bông
lan

- Cháo thịt


- Cháo lạc,
vừng, thịt
lợn
- Mì sợi
hầm xương
lợn

- Cháo lạc,
vừng, thịt
lợn
- Mì sợi
hầm xương
lợn

-Rau ngót
-Sữa Grow
nấu thịt lợn
-Rau ngót
nấu cua
đồng

-Canh bầu
nấu tôm

BỮA
CHIỀU

-Sữa Grow

- Chè đậu
- Chè đậu
đen
đen
-Cháo thịt
- Đu đủ chín - Đu đủ chín bò

- Chè đậu
-Canh bầu xanh
nấu thịt lợn - Chuối tây

- Chè đậu
xanh
- Chuối tây

-Cháo thịt


-Rau mồng
-Sữa Grow
tơi nấu cua


-Bánh hòn
-Sữa Grow

-Bánh hòn
thịt rim

-Rau cải
nấu hến.

-Sữa Grow

-Bánh hòn
-Sữa Grow

-Bánh hòn
thịt rim

1+3

-Trứng cút
kho tàu với
thịt

-Mướp nấu -Dưa hấu
lạc
-Bánh bao

-Dưa hấu
-Bánh bao


-Mì sợi nấu
thịt lợn

2+4

-Thịt trả
trứng

-Rau cải
nấu hến

- Quả chôm
chôm
-Bánh bao

-Mì sợi nấu
thịt lợn

1+3

- Thịt, đậu
sốt cà chua.

2+4

- Thịt, lạc
chưng

5


6

-Quả chôm
chôm
-Bánh bao

11


BẢNG THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG

THỨ TUẦN

BỮA TRƯA

Thức ăn mặn

BỮA PHỤ

Canh

Nhà trẻ
- Sữa
- Canh bí
đậu
đỏ, đậu xanh
nành
hầm xương
- Bánh


bông lan
- Sữa
- Canh bí
đậu
đỏ, đậu xanh
nành
hầm xương
- Bánh

bông lan

Mẫu giáo

BỮA
CHIỀU

(Nhà trẻ)

1+3

- Thịt gà rim
tương, gừng
- Muối lạc,
vừng

2+4

- Thịt gà nấu
cà ri
- Muối lạc,

vừng

1+3

-Trứng cút
kho tàu với
thịt

-Rau cải nấu
cua

-Sữa
Grow

-Bánh hòn
-Sữa Grow

2+4

- Thịt lợn
chưng trứng

- Rau cải
nấu hến

- Sữa
Grow

-Bánh tẻ
-Sữa Grow


1+3

-Cá sốt cà
chua.

- Canh
khoai tây
hầm xương

- Dưa
hấu

-Mì sợi hầm
-Mì sợi
xương thịt lợn hầm xương
- Dưa hấu
thịt lợn

2+4

- Canh su
- Thịt rim tôm hào hầm
xương

1+3

- Thịt, đậu sốt
cà chua.


- Thịt rim lạc

2

3

4

5
2+4

1+3
6
2+4

-Thịt bò xào
cà rốt, khoai
tây
- Muối lạc,
vừng
-Thịt bò xào
giá đỗ, cà
chua.
- Muối lạc,
vừng

- Sữa đậu
nành
- Bánh bông
lan

- Sữa đậu
nành
- Bánh bông
lan

- Cháo thịt
gà.

- Cháo thịt
gà.
-Bánh hòn
thịt rim
-Bánh tẻ
thịt rim

- Quả
thanh
long

-Mì phở hầm -Mì phở
xương thịt lợn hầm xương
- Quả thanh thịt lợn
long

- Rau bắp
cải nấu thịt
lợn

-Sữa
Grow


-Sữa Grow
-Bánh mì
ngọt

- Rau bắp
cải nấu thịt
lợn

-Sữa
Grow

-Sữa Grow
-Bánh mì
ngọt

-Su hào, cà
rốt hầm
xương thịt
lợn
-Su hào, cà
rốt hầm
xương thịt
lợn

12

-Bưởi
ngọt
-Chuối

tiêu

Cháo tôm

Cháo tôm

-Xôi gấc
(hoặc xôi
ruốc, lac)
-Bưởi ngọt

-Xôi
gấc(hoặc
xôi ruốc,
lac)

-Xôi đỗ den
(Hoặc vừng
dừa)
-Chuối tiêu

-Xôi đỗ
den (Hoặc
vừng dừa)


- Trong khi xây dựng thực đơn của trẻ tôi luôn trú trọng đến việc kết hợp
những loại thực phẩm có tác dụng tương trợ, bổ sung cho nhau để làm tăng giá
trị dinh dưỡng và năng lượng trong bữa ăn của trẻ:
Ví dụ: Gạo nếp + Gấc, đỗ xanh (đỗ đen); Bánh mì + Sữa; …

Xong tôi cũng lưu ý đến những thực phẩm tương khắc để tránh gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ của trẻ:
Ví dụ: Sữa đậu nành không hoà với đường đen; không ăn khoai lang với
quả hồng; không ăn củ cải trắng với quả lê, quả Táo hoặc quả nho, không nấu
Trứng gà khi cho trẻ uống sữa đậu nành: vì trong sữa đậu nành chứa men
protidaza có tính ức chế các protein trong trứng gà gây khó tiêu và đầy bụng.
Ngoài việc xây dựng thực đơn đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ tôi còn
thường xuyên có mặt tại bếp ăn kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là khâu quan
trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng trong bữa ăn của trẻ.
Người nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức để có thể
nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an
toàn.
- Thường xuyên thay đổi món ăn và cách chế biến:
Tận dụng những thực phẩm sẵn có ở địa phương giá thành rẻ để thay đổi
món ăn trong tuần. Mỗi ngày 1 loại thực phẩm khác nhau; thực phẩm của ngày
hôm trước không trùng với thực phẩm của ngày hôm sau. Đặc biệt là các bữa
phụ và bữa chiều cho trẻ được thay đổi theo từng ngày, từng tuần và chú ý các
chất sinh năng lượng:
Ví dụ : Thực đơn ngày thứ 6 (thực đơn mùa đông) tôi đã luân chuyển như
sau: Bữa trưa: Tuần 1,3:Thịt bò xào khoai tây, cà rốt
Tuần 2,4: Thịt bò xào rau giá đỗ, cà chua
Bữa chiều: Tuần 1: Cho trẻ ăn Xôi gấc.
Tuần 2: Cho trẻ ăn Xôi Lạc, ruốc thịt lợn
Tuần 3: Cho trẻ ăn Xôi đỗ đen.
Tuần 4: Cho trẻ ăn Xôi vừng, dừa
- Bên cạnh sự thay đổi về thực phẩm, mặt khác chúng ta có thể thay đổi về
cách chế biến món ăn bằng nhiều cách khác nhau để tạo cho trẻ cảm giác như
hôm nay được ăn món ăn mới:
Cứ như vậy tôi luân chuyển thay đổi thực đơn thường xuyên và tạo ra các
cách chế biến mới khác nhau để trẻ không chán với các bữa ăn; trẻ có cảm giác

thèm ăn, muốn ăn và ăn sẽ ngon miệng hơn, ăn hết xuất.
- Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho trẻ:

13


Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý là phải đảm bảo đủ năng lượng, đủ chất
dinh dưỡng cần thiết, cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng
Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ tại trường mầm non, ta phải căn cứ
vào số tiền ăn/ ngày của trẻ để xây dựng khẩu phần ăn phải cân đối về tỷ lệ các
chất dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu cơ thể .
Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ:
P: cung cấp 13 - 20%
L: cung cấp 30 - 40 %
G: cung cấp 47 - 50 % năng lượng khẩu phần
Nhu cầu năng lượng ở trường khoảng từ 600 - 651 Kcalo/ trẻ/ ngày .
Đối với trẻ lứa tuổi Mẫu giáo:
P: cung cấp 13 - 20%
L: cung cấp 25 - 35 %
G: cung cấp 52 - 60 % năng lượng khẩu phần
Nhu cầu năng lượng ở trường khoảng từ 615 – 726 Kcal / trẻ/ ngày .
Căn cứ vào nhu cầu của trẻ theo lứa tuổi, đồng thời căn cứ vào mức đóng
góp của phụ huynh là 12.000 đ/ trẻ / ngày, tôi đã tính toán và đưa ra một tỷ lệ
giữa các chất sinh năng lượng phù hợp và đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng.
Đối với trẻ nhà trẻ: P:L:G = 18:32: 50
Đối với trẻ mẫu giáo: P:L:G = 17:27: 56
Với tỷ lệ này đảm bảo các cháu được ăn no và cân đối giữa các chất lại phù
hợp với mức tiền ăn của trẻ ở trường.
+ Cân đối về Protit: Xác định tỷ lệ % giữa Protit động vật và Protit thực
vật tổng số để đánh giá mức cân đối. Thông thường Protit động vật ở trẻ em là

50 - 60%
+ Cân đối về Lipit: Đối với trẻ em, tỷ lệ Lipit động vật và thực vật là
50%/50% mỗi loại.
+ Cân đối về gluxit: Gluxit là thành phần cung cấp năng lượng chủ yếu
nhất trong khẩu phần vì Gluxit có giá thành rẻ nhất đồng thời lại có số lượng
nhiều nhất .Trong các loại Gluxit còn chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất do
đó cần cho trẻ ăn đủ và thường xuyên các loại ngũ cốc và rau quả.
+ Cân đối về vitamin: Vitamin tham gia nhiều chức phận chuyển hoá trao
đổi chất quan trọng của cơ thể .Vì vậy phải cung cấp đủ các vitamin. Nếu trong
khẩu phần thiếu vitamin sẽ làm rối loạn quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng
cũng như trao đổi chất của cơ thể dẫn tới một số bệnh lý.

14


Trong khẩu phần cần nhiều tinh bột thì nhu cầu về vitamin nhóm B cũng
cần nhiều hơn. Nếu thiếu B1 sẽ ảnh hưởng tới hấp thu và trao đổi Gluxit.
+ Cân đối về chất khoáng: Các chất khoáng giữ vai trò cân bằng toan
kiềm để duy trì tính ổn định trong đó các chất khoáng trong khẩu phần cần được
chú ý, tỷ lệ canxi, photpho, magie trong khẩu phần hợp lý và có đủ vitamin D sẽ
có lợi ích cho hấp thu canxi, photpho và tạo xương. Các yếu tố vi lượng cũng có
vai trò trao đổi chất cơ thể.
* Biện pháp 4. Biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh nơi chế biến.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng
cụ riêng cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.
Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ

ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể
ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường,
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải kiểm tra sức khoẻ vào đầu năm học mới, và
sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu
tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức
ăn khi chia cho trẻ.
Nhà trường phối hợp cùng với công đoàn tổ chức xây dựng vườn rau sạch
tại sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và
khói bụi cho trẻ.
Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử
dụng.
Thùng rác có nắp đạy và để đúng nơi quy đinh các loại rác thải được
chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời, cống nước thải luôn được thoát đảm bảo vệ
sinh.
Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi
chế biến thức ăn cho trẻ, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng
xà phòng tiệt trùng.

15


Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công
cụ thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông
thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ
thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì
nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý.

Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi
sơ chế thực phẩm sống, khu chế biến thực phẩm, chia cơm, nơi để thức ăn
chín…
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ
sinh, nơi để rác,…không có mùi hôi thôi xẩy ra khi chế biến thức ăn.
Dao thớt sau khi chê biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được
sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.
Người không phận sự không được vào bếp.
* Biện pháp 5:Tổ chức quản lý tốt từ khâu nhập thực phẩm, chế biến,
nấu và chia ăn đúng quy trình 1 chiều:
- Khi nhập thực phẩm có sự kiểm tra giám sát cả về số lượng và chất lượng
của nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên y tế, thủ kho và tổ trưởng chuyên môn tổ
nuôi, đại diện phụ huynh học sinh và có sổ ghi chép đầy đủ về số lượng và chất
lượng thực phẩm, sau đó nhân viên nuôi dưỡng mới tiến hành sơ chế; chế biến,
nấu và chia ăn theo đúng quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Thực hiện tốt chế độ vệ sinh nhà bếp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng
dụng cụ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồ dùng dụng cụ chế biến luôn sạch sẽ;
thực phẩm sống - thực phẩm chín để riêng, đồ dùng cho trẻ ăn như: thìa, bát
được xấy khô mỗi ngày 1 lần trước khi sử dụng.
* Biện pháp 6. Tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ:
Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc chăm sóc giờ ăn cho trẻ từ khâu
chuẩn bị trước khi ăn (cô hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, kê xếp bàn ghế hợp lý,
chuẩn bị khăn mặt, khăn lau tay, đĩa để cơm rơi, bát + thìa ăn cho trẻ ... ) đến khi
tổ chức giờ ăn cho trẻ. Trong khi trẻ ăn giáo viên cần tạo không khí vui vẻ, thoái
mái và động viên trẻ ăn hết xuất; Cần quan tâm đến trẻ mới đến lớp, trẻ mới ốm
dậy, trẻ ăn kém hơn ..., và đề phòng trẻ hóc sặc trong khi ăn. Sau khi ăn cô
hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế đúng nơi quy định, cho trẻ uống nước và lau
miệng.

- Giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vào trong
bữa ăn của trẻ để giúp trẻ có kiến thức về dinh dưỡng đối với sức khoẻ của trẻ,

16


đồng thời kích thích trẻ có cảm giác muốn ăn và thèm ăn (hôm nay chúng mình
ăn cơm với món ăn gì? cung cấp chất dinh dưỡng gì ? ... )

(Hình ảnh : Tổ chức giờ ăn cho trẻ)
* Biện pháp7: Quản lý tốt khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ .
- Quản lý qua hồ sơ sổ sách của nhà trường.
Thực hiện quản lý sát sao khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày bằng cách thiết
lập và lưu trữ hệ thống hồ sơ sổ sách bán trú của nhà trường theo đúng công văn
số 1110/SGD&ĐT-GDMN ngày 3/12/2012 của sở Giáo dục và đào tạo Vĩnh
Phúc về quy định hồ sơ sổ sách bán trú trong trường mầm non, gồm có: Sổ chấm
cơm các lớp, sổ báo ăn, mua thực phẩm hàng ngày, xuất - nhập thực phẩm kho,
sổ tính tiền ăn, hoá đơn đi chợ, kết quả dưỡng chất, thực đơn, lưu mẫu thực
phẩm và quyết toán tiền ăn bán trú, sổ kiểm tra ba bước. Quản lý chặt chẽ từ
khâu nhập thực phẩm gồm 5 thành phần giám sát (Nhân viên nuôi dưỡng, nhân
viên y tế, thủ kho và Tổ trưởng tổ nuôi, đại diện phụ huynh học sinh) đều xác
nhận số lượng thực phẩm và chất lượng thực phẩm nhập kho, sau đó thủ kho
mới giao cho nhà bếp để chế biến và nấu ăn cho trẻ; như vậy khẩu phần ăn của
trẻ trải qua rất nhiều lần giám sát của các bộ phận chuyên môn của nhà trường
rồi mới đến tay người cung cấp thực phẩm, do vậy khẩu phần ăn của trẻ luôn
được đảm bảo công khai.

17



Hàng ngày giáo viên chủ nhiệm các lớp có trách nhiệm chấm ăn, tổng hợp
số xuất của trẻ trong lớp và báo cho nhân viên nhà bếp theo điểm trường. Khi
báo ăn giáo viên ký vào sổ của nhà trường để xác nhận tổng số xuất báo ăn là
chính xác. Hiệu phó phụ trách mảng nuôi dưỡng trẻ trực tiếp tổng hợp số trẻ ăn
cả trường và tính ăn trên phần mềm Nutrikids để đảm bảo cân đối các chất dinh
dưỡng và có số lượng nhập thực phẩm - xuất cho nhà bếp nấu ăn cho trẻ. Khi
nhập và xuất thực phẩm có đủ chữ ký của người giao, người kiểm tra số lượng,
chất lượng và người nhận thực phẩm; do vậy khẩu phần ăn của trẻ luôn được
cân đối.
- Quản lý thông qua phụ huynh:
Nhà trường thực hiện thu tiền ăn của trẻ theo tháng vào tuần 1 đầu tháng kế
tiếp. Nhà trường phân công mỗi khu 1 thủ quỹ thu tiền ăn của trẻ, hàng ngày
giáo viên các lớp chấm ăn cho trẻ và cuối thàng tổng hợp xuất ăn ghi vào phiếu
thu tiền và nộp cho thủ quỹ để thu tiền, phụ huynh nộp tiền ăn cho trẻ đều ký
vào phiếu thu và phụ huynh giữ 1 bản, để lưu lại nhà trường 1 bản, đồng thời
mỗi lớp đều có 1 tờ danh sách báo ăn và quyết toán tiền ăn của từng trẻ trong
tháng lưu lại hồ sơ nhà trường và dán tại cửa lớp để thông báo và công khai số
bữa ăn của trẻ ở trường tới mọi phụ huynh của lớp - rất thuận lợi cho công tác
thanh quyết toán các khoản tiền thu - chi của lớp; nhà trường, phụ huynh quản lý
được số lượng bữa ăn của trẻ (thể hiện ở phiếu thu tiền ăn hàng tháng và chữ ký
của phụ huynh hàng tháng), đồng thời công khai được tiền ăn của từng trẻ tới
từng phụ huynh kịp thời trong ngày cuối tháng.

(Hình ảnh: Biên lai thu tiền ăn cho trẻ hàng tháng)
18


(Hình ảnh: Danh sách báocơm và quyết toán tiền ăn của trẻ cuối tháng công
khai với phụ huynh)
- Quản lý qua việc thanh tra kiểm tra nhà bếp.

Nhà trường chỉ đạo nhân viên y tế kiểm tra hàng ngày từ khâu nhập thực
phẩm, sơ chế, chế biến đến khi nấu và chia ăn và ghi chép lưu sổ kiểm thực 3
bước (Kiểm tra trước khi sơ chế, kiểm tra quá trình sơ chế, chế biến, kiểm tra
trước khi ăn và lưu mẫu thức ăn.) Ban giám hiệu thực hiện lịch kiểm tra nhà bếp
về công tác nấu ăn cho trẻ ít nhất 1 lần/ tuần; Ban thanh tra nhân dân, Công đoàn
và các bộ phận có liên quan kiểm tra định kì ít nhất 1 lần/ tháng; Ngoài ra có
kiểm tra đột xuất theo kế hoạch từ khâu nhập thực phẩm, sơ chế, chế biến đến
khi nấu và chia ăn; tổng hợp số xuất các lớp khi giáo viên báo cho nhà bếp có
tương ứng với số lượng thực phẩm nhập để nấu ăn cho trẻ trong ngày hay
không? Biện pháp này được thực hiện thường xuyên, liên tục và tất cả các ngày
kiểm tra đều không báo trước.
* Biện pháp8. Tổ chức hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ
Vào đầu năm học nhà trường phải xây dựng kế hoạch phòng chống suy
dinh dưỡng và giao nhiệm vụ cho tổ phòng chống suy dinh dưỡng có nhiệm vụ
theo dõi thể lực trẻ qua hàng tháng, quí nhất là những trẻ suy dinh dưỡng .
Nhân viên cấp dưỡng, các thành viên trong tổ phòng chống suy dinh
dưỡng theo dõi giờ ăn, theo dõi tình hình ăn uống của trẻ, phát hiện kịp thời
19


những thực phẩm không phù hợp với trẻ. Bên cạnh đó quan tâm đến những trẻ
thụ động, trẻ ăn ít, trẻ chậm chạp, trẻ ít chơi cùng bạn . . . nhằm kích thích trẻ
vận động giúp tiêu hao năng lượng trẻ sẽ ăn nhiều, uống nhiều giúp thể lực trẻ
phát triển mạnh hơn.
Tuyên truyền phụ huynh không mang quà bánh, thức ăn ở nhà đến lớp, trẻ
đến trường chỉ ăn chế độ ăn trong trường cung cấp, cần cho trẻ ăn hết khẩu phần
ăn của trẻ.
Nhà trường liên hệ với trạm y tế và phòng khám đa khoa Yến Chi ở thành
phố Vĩnh Yên về khám sức khỏe định kỳ cho các cháu 2 lần / năm, tổ chức

khám và điều trị cho trẻ một số bệnh về răng miệng và cho trẻ uống thuốc tẩy
giun 1 năm 2 lần. Qua khám sức khoẻ phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên
thông báo ngay với phụ huynh và đề nghị cho cháu đi tuyến trên khám, điều trị
kịp thời.
Theo dõi sức khoẻ hàng tháng theo quy định: Các cháu đến trường mầm
non được cân, đo; Các cháu độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo 3 tháng cân, đo chiều cao
một lần. Sau mỗi lần cân, đo, các nhóm lớp ghi danh sách để phụ huynh nắm
đựoc sức khoẻ của con em mình. Đối với trẻ sút cân, giữ cân, chúng tôi yêu cầu
giáo viên tìm hiểu nguyên nhân: do trẻ bệnh tật ốm đau hay do các bà mẹ thiếu
kiến thức về nuôi con, hay cho trẻ ăn quà vặt trước bữa ăn, cho con ăn không đủ
chất, không đúng giờ vv... để từ đó trao đổi với phụ huynh có hướng khắc phục
và thống nhất cách chăm sóc trẻ

(Hình ảnh khám sức sức khoẻ định kỳ cho trẻ)
20


Với các cháu suy dinh dưỡng thể nhẹ cân định kỳ mỗi tháng kiểm tra một
lần được thông báo tới phụ huynh và tổng hợp vào sổ theo dõi của lớp và nhà
trường.
Chăm sóc trẻ trong giờ ăn: Tổ chức cho trẻ ăn: các cháu nhà trẻ ăn 3 bữa/
ngày ở trường, trẻ mẫu giáo ăn 2 bữa /ngày ở trường,đảm bảo ăn ngủ đúng giờ,
ngủ đủ giấc. Trong giờ ăn của trẻ, giáo viên phải luôn động viên, khuyến khích
trẻ ăn hết suất. Kiên trì tập cho trẻ ăn dần các loại thức ăn khác nhau một cách
thoải mái.
7.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN:
Các biện pháp nêu trên đã được áp dụng ở trường mầm non Đại Tự – Yên
Lạc – Vĩnh Phúc thông qua hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm
non.
VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: Không có

IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Các đồ dùng trang thiết bị phục vụ công tác nuôi dưỡng trẻ.
- Con người: Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh của nhà trường;
phụ huynh học sinh.
- Phần mềm Nutrikids, Nutriall trên máy tính.
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC
Sau khi đã áp dụng một số biện pháp “Nâng cao chất lượng bữa ăn và
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non Đại Tự - Yên Lạc Vĩnh Phúc” đã đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Kết quả ấy được thể hiện như sau:
- Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như
thông qua việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh
cho trẻ.
- Thực hiện tốt công tác truyền thông về dinh dưỡng cho tất cả phụ huynh
và cộng đồng.
- Các bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ, hiểu được phương pháp cho trẻ ăn uống
khoa học, hợp lý, phù hợp với độ tuổi có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường
cùng nhau làm tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng thực hiện đúng nội quy, kế hoạch của
nhà trường, biết cách lựa chọn thực phẩm, chế biến theo quy trình 1 chiều.
- Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ được nâng lên, Đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm không xảy ra ngộ độc thực phẩm, khẩu phần ăn của trẻ đủ về số

21


lượng, đảm bảo về chất lượng, tỷ lệ các chất đạm, béo và đường bột cân đối;
theo tỷ lệ quy định và theo mức chuẩn như sau:
Đối với trẻ nhà trẻ: P:L:G = 18:32: 50
Đối với trẻ mẫu giáo: P:L:G = 17:27: 56

Nâng cao chất lượng bữa ăn đã giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất; trẻ
tăng cân đều và tham gia các hoạt động một cách tích cực, nhanh nhẹn, hoạt bát.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm nhiều so với đầu năm học; được thể hiện ở bảng
so sánh kết quả sau :
Nội dung

Trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân

Trẻ suy dinh dưỡng thể
thấp còi

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Lần 1
(Tháng
9/2017)

4/66 trẻ
= 6,1%

31/426 trẻ
= 7,3%


6/66 trẻ
= 9,1%

31/426 trẻ
= 7,3%

Lần 3
(tháng
03/2018)

2/75 trẻ
= 2,7%

14/434 trẻ
= 3,2%

3/75 trẻ
= 4,0%

15/434 trẻ
= 3,5%

So sánh

Giảm 3,4%
so với đầu
năm học

Giảm 4.1% so
với đầu năm

học

Giảm 5,1% so
với đầu năm
học

Giảm 3.8 % so
với đầu năm học

Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm đã
giảm nhiều so với đầu năm học:
Đối với độ tuổi nhà trẻ: Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm 3,4%, tỷ lệ trẻ thấp còi
giảm 5,1%, so với đầu năm học.
Độ tuổi mẫu giáo: Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm 4,1%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm
3,8%, so với đầu năm học.
- Số tiền làm lợi:
Khi sử dung các biện pháp đã giúp tôi tiết kiệm được rất nhiều thời gian,
công sức và tiền bạc. Làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc phụ
huynh về việc thực hiện nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ tại gia đình đảm bảo
chế độ dinh dưỡng hợp lý, các bậc phụ huynh đã đóng góp ý kiến xây dựng vào
thực đơn của trường.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cả về lý thuyết và thực hành xây
dựng thực đơn để bữa ăn của trẻ được cải thiện nâng cao về chất lượng đảm bảo
giữa lượng và chất, giúp trẻ có cơ thể khoẻ mạnh phát triển toàn diện góp phần
giảm tỷ lệ và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ;

22


10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp

dụng sánh kiến của tác giả.
Sau một thời gian nghiên cứu và thử nghiệm đề tài, tôi thấy việc lựa chọn
thực đơn cho trẻ theo mùa, theo tháng và tuần phù hợp. Chọn thực phẩm sẵn có
ở địa phương để có nguồn thực phẩm sạch, giàu năng lượng mà giá thành rẻ.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương và mức đóng
góp của phụ huynh để xây dựng thực đơn, thường xuyên tìm tòi, khám phá,
sáng tạo ra cách chế biến các món ăn mới phong phú, hấp dẫn, mầu sắc đẹp,
thơm ngon để tạo sự lôi quấn cho trẻ nhưng vẫn đảm bảo dinh dưỡng cân đối và
hợp lý.
Quản lý và chỉ đạo thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm từ
khâu nhập thực phẩm, chế biến, nấu và chia ăn theo đúng quy trình 1 chiều.
Thực hiện công khai tiền ăn, thực đơn của trẻ hàng ngày; kết quả dưỡng
chất sau mỗi tuần, mỗi tháng và mỗi học kỳ tại bảng tin của nhà trường để phụ
huynh nắm được.
Thực hiện tốt các nội dung phối hợp: cân - đo trẻ, khám sức khoẻ định kỳ
để có cơ sở xây dựng và điều chỉnh thực đơn cho phù hợp.
Tổ chức cho cán bộ giáo viên nhân viên tham dự đầy đủ các buổi chuyên
đề do Phòng giáo dục, cụm, nhà trường tổ chức; tham quan học tập kinh nghiệm
tại các trường bạn để có thêm kinh nghiệm về công tác nuôi trẻ.
10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến của tổ chức, cá nhân.
Đề tài đưa ra có tính mới, sáng tạo, logic khoa học, câu từ ngắn gọn, xúc
tích, phù hợp với tình hình thực tế tại trường.
Các giải pháp đưa ra dễ hiểu, dễ vận dụng trong thực tế và đạt được hiệu
quả cao như: Tổ chức quản lý tốt từ khâu nhập thực phẩm, chế biến, nấu và chia
ăn đúng quy trình 1 chiều; Quản lý tốt khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ: thông
qua hồ sơ sổ sách nhà trường, qua nộp và quyết toán tiền ăn của trẻ các lớp với
phụ huynh học sinh và thanh tra giám sát các hoạt động phục vụ công tác nấu ăn
cho trẻ của nhà bếp.
Bản thân xây dựng kế hoạch chỉ đạo khoa học, kịp thời; thường xuyên

quan tâm, kiểm tra giám sát các hoạt động, nắm vững tình hình để có những
điều chỉnh kịp thời; tích cực tìm tòi học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu tài liệu để
tìm ra nhiều biện pháp thực hiện ngày càng tốt hơn.
XI. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA
ÁP DỤNG THỬ SÁNG KIẾN.

23


Số
TT

Tên tổ chức/ cá
nhân

Phạm vi/ lĩnh vực áp dụng sáng
kiến

Địa chỉ

1

“Một số biện pháp chỉ đạo
31/31 Cán bộ
Trường mầm non nâng cao chất lượng bữa ăn và
quản lý, giáo
Đại Tự
phòng chống suy dinh dưỡng cho
viên, nhân viên
trẻ ở trường mầm non”


2

“Một số biện pháp chỉ đạo
Trường mầm non nâng cao chất lượng bữa ăn và
509/509 học sinh
Đại Tự
phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ ở trường mầm non”

Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng bữa ăn để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm
non” tôi đã áp dụng rất thành công ở trường mầm non Đại Tự - Yên Lạc – Vĩnh
Phúc. Xong cũng chưa thể hoàn thiện; rất mong nhận được sự đóng góp bổ xung
thêm ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi có nhiều biện pháp hay và ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đại Tự, ngày 22 tháng 05 năm 2018

Đại Tự, ngày 20 tháng 05 năm 2018

Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

Hoàng Thị Nguyệt

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
24



CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP HUYỆN
.........
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

25


×