Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Cung diên thọ (đại nội huế) qua tư liệu khảo cổ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.21 MB, 211 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------

KỲ DƯƠNG NHẬT LINH

CUNG DIÊN THỌ (ĐẠI NỘI HUẾ)
QUA TƯ LIỆU KHẢO CỔ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------

KỲ DƯƠNG NHẬT LINH

CUNG DIÊN THỌ (ĐẠI NỘI HUẾ)
QUA TƯ LIỆU KHẢO CỔ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: KHẢO CỔ HỌC
MÃ SỐ: 60220317

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN ĐOÀN

HÀ NỘI – 2018




Luận văn này được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu
không ngừng của bản thân cùng sự động viên, giúp đỡ của quý thầy cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn khoa Lịch
sử, Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Lịch sử, các thầy cô bộ môn
Khảo cổ học đã nhiệt tình giảng dạy và gợi mở cho tôi những ý kiến quý báu trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Đoàn, người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thư viện tỉnh Thừa Thiên Huế, Phòng Tư liệu khoa Lịch
sử trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Tủ sách
Nishimura Masanari, Thư viện Bảo tàng Nhân học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà nội, Phân viện Khoa học Công nghệ Xây dựng miền Trung,
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và các cá nhân đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập
tài liệu cho luận văn.
Xin cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Tuy đã cố gắng, nhưng luận văn vẫn còn nhiều hạn chế thiếu sót, vì vậy tôi rất
mong nhận được những ý kiến góp ý, bổ sung của các nhà nghiên cứu, các thầy cô và
những người quan tâm tới đề tài để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn.
Tác giả luận văn

Kỳ Dương Nhật Linh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học
và được trích nguồn rõ ràng, được các đồng tác giả cho phép sử dụng. Kết quả của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Nếu không

đúng sự thật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Kỳ Dương Nhật Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ÂL:

Âm lịch

BTLSQG:

Bảo tàng Lịch sử Quốc gia

ĐNNTC:

Đại Nam nhất thống chí

ĐNTL:

Đại Nam thực lục

KĐĐNHĐSL:


Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ

NCTN:

Nội các triều Nguyễn

Nxb:

Nhà xuất bản

PBTL:

Phủ biên tạp lục

PL:

Phụ lục

QSQTN:

Quốc Sử quán triều Nguyễn

TK:

Thế kỷ

Tp:

Thành phố


Tr:

Trang

XNTSDT:

Xí nghiệp tu sửa di tích

VNDCCH:

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, BẢN ĐỒ, PHỤ LỤC
Bảng 1:

Các triều đại phong kiến trị vì ở Thuận Hóa - Phú Xuân - Huế
từ 1558 - 1945

Bảng 2:

Niên biểu thay đổi tên cung Diên Thọ qua các đời vua

Bảng 3:

Bảng thống kê, phân loại vật liệu kiến trúc tìm được trong
Đại Nội Huế qua đợt khai quật 1999 - 2002

Bảng 4:


Bảng thống kê đồ gốm men Việt Nam tìm thấy tại cung
Diên Thọ

Bảng 5:

Bảng thống kê đồ đất nung tìm thấy tại cung Diên Thọ

Bảng 6:

Bảng thống kê, phân loại đồ sứ Trung Quốc tìm được trong
Đại Nội Huế qua đợt khai quật 1999 - 2002

Bảng 7:

Bảng thống kê, phân loại đồ sứ Pháp tìm được trong
Đại Nội Huế qua đợt khai quật 1999 - 2002

Bảng 8:

Bảng thống kê tiền đồng

Bảng 9:

Bảng thống kê, phân loại các loại hình di vật tìm được trong
Đại Nội Huế qua đợt khai quật 1999 - 2002

Bảng 10:

Niên biểu tu bổ và xây dựng cung Diên Thọ


Bản đồ 01:

Bản đồ hành chính Việt Nam

Bản đồ 02:

Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế

Bản đồ 03:

Bản đồ hành chính Tp Huế

Bản đồ 04:

Bản đồ không ảnh khu vực Đại Nội Huế

Bản đồ 05:

Bản đồ không ảnh khu vực cung Diên Thọ, Đại Nội Huế

PL 01:

Mặt bằng các hố khai quật cung Diên Thọ

PL 02:

Mặt bằng hiện trạng cao độ tổng thể cung Diên Thọ

PL 03:


Bản vẽ hiện trường hố đào trước sân Chính điện

PL 04:

Bản vẽ hiện trường hố đào trước sân Chính điện

PL 05:

Bản vẽ hiện trường hố đào trước sân Chính điện

PL 06:

Bản vẽ hiện trường hố đào trước sân Chính điện


PL 07:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở điện Thọ Ninh

PL 08:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở điện Thọ Ninh

PL 09:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở tạ Trường Du

PL 10:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở tạ Trường Du


PL 11:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở tạ Trường Du

PL 12:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở tạ Trường Du

PL 13:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở tạ Trường Du

PL 14:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở tạ Trường Du

PL 15:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở gác Khương Ninh

PL 16:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở gác Khương Ninh

PL 17:

Bản vẽ phục dựng gác Khương Ninh

PL 18:


Bản vẽ hiện trường hố đào ở cổng Thọ Chỉ

PL 19:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở Tả túc đường

PL 20:

Bản vẽ hiện trường hố đào ở cổng Thụy Quang

PL 21:

Bản ảnh hiện trường hố đào ở sân Chính điện

PL 22:

Bản ảnh phế tích điện Thọ Ninh và trường lang

PL 23:

Bản ảnh hiện trường hố đào ở điện Thọ Ninh

PL 24:

Bản ảnh chụp tạ Trường Du năm 1930

PL 25:

Bản ảnh phế tích tạ Trường Du


PL 26:

Bản ảnh hệ thống thoát nước và móng trụ kê chân tảng
trong hồ tạ Trường Du

PL 27:

Bản ảnh hiện trường hố đào ở tạ Trường Du

PL 28:

Bản ảnh hiện trường hố đào ở tạ Trường Du

PL 29:

Bản ảnh phế tích gác Khương Ninh

PL 30:

Bản ảnh hiện trường hố đào ở gác Khương Ninh

PL 31:

Bản ảnh kỹ thuật gia cố móng trụ kê chân tảng

PL 32:

Bản ảnh hiện trường hố đào ở cổng Thọ Chỉ và Tả túc đường


PL 33:

Bản ảnh phế tích lầu Tịnh Minh trước và trong quá trình trùng tu

PL 34:

Bản ảnh quá trình trùng tu cổng Thọ Chỉ và bình phong tiền án


PL 35:

Bản ảnh cổng Thọ Chỉ và bình phong tiền án hiện tại

PL 36:

Bản ảnh trang trí nội thất Chính điện hiện tại

PL 37:

Bản ảnh sân Chính điện hiện tại

PL 38:

Bản ảnh dấu vết nền móng phế tích trước sân Chính điện

PL 39:

Bản ảnh nhà Tả Trà hiện tại

PL 40:


Bản ảnh lầu Tịnh Minh hiện tại

PL 41:

Bản ảnh am Phước Thọ - gác Khương Ninh hiện tại

PL 42:

Bản ảnh điện Thọ Ninh hiện tại

PL 43:

Bản ảnh tạ Trường Du hiện tại

PL 44:

Bản ảnh tạ Trường Du hiện tại

PL 45:

Bản ảnh cảnh quan cung Trường Sanh

PL 46:

Bản ảnh cảnh quan cung Trường Sanh

PL 47:

Bản ảnh cảnh quan cung Trường Sanh


PL 48:

Bản ảnh cảnh quan cung Trường Sanh

PL 49:

Bản ảnh, bản vẽ, bản dập gạch

PL 50:

Bản ảnh, bản vẽ ngói

PL 51:

Bản ảnh vật liệu trang trí

PL 52:

Bản ảnh, bản vẽ đinh sắt

PL 53:

Bản ảnh, bản vẽ bát gốm men Việt Nam

PL 54:

Bản ảnh, bản vẽ bát gốm men Việt Nam

PL 55:


Bản ảnh, bản vẽ bát gốm men Việt Nam

PL 56:

Bản ảnh, bản vẽ bát gốm men Việt Nam

PL 57:

Bản ảnh, bản vẽ đĩa gốm men Việt Nam

PL 58:

Bản ảnh, bản vẽ đĩa gốm men Việt Nam

PL 59:

Bản ảnh, bản vẽ đĩa gốm men Việt Nam

PL 60:

Bản vẽ thìa gốm men Việt Nam

PL 61:

Bản ảnh, bản vẽ nắp gốm men Việt Nam

PL 62:

Bản ảnh, bản vẽ âu đất nung


PL 63:

Bản ảnh, bản vẽ nồi đất nung


PL 64:

Bản ảnh vòi đất nung

PL 65:

Bản ảnh, bản vẽ lon sành

PL 66:

Bản ảnh, bản vẽ bình sành

PL 67:

Bản ảnh, bản vẽ chậu sành

PL 68:

Bản ảnh, bản vẽ âu sành

PL 69:

Bản ảnh, bản vẽ nắp sành


PL 70:

Bản ảnh, bản vẽ bát sứ Trung Quốc

PL 71:

Bản ảnh, bản vẽ bát sứ Trung Quốc

PL 72:

Bản ảnh, bản vẽ bát sứ Trung Quốc

PL 73:

Bản ảnh, bản vẽ bát sứ Trung Quốc

PL 74:

Bản ảnh, bản vẽ bát sứ Trung Quốc

PL 75:

Bản ảnh, bản vẽ đĩa sứ Trung Quốc

PL 76:

Bản ảnh, bản vẽ đĩa sứ Trung Quốc

PL 77:


Bản ảnh, bản vẽ đĩa sứ Trung Quốc

PL 78:

Bản ảnh, bản vẽ đĩa sứ Trung Quốc

PL 79:

Bản ảnh, bản vẽ chén sứ Trung Quốc

PL 80:

Bản ảnh, bản vẽ nắp sứ Trung Quốc

PL 81:

Bản dập ký tự trên gạch Bát Tràng

PL 82:

Bản dập ký hiệu trên gạch Bát Tràng và gạch vồ

PL 83:

Bản dập ký tự trên gạch vồ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 4

2. Nguồn tư liệu ................................................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 6
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6
4. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 7
7. Bố cục đề tài ..................................................................................................... 8
Chương 1. TỔNG QUAN TƯ LIỆU ............................................................... 10
1.1. Khái quát về lịch sử triều Nguyễn ............................................................ 10
1.2. Đôi nét về khu vực Đại Nội Huế ............................................................... 12
1.2.1. Cảnh quan khu vực Đại Nội Huế ........................................................... 12
1.2.2. Quá trình hình thành và tồn tại của khu di tích Đại Nội Huế .............. 16
1.3. Lịch sử hình thành và quá trình nghiên cứu di tích cung Diên Thọ..... 19
1.3.1. Lịch sử hình thành và biến đổi di tích cung Diên Thọ .......................... 19
1.3.2. Quá trình nghiên cứu về di tích cung Diên Thọ .................................... 31
Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 34

1


Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHAI QUẬT KHẢO CỔ HỌC
TẠI DI TÍCH CUNG DIÊN THỌ ................................................................... 36
2.1. Diễn biến và kết cấu địa tầng chung ........................................................ 36
2.2. Di tích .......................................................................................................... 38
2.2.1. Di tích kiến trúc Chính điện Diên Thọ ................................................... 38
2.2.2. Di tích điện Thọ Ninh .............................................................................. 41
2.2.3. Di tích tạ Trường Du ............................................................................... 42
2.2.4. Di tích gác Khương Ninh ........................................................................ 45
2.2.5. Di tích kiến trúc khác .............................................................................. 47

2.3. Di vật ........................................................................................................... 49
2.3.1. Vật liệu kiến trúc ...................................................................................... 50
2.3.1.1. Gạch .................................................................................................. 50
2.3.1.2. Ngói................................................................................................... 52
2.3.1.3. Trang trí kiến trúc ............................................................................. 53
2.3.1.4. Đinh sắt ............................................................................................. 54
2.3.2. Gốm sứ...................................................................................................... 54
2.3.2.1. Đồ gốm Việt Nam ............................................................................. 54
2.3.2.2. Đồ sứ Trung Quốc ............................................................................ 62
2.3.2.3. Đồ sứ Pháp ........................................................................................ 65
2.3.2.4. Đồ sứ Nhật Bản................................................................................. 65
2.3.3. Các loại hình di vật khác ......................................................................... 66

2


Tiểu kết chương 2.............................................................................................. 67
Chương 3. CUNG DIÊN THỌ - GIÁ TRỊ LỊCH SỬ, VĂN HÓA VÀ NGHỆ
THUẬT KIẾN TRÚC ...................................................................................... 69
3.1. Giá trị lịch sử - văn hóa ............................................................................. 69
3.2. Giá trị nghệ thuật kiến trúc ...................................................................... 75
3.2.1. Giá trị kiến trúc ........................................................................................ 75
3.2.2. Giá trị nghệ thuật ..................................................................................... 79
3.3. Góp phần trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích ........................... 82
3.3.1. Góp phần trùng tu tôn tạo di tích ............................................................ 82
3.3.2. Góp phần phát huy giá trị di tích ............................................................ 85
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 93


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại Nội Huế hay còn gọi là khu vực Hoàng thành, giữ vị trí trung tâm
Kinh thành Huế. Đại Nội Huế là trung tâm hành chính, chính trị của triều đình
nhà Nguyễn, đồng thời cũng là nơi sinh hoạt của nhà vua và Hoàng gia. Bên
trong Đại Nội có rất nhiều công trình kiến trúc với quy mô lớn nhỏ khác nhau,
và mỗi công trình đều có một chức năng, giá trị riêng.
Ngoài phần trung tâm là nơi làm việc của vua và triều đình gồm có các
công trình như điện Thái Hòa, sân Đại Triều Nghi, Hưng Miếu, Thế Miếu, Triệu
Miếu, Thái Miếu, điện Cần Chánh, điện Càn Thành... trong Hoàng thành (hay
Đại Nội), còn có Tam cung lục viện, là nơi ăn, ở, sinh hoạt của vua và Hoàng
gia. Trong số hơn 100 công trình lớn nhỏ trong Đại Nội Huế, cung Diên Thọ
nằm ở phía tây của Đại Nội, bên ngoài khu vực Tử Cấm thành, là nơi ở và sinh
hoạt của Hoàng Thái hậu. Đây là một trong những nơi có ý nghĩa rất lớn trong
hệ thống di tích Đại Nội Huế. Nó không những là một phần của mô hình nhà
nước quân chủ phong kiến, mà còn là nơi thể hiện đạo lý truyền thống muôn đời
của dân tộc ta, thể hiện sự hiếu thuận của nhà vua đối với người đã sinh thành,
dưỡng dục mình.
Mặc dù có tầm quan trọng và vai trò to lớn trong Hoàng cung xưa, nhưng
cung Diên Thọ lại chưa được các nhà Sử học cũng như các nhà nghiên cứu quan
tâm đúng mức. Hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ, chi tiết về di tích cung Diên Thọ, mà chỉ mới khái quát chung về Đại Nội
Huế hay chỉ mới giới thiệu một cách tổng quát nhất về cung Diên Thọ. Cơ sở
lớn nhất và cũng là tài liệu đáng tin cậy nhất về cung Diên Thọ chính là “Báo

4



cáo kết quả thám sát, khai quật di tích cung Diên Thọ, Đại Nội Huế năm 1999”
do Bảo tàng Lịch sử Việt Nam phối hợp với Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô
Huế tiến hành năm 1999 và được giới thiệu tóm tắt trong sách Khảo cổ học tại
di tích Cố đô Huế 1999 - 2002.
Với mong muốn làm rõ vị trí, vai trò của cung Diên Thọ trong tổng thể
kiến trúc Đại Nội Huế, đồng thời cũng thông qua tư liệu khảo cổ học để góp
phần phục vụ cho công tác trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Đại Nội
Huế, tôi mạnh dạn chọn đề tài “CUNG DIÊN THỌ (ĐẠI NỘI HUẾ) QUA TƯ
LIỆU KHẢO CỔ HỌC” làm đề tài cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Nguồn tư liệu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở tham khảo các nguồn tư liệu sau: Các tác
phẩm, công trình nghiên cứu đã được in thành sách, nhất là các bộ chính sử của
QSQTN, NCTN biên soạn; các tài liệu, công trình khoa học của các học giả
trong và ngoài nước, các bài viết liên quan đến đề tài được đăng trên các tập
san, tạp chí, bài báo khoa học hàng năm, Báo cáo kết quả thám sát, khai quật di
tích cung Diên Thọ của BTLSQG; các sách chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành,
các thông báo những phát hiện mới về khảo cổ học. Đặc biệt, luận văn khai thác
một số các tài liệu điền dã tại khu vực Đại Nội Huế, kho lưu trữ Thư viện Tổng
hợp Thừa Thiên Huế, Thư viện Trung tâm BTDTCĐH, kho lưu trữ Bảo tàng Cổ
vật Cung đình Huế, Thư viện Bảo tàng Nhân học - Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, BTLSQG, Tủ sách Nishimura Masanari,
kho tư liệu của Phân viện Khoa học Công nghệ Xây dựng miền Trung…
Các nguồn tư liệu này chủ yếu chỉ đề cập một cách khái quát nhất về di
tích cung Diên Thọ. Nó mới chỉ bước đầu giới thiệu về di tích mà chưa có sự
đánh giá tổng quát cũng như liên kết các đơn nguyên kiến trúc với nhau. Các bộ

5



chính sử của triều Nguyễn chỉ ghi chép về các sự kiện diễn ra tại di tích hay ghi
chép, mô tả về thời gian xây dựng, quy mô công trình, chứ không hề có sự đánh
giá khách quan nào cho toàn bộ hệ thống di tích.
Nguồn tư liệu chính mà luận văn sử dụng là “Báo cáo kết quả thám sát,
khai quật di tích cung Diên Thọ” của BTLSQG. Đây là tư liệu nêu được đầy đủ
các kết quả mà công tác khai quật khảo cổ học đem lại. Tuy nhiên, nó vẫn
không có sự đánh giá hay kiến nghị cụ thể về công tác trùng tu, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là di tích và di vật phát hiện tại cung
Diên Thọ trong hệ thống di tích Đại Nội Huế thông qua tư liệu khảo cổ học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: TK XIX - nửa đầu TK XX.
Về không gian: Khu vực cung Diên Thọ trong mối tương quan với hệ
thống Đại Nội Huế.
Trong quá trình thực hiện sẽ có sự mở rộng không gian, thời gian để làm
rõ nội dung mà luận văn đề cập.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua hệ thống các di tích và di vật, luận văn bước đầu tìm hiểu, phân
tích, đánh giá những đặc điểm nổi bật về kiến trúc cũng như điêu khắc, mỹ thuật
thời Nguyễn qua di tích cung Diên Thọ.
Trên cơ sở đó, luận văn một mặt làm rõ hơn và đồng thời nhấn mạnh hơn
nữa vai trò, vị trí của cung Diên Thọ trong tổng thể hệ thống di tích Đại Nội

6


Huế qua quá trình tồn tại và biến đổi của di tích. Thêm nữa, dựa trên kết quả
khai quật khảo cổ học, tác giả muốn góp phần vào việc gìn giữ, bảo tồn và phát

huy giá trị của di tích trong Quần thể di tích Cố đô Huế, đã được UNESCO
công nhận là Di sản Văn hóa của nhân loại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng và kế thừa kết quả các phương pháp nghiên cứu khảo cổ
học truyền thống như: thám sát, thăm dò và lấy tư liệu tại hiện trường, có sự hỗ
trợ của các kỹ thuật hiện đại… cũng như các kỹ thuật nghiên cứu khảo cổ học
trong phòng: thống kê, dập hoa văn, đo vẽ hiện vật bằng chương trình Auto
CAD, CorelDraw, chụp và xử lý ảnh bằng chương trình Photoshop… Đồng thời
triệt để sử dụng các phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp về nghệ
thuật điêu khắc, trang trí, kiến trúc trên các loại hình vật liệu, cấu trúc mặt bằng.
Luận văn còn kết hợp các phương pháp liên ngành: Lịch sử, Văn hóa học,
Nghệ thuật, Điêu khắc, Hán Nôm học…
Ngoài ra, phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng cũng
được luận văn khai thác triệt để nhằm đưa ra cái nhìn khách quan nhất về vị trí,
vai trò của di tích cung Diên Thọ đối với hệ thống di tích Đại Nội Huế.
6. Đóng góp của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu, cùng với Báo cáo kết quả thám sát, khai quật
di tích cung Diên Thọ và các tài liệu đã có, luận văn góp phần nghiên cứu, tìm
hiểu và cung cấp thêm những tư liệu chân xác về những gì liên quan đến cung
Diên Thọ, từ đó có thể đóng góp vào những hiểu biết về các đặc trưng cơ bản
của các đơn nguyên kiến trúc trong Đại Nội Huế nói riêng và kiến trúc cung
đình Huế nói chung. Bên cạnh đó, luận văn còn góp phần làm rõ thêm các đặc
trưng kiến trúc và nghệ thuật trang trí kiến trúc thời Nguyễn.

7


Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ đắc lực cho
công tác trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị di tích cung Diên Thọ nói riêng, Đại
Nội Huế nói chung trước yêu cầu thực tiễn nhằm phát huy giá trị của Quần thể

Di tích Cố đô Huế - Di sản Văn hóa của nhân loại.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 Chương.
Chương 1. Tổng quan tư liệu
Khái quát về cảnh quan cũng như toàn bộ những đặc điểm chung của khu
vực Đại Nội Huế. Bên cạnh đó, chương này trình bày các vấn đề về lịch sử hình
thành, quá trình tồn tại và biến đổi của khu di tích Đại Nội Huế. Đồng thời giới
thiệu khái quát về di tích cung Diên Thọ ở các mặt lịch sử hình thành, quá trình
tồn tại, biến đổi, quá trình nghiên cứu về di tích cung Diên Thọ trong Đại Nội
Huế.
Chương 2. Kết quả nghiên cứu và khai quật khảo cổ học tại di tích cung
Diên Thọ
Ở chương này, tác giả tập trung trình bày kết quả khai quật khảo cổ học tại
cung Diên Thọ về diễn biến địa tầng, di tích và di vật.
Trong hệ thống di tích, luận văn sẽ trình bày về địa tầng chung, phạm vi,
vị trí bố cục mặt bằng, kết cấu của các đơn nguyên kiến trúc trong cung Diên
Thọ.
Trong hệ thống di vật, luận văn tập trung vào việc phân loại, mô tả 2 loại
hình di vật tiêu biểu là vật liệu kiến trúc và đồ gốm sứ. Bên cạnh đó còn có một
số loại hình khác như đồ pha lê, tiền đồng…

8


Từ đó, luận văn hệ thống hóa, đánh giá, nêu lên những đặc trưng cơ bản
của hệ thống di tích, di vật qua kết quả khai quật tại các đơn nguyên kiến trúc.
Ngoài ra, ở Chương này, luận văn trình bày những hiểu biết mới của bản
thân về cung Diên Thọ từ kết quả khai quật khảo cổ học. Qua đó, nêu lên những
nhận định cá nhân về kết quả khai quật khảo cổ học tại di tích này.

Chương 3. Cung Diên Thọ - Giá trị lịch sử, văn hóa và nghệ thuật kiến
trúc
Thông qua hệ thống tư liệu được đề cập ở Chương 1 và hệ thống di tích, di
vật khảo cổ học, đặc trưng về cung Diên Thọ ở Chương 2, trong Chương này
luận văn sẽ khái quát, đánh giá toàn bộ giá trị lịch sử của di tích trong hệ thống
di tích cung đình Huế cũng như giá trị văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc triều
Nguyễn.
Đồng thời, ở chương này luận văn còn phân tích các kết quả khai quật
khảo cổ học để từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về việc trùng tu, tôn tạo cung
Diên Thọ trong tương lai. Ngoài ra, luận văn còn đánh giá kỹ hơn về những gì
mà công tác trùng tu di tích đã làm được cho đến nay để có hướng phát triển
tiếp theo cho di tích.
Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu bật được những ý nghĩa, vai trò của di
tích cung Diên Thọ trong hệ thống di tích Đại Nội Huế và có sự đối sánh với
các công trình khác có cùng chức năng trong khu vực.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TƯ LIỆU

1.1. Khái quát về lịch sử triều Nguyễn
Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê và lập ra nhà Mạc. Nguyễn
Kim (1468 - 1545), vốn là một tướng giỏi của nhà Hậu Lê, nhờ có công giúp
vua Lê chống lại nhà Mạc nên được phong chức Thái sư Hưng Quốc Công (sau
này khi nhà Nguyễn thành lập đã truy tôn ông là Triệu Tổ Tĩnh Hoàng đế).
Nguyễn Kim có ba người con. Con gái đầu tên là Ngọc Bảo, lấy Trịnh Kiểm,
người sau này trở thành người mở đầu cho sự nghiệp của các chúa Trịnh ở Đàng
Ngoài, hai người con trai kế của Nguyễn Kim cũng là tướng giỏi và được phong

chức Quận công. Sau khi người con trai lớn là Nguyễn Uông bị anh rể là Trịnh
Kiểm giết hại, người con trai còn lại là Nguyễn Hoàng đã xin vua Lê cho vào cai
trị vùng đất Thuận Hóa để rời xa sự kiểm soát của Trịnh Kiểm, nhằm mưu đồ
tạo dựng cơ nghiệp riêng cho họ Nguyễn.
Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, từ đây cơ nghiệp của
họ Nguyễn bắt đầu được hình thành. Các chúa Nguyễn về danh nghĩa là quan
của nhà Lê trung hưng, nhận sắc phong và dùng niên hiệu của vua Lê, giúp vua
Lê cai quản vùng lãnh thổ phía nam, nhưng trên thực tế họ cai trị lãnh thổ Đàng
Trong một cách tương đối độc lập với vua Lê. Tổng cộng có 9 chúa Nguyễn cai
quản xứ Đàng Trong trong hơn 2 thế kỷ.
Năm 1765, Chúa Nguyễn Phúc Khoát qua đời, nhận thấy chính sự của
Đàng Trong lúc này quá rối ren quanh việc chọn người lên ngôi chúa, quyền
thần Trương Phúc Loan nắm lấy triều chính, mọi quyền hành đều do Trương
Phúc Loan thao túng. Cùng lúc đó, trụ cột của triều Nguyễn là Lại bộ Thượng

10


thư Nguyễn Cư Trinh qua đời, những người có tài như Tôn Thất Dục bị Trương
Phúc Loan tìm cách hãm hại, tài chính vô cùng kiệt quệ, cơ nghiệp chúa Nguyễn
đến thời điểm này là suy vong không thể cứu vãn nổi.
Cuối TK XVIII, nhận thấy chính sự quá rối ren, lòng dân ly tán, năm 1771,
3 anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ khởi binh ở Tây Sơn, Bình
Định với danh nghĩa ủng hộ Nguyễn Phúc Dương, và giành được chính quyền.
Năm 1802, sau khi đánh bại quân Tây Sơn, Nguyễn Ánh - hậu duệ của các
chúa Nguyễn đã thâu tóm giang sơn về một mối, lập nên vương triều Nguyễn,
đặt niên hiệu là Gia Long, lấy Phú Xuân làm kinh đô và đổi tên thành Kinh đô
Huế. Trong suốt 143 năm tồn tại, triều Nguyễn đã xây dựng Huế thành trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, quyền lực lớn của nước Việt Nam thống nhất từ
bắc đến nam, phản ánh bước phát triển cao hơn của lãnh thổ quốc gia.

Triều Nguyễn được thành lập sau khi vua Gia Long lên ngôi vào năm 1802
và chấm dứt hoàn toàn khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị vào năm 1945. Đây là
một triều đại đánh dấu nhiều thăng trầm của lịch sử, đặc biệt là cuộc xâm lược
của người Pháp giữa TK XIX.
Vua Gia Long và sau đó là Minh Mạng đã cố gắng xây dựng Việt Nam
trên nền tảng Nho giáo và xóa bỏ các cải cách theo hướng tiến bộ của nhà Tây
Sơn. Giai đoạn này, mặc dù lòng dân chưa theo hẳn nhà Nguyễn, hàng trăm
cuộc nổi dậy của người dân diễn ra, nhiều cuộc chiến tranh giành lãnh thổ cũng
đã gây mất ổn định chính trị, nhất là dưới thời vua Minh Mạng. Tuy nhiên, đây
được xem là giai đoạn phát triển và ổn định nhất của vương triều Nguyễn. Bộ
mặt Kinh thành Huế (gồm Kinh thành, Hoàng thành, Tử Cấm thành) được kiến
thiết và xây dựng hoàn chỉnh, tạo nên một không gian kiến trúc đồ sộ, quy
chuẩn nhất.

11


• Giai đoạn thứ hai (1858 - 1945) được coi là giai đoạn bị Pháp xâm lăng
và đô hộ, kể từ khi quân Pháp đánh Đà Nẵng và kết thúc sau khi Hoàng đế Bảo
Đại thoái vị. Từ thập niên 1850, dưới thời vua Tự Đức, một nhóm trí thức Việt
Nam, tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ, đã nhận ra sự trì trệ của đất nước và yêu
cầu học hỏi phương Tây để phát triển công nghiệp - thương mại, cải cách quân
sự - ngoại giao, nhưng họ chỉ là thiểu số. Đa số quan chức nhà Nguyễn và giới sĩ
phu không ý thức được sự cần thiết của việc cải cách và mở cửa đất nước nên
Tự Đức không quyết tâm thực hiện những đề xuất này. Nước Việt Nam dần trở
nên trì trệ, lạc hậu và đứng trước nguy cơ bị thực dân châu Âu xâm chiếm.
Tháng 8 năm 1858, hải quân Pháp đổ bộ tấn công vào cảng Đà Nẵng và sau đó
rút vào xâm chiếm Gia Định. Tháng 6 năm 1862, vua Tự Đức ký hiệp ước cắt
nhượng ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ cho Pháp. Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba
tỉnh miền Tây Nam Kỳ kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thuộc địa Cochinchine

(Nam Kỳ). Sau khi củng cố vị trí vững chắc ở Nam Kỳ, từ năm 1873 đến năm
1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc
chiến phức tạp ở Bắc Kỳ. Đến năm 1884, triều Nguyễn chính thức công nhận
quyền cai trị của Pháp trên toàn Việt Nam. Pháp có quyền cai trị, còn các vua
triều Nguyễn chỉ còn là tượng trưng, quân Pháp có thể tùy ý phế lập vua
Nguyễn. Giai đoạn này, bộ mặt kinh tế, văn hóa, kiến trúc Huế đã có nhiều thay
đổi và có sự ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa, kiến trúc phương Tây.
1.2. Đôi nét về khu vực Đại Nội Huế
1.2.1. Cảnh quan khu vực Đại Nội Huế
Thừa Thiên Huế nằm ở tọa độ 16014’ đến 16045’ vĩ Bắc, 107002’ đến
108011’ kinh Đông [9; tr.9], trong dải đất hẹp lưng chừng ở miền Trung Việt

12


Nam, với sự đa dạng của hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Diện tích đất tự
nhiên khoảng 500.920ha, ở giữa hai đầu đất nước, nơi giao thoa các đặc thù về
lãnh thổ phía bắc và phía nam, gồm đầy đủ các yếu tố tự nhiên như rừng núi, gò
đồi, đầm phá, mặt biển, đất thổ cư... Vùng đất này tạo nên hình ảnh của một
nước Việt Nam thu nhỏ. Chính những đặc trưng đó đã tạo cho Huế có những
đặc thù về khí hậu, thời tiết mà nổi bật là sự tồn tại rất rõ rệt của hai mùa: mùa
nắng và mùa mưa. Huế là nơi có lượng mưa lớn nhất cả nước và đây là địa bàn
có lưu lượng mưa cực đoan, mưa chỉ tập trung vào một mùa chính trong khoảng
3 tháng từ tháng 10 đến tháng 12 ÂL.
Có thể thấy rằng, thiên nhiên đã tạo cho Huế những đặc trưng khá riêng
biệt, và Đại Nội Huế cũng nằm trong cảnh quan chung đó.
Khái niệm Kinh thành Huế thường được sử dụng với 3 ý nghĩa, có nội
hàm tương đối khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất, khái niệm này dùng để chỉ
tổng thể kiến trúc của kinh đô Huế, bao gồm cả Kinh thành cùng toàn bộ các
kiến trúc bên trong nó, tức là khái niệm Kinh thành tương đương với khái niệm

Kinh đô. Theo nghĩa hẹp hơn, Kinh thành Huế dùng để chỉ hệ thống kiến trúc
được giới hạn từ vòng tường thành ngoài cùng của kinh đô Huế trở vào, tức
gồm 3 lớp thành: Kinh thành, Hoàng thành hay Đại Nội, Tử Cấm thành và các
kiến trúc bên trong. Còn theo nghĩa hẹp nhất, Kinh thành chỉ có nghĩa là lớp
thành quách ngoài cùng mang chức năng phòng thủ của kinh đô Huế [14].
Xét về mặt phong thủy, Đại Nội Huế nằm sát bờ bắc sông Hương, trên
chính nền cũ của đô thành Phú Xuân thời Tây Sơn, được mở rộng về 4 phía và
vẫn trên trục “tọa Càn, hướng Tốn”, lấy núi Ngự Bình làm tiền án, 2 hòn đảo
cồn Hến và cồn Dã Viên làm thế tay ngai “tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ”.
Ngoài hướng chính là tây bắc - đông nam, Đại Nội còn có 1 hướng nữa - hướng

13


chính nam - để liên kết giữa Đại Nội và đàn Nam Giao, đàn tế quan trọng nhất
của vương triều, nằm cách Kỳ đài 3km về phía nam. Sông Hương ngoài vai trò
là “hoành thủy” còn là trục liên kết mềm giữa Đại Nội với các hệ thống lăng
tẩm, đền miếu ở phía tây và tây nam cùng các cảng thị, chợ búa ở phía đông.
Đại Nội nằm phía trong Kinh thành, có hình gần vuông, mặt nam và bắc
dài 622m, mặt đông và tây dài 604m, tường thành cao hơn 4m, độ dày hơn 1m,
bao bọc khu vực rộng hơn 37ha. Đại Nội có 4 cửa bố trí tại 4 mặt. Trước đây có
4 khuyết đài xây lồi ra ở chính giữa của 4 mặt, năm 1833, vua Minh Mạng triệt
bỏ Nam Khuyết đài để xây cửa Ngọ Môn [6; tr.108].
Tử Cấm thành có hình chữ nhật, chiều dài cạnh đông và tây là 290m,
chiều dài cạnh nam và bắc là 324m, tường thành cao hơn 3m, dày 0,6m, bao bọc
khu vực rộng hơn 9ha [6; tr.215]. Tử Cấm thành trước đây có 10 cửa, trong đó
quan trọng nhất là Đại Cung Môn ở mặt nam.
Ngoài ra, ở góc đông bắc Kinh thành còn gắn liền 1 pháo đài nhỏ là Trấn
Bình đài. Đây là thành phụ của Kinh thành, có hình lục giác không đều, tựa như
hình chiếc vương miện. Ở mặt tây, Trấn Bình đài nối với Kinh thành bằng cây

cầu gạch bắc qua hào, rồi có Trấn Bình môn trổ xuyên qua thân thành. Trấn
Bình đài cũng được xây theo kiểu Vauban với tường bắn, pháo nhãn, phòng lộ,
hào, giai thành... tạo thành một cứ điểm kiên cố để bảo vệ cho Kinh thành trên
đường thủy nối ra biển.
Ngay trên tường thành mặt nam của Kinh thành có 2 công trình khá độc
đáo, đó là Kỳ đài và Quan Tượng đài.
- Kỳ đài: nằm chính giữa mặt nam Kinh thành, xây năm 1807, với 3 tầng
bệ, cao 18,7m [6; tr.38], trên có cột cờ, trước làm bằng gỗ, sau xây bê tông. Kỳ
đài là một dạng kiến trúc đặc biệt khác hẳn với kiến trúc truyền thống. Tuy

14


nhiên, về mặt ý nghĩa và phương pháp xây dựng, nó vẫn là một kiến trúc hoàn
toàn theo mô thức kiến trúc Việt Nam.
- Quan Tượng đài: nằm ở góc tây nam của Kinh thành, được xây năm
1827, dưới xây bệ gạch hình vuông, cao gần 6m [6; tr.45], trên có đình bát giác
gọi là đình Bát Phong, cắm cờ ở cả 8 hướng. Đây là công trình dự báo khí tượng
thủy văn cổ duy nhất còn lại ở nước ta.
Có thể thấy từ quy hoạch đến xây dựng, Kinh thành Huế đã vận dụng 2
dòng nghệ thuật kiến trúc phương Đông và phương Tây vào hoàn cảnh lịch sử
và địa lý cụ thể tại chỗ một cách nhuần nhuyễn, khéo léo và thích hợp. Quy
hoạch đã tuân thủ các nguyên tắc kiến trúc lâu đời của dân tộc, xuất phát từ dịch
lý và thuật phong thủy khi lựa chọn địa cuộc và lợi dụng các thực thể địa lý tự
nhiên có sẵn để tạo ra các yếu tố tiền án, minh đường, tả thanh long, hữu bạch
hổ... Về ảnh hưởng của phương Tây, Kinh thành Huế đã được thiết kế và xây
dựng theo kiểu thành Vauban, một mô thức lũy thành phòng thủ mà ngày nay
còn được các nhà nghiên cứu kiến trúc trên thế giới gọi là “thành lũy hình ngôi
sao”. Theo nhà nghiên cứu Phan Thuận An, phần lớn các thành luỹ kiểu Vauban
bấy giờ đều đã được xây theo đồ án hình vuông hoặc hình đa giác đều với năm,

sáu hoặc tám cạnh. Giữa hai cạnh kế cận là một góc lồi tạo thành pháo đài.
Những góc thành trông có vẻ đều đặn này đã được ví như các cánh của một ngôi
sao… [2]. Thành luỹ xây theo kiểu này là cả một hệ thống phức hợp các công
trình kiến trúc liên quan chặt chẽ với nhau và mang tính phòng thủ rất vững
chắc. Đại khái nó bao gồm các bộ phận chính kể từ trong thành ra bên ngoài
như sau: luỹ, pháo đài, giác bảo hay pháo đài góc, đoạn thành nối hai pháo đài,
tường bắn, pháo nhãn hay pháo môn, phòng lộ, hào, giai thành, con đường
kín…. Khi đất nước vừa được thống nhất, Nguyễn Ánh muốn xây dựng Kinh

15


thành phải vững mạnh, kiên cố, đồng thời phải thể hiện sức mạnh chính trị và
quân sự của mình. Chính vì vậy, kiểu thành phòng thủ Vauban, kiểu kiến trúc
thành lũy điển hình của phương Tây trong thời kỳ đó, theo lối zích zắc lồi lõm
được chọn làm kiểu mẫu cho việc xây dựng Kinh thành Huế.
Như vậy, kiến trúc Kinh thành Huế đã có sự kết hợp giữa truyền thống và
hiện đại vào đầu thế kỷ XIX. Các nhà kiến trúc bấy giờ đã vận dụng một cách
sáng tạo nghệ thuật Đông - Tây, kết hợp với nghệ thuật kiến trúc cảnh quan
truyền thống của dân tộc và địa thế của xứ Huế tạo ra một công trình vừa mang
dấu ấn kiến trúc phương Đông, vừa mang nét đặc trưng của kiến trúc phương
Tây.
1.2.2. Quá trình hình thành và tồn tại của khu di tích Đại Nội Huế
Từ năm 1558, khi Chúa Tiên Nguyễn Hoàng vào trấn thủ vùng Thuận
Hóa, ông đã cho đóng lỵ sở đầu tiên của mình tại Ái Tử, Quảng Trị. Sau nhiều
lần thay đổi địa điểm đặt dinh thự, đến năm 1687, chúa Nguyễn Phúc Thái đã
cho dời dựng phủ mới sang Phú Xuân. Ở đây, chúa cho đắp tường thành, xây
dựng cung thất, điện vũ. Thích Đại Sán trong Hải ngoại ký sự đã mô tả:
“Sắp đến vương phủ, mênh mông không có thành quách, chung quanh
trồng tre gai làm rào, trong tre cất một hàng trại lợp bằng cỏ tranh, mỗi trại

đều có đặt súng đồng nặng từ vài trăm cân đến vài nghìn cân, đúc rất tinh xảo,
khảm châu sa phỉ thúy, văn vẻ sáng ngời, nhờ công chùi đánh lâu năm mới
được như thế, nếu đem số ồng này đúc lư, đúc bình, làm đồ gia dụng, quý giá
chẳng biết bao nhiêu mà kể. Sau trại súng lại có hàng rào tre gai, phía trong có
vòng tường thấp, rộng chừng một, hai dặm, vương phủ ở trong ấy” [36; tr.34].
Mặc dù theo mô tả của Thích Đại Sán, nhìn bên ngoài dinh thự này còn thô sơ,
tuy nhiên, cung điện ở bên trong lại khá lộng lẫy. Theo Lê Quý Đôn trong

16


×