Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đổi mới công tác tư tưởng của đảng bộ quận nam từ liêm, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HÀ

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TƢ TƢỞNG CỦA ĐẢNG BỘ QUẬN
NAM TỪ LIÊM,THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HÀ

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TƢ TƢỞNG CỦA ĐẢNG BỘ QUẬN
NAM TỪ LIÊM,THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: chính trị học
Mã số: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Lại Quốc Khánh

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn
được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Lại Quốc Khánh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Những kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lại Quốc
Khánh với tinh thần trách nhiệm của người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ em
tận tình trên con đường nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn các thầy, cô trong khoa Khoa học chính trị, Trường Đại
học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội và các thầy, cô
giáo đã giảng dạy trong khoa. Cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên cao học
trong khoa đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn đồng
hành, động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu và vấn đề đặt ra ...................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 9
6. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 10
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
TƢ TƢỞNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ................................. 11
1.1. Công tác tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam ............................... 11
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................ 11
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của CTTT ........................................................ 17
1.1.3. Các nguyên tắc CTTT............................................................................ 21
1.2. Đổi mới CTTT của Đảng ....................................................................... 23
1.2.1. Quan niệm về đổi mới ........................................................................... 23
1.2.2. Nội dung đổi mới công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam .......... 25
1.2.3. Nội dung đổi mới công tác tư tưởng của Đảng bộ Quận ..................... 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 30
CHƯƠNG. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA
ĐẢNG BỘ QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.. 31
2.1. Những yếu tố tác động đến CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội ......................................................................................... 31
2.1.1. Địa lý tự nhiên và bối cảnh chính trị xã hội ......................................... 31
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - văn hóa - xã hội ................................................. 32
2.1.3. Tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân ....................... 35
2.1.4. Tổ chức bộ máy và năng lực của cán bộ làm CTTT ............................. 40


2.2. Thực trạng đổi mới CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội hiện nay ...................................................................................... 44
2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân .......................................... 44
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 57
2.3. Một số kinh nghiệm bƣớc đầu trong đổi mới CTTT của Đảng bộ
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ...................................................... 62

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TƢ
TƢỞNG CỦA ĐẢNG BỘ QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI HIỆN NAY ............................................................................................ 66
3.1 Dự báo tình hình...................................................................................... 66
3.1.1. Những yếu tố tích cực ........................................................................... 66
3.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới CTTT của Đảng bộ Quận Nam Từ Liêm ,
thành phố Hà Nội hiện nay........................................................................... 71
3.2.1. Đổi mới nhận thức của cấp ủy về vị trí, vai trò CTTT .......................... 71
3.2.2.Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành CTTT ... 73
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy và sự phối hợp của hệ thống chính trị ... 78
3.2.4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí
Minh gắn với tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4(khóa XII) của
Đảng. ............................................................................................................... 79
3.2.5. Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tư
tưởn; đồng thời đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, chính sách đối với cán
bộ làm CTTT.................................................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CTQG


: Chính trị quốc gia

CTTT

: Công tác tư tưởng

HTCT

: Hệ thống chính trị

Nxb

: Nhà xuất bản

TCCSĐ

: Tổ chức cơ sở đảng

UBND

: Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh luôn coi CTTT là bộ phận trọng yếu của công tác xây dựng Đảng,
là nhân tố cấu thành quan trọng hàng đầu trong sự lãnh đạo của Đảng đối với
xã hội. Sinh mệnh của Đảng cũng như sự thành bại của cách mạng có quan

hệ trực tiếp với hoạt động tư tưởng của Đảng. Người nhấn mạnh CTTT là
mặt trận mà mọi cán bộ, đảng viên của Đảng phải là chiến sĩ xung kích trên
mặt trận ấy. Trong tổ chức thực hiện, CTTT phải đi trước một bước, không
ngừng đổi mới để phù hợp với những điều kiện cụ thể của hoàn cảnh, đối
tượng, nâng cao hiệu quả, phục vụ cho sự nghiệp chung của cách mạng.
Thực tiễn hoạt động của Đảng ta đã cho thấy, công tác chính trị tư tưởng
đã góp phần định hướng nhận thức, xây dựng và củng cố niềm tin của các
tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, từ đó tự giác thực hiện thắng
lợi đường lối cách mạng mà Đảng đã đề ra.
Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, cùng với quá trình lãnh đạo đất nước
tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, tình hình trong nước và quốc tế diễn
biến nhanh chóng và phức tạp. Đảng phải lãnh đạo, động viên toàn Đảng,
toàn dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cấp bách, đồng thời tổng kết thực
tiễn, đúc kết thành lý luận để kịp thời làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn
đang đặt ra, làm rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt
Nam; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng mặt tích cực;
hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ mặt trái cơ chế thị trường và quá
trình toàn cầu hóa, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế
lực thù địch... Sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta đòi hỏi CTTT
của Đảng phải chủ động, sáng tạo, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp,

1


không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ:
“Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến
đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu phục
vụ nhiệm vụ chính trị, phù hợp với từng giai đoạn, tạo sự thống nhất trong
Đảng, đồng thuận trong xã hội; đẩy mạnh tuyên tuyền, học tập chủ nghĩa

Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với từng đối tượng theo hướng cụ thể,
thiết thực, hiệu quả” [44; tr.200].
Nhận thức được tầm quan trọng của CTTT, từ khi thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014 đến nay, Quận ủy Nam Từ Liêm đã
thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đổi mới CTTT trong toàn Đảng bộ
quận và đã đạt được những thành tựu quan trọng, tạo sự đoàn kết thống nhất
trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội, góp phần xây dựng Đảng bộ vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; đóng góp quan trọng vào sự phát triển
toàn diện của địa phương; phát hiện những điển hình, nhân tố mới, cổ vũ
động viên phong trào thi đua yêu nước, góp phần giải quyết những khó khăn,
bức xúc trong nhân dân, tạo niềm tin tưởng của nhân dân đối với Đảng.
Tuy nhiên, là một Đảng bộ mới được thành lập, nhiệm vụ CTTT là rất
lớn trước những yêu cầu của thời kỳ mới và những vấn đề nảy sinh từ thực
tiễn, chất lượng CTTT của Đảng bộ quận cũng bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện
nay, thậm chí có lúc, có nơi diễn biến tư tưởng của cán bộ, nhân dân trở thành
những vấn đề phức tạp, bức xúc, có nguy cơ gây mất ổn định về an ninh trật
tự và đời sống nhân dân.
Thực trạng trên cần được kịp thời giải quyết, chấn chỉnh nhiều mặt
trong đó đổi mới CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

2


vừa là yêu cầu bức thiết trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài và có ý nghĩa quan
trọng đối với sự thành công của công cuộc đổi mới, xây dựng quận Nam Từ
Liêm trở thành đô thị giàu đẹp, văn minh. Song hiện chưa có công trình nào
đi sâu nghiên cứu vấn đề này.Vì thế, với tư cách là một học viên cao học
chuyên ngành Chính trị học, là cán bộ công tác tại quận Nam Từ Liêm, với

mong muốn vận dụng kiến thức được đào tạo để góp phần giải quyết một vấn
đề quan trọng đang đặt ra trong thực tiễn địa phương nên tôi chọn đề tài “Đổi
mới công tác tư tưởng của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ tốt nghiệp chuyên ngành Chính trị
học, vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, đồng thời góp phần không nhỏ vào
thực tiễn hoạt động đổi mới CTTT trong toàn Đảng bộ Quận, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu và vấn đề đặt ra
2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu thực tiễn của
CTTT; Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành nhiều Nghị quyết, chỉ
thị về CTTT như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương (BCHTƯ) khoá IX về nhiệm vụ chủ yếu của CTTT, lý luận trong tình
hình mới; Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCHTƯ khóa X về CTTT, lý
luận và báo chí trước yêu cầu mới, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ nhiệm vụ về
đổi mới công tác tư tưởng, lý luận. Các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ
sở đã quan tâm, nghiên cứu và tổng kết thực tiễn về CTTT. Đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết, luận văn, luận án đề cập dưới nhiều góc độ,
phạm vi khác nhau về CTTT, cụ thể như sau:
2.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận chung về CTTT
Tác giả Trần Thị Anh Đào (2008), Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo
cán bộ làm công tác tư tưởng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn

3


sách này, tác giả đã đề cập đến các vấn đề về C TT T như khái niệm về tư
tưởng, CTTT tính khoa học và tính cách mạng trong CTTT; đồng thời phân
tích sâu sắc nội dung và các phương thức hoạt động của công tác tư tưởng,
nêu rõ một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả

CTTT. Đồng thời cuốn sách đề cập đến vấn đề phẩm chất và năng lực của
đội ngũ cán bộ làm CTTT.
Tác giả Nguyễn Danh Tiên (2010), Đảng lãnh đạo công tác tư tưởng
trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách khẳng định
việc nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực tư tưởng trong thời kỳ đổi
mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần tổng kết quá trình Đảng
lãnh đạo CTTT trong bối cảnh phức tạp của tình hình trong và ngoài nước,
đồng thời tác giả nêu ra những phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm
nâng cao sự lãnh đạo của Đảng trong tình hình hiện nay.
Tác giả Phạm Tất Thắng (chủ biên), (2010), Đổi mới công tác tư tưởng,
lý luận phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Nxb Chính trị quốc
gia - Sự thật, Hà Nội.
Nội dung cuốn sách viết về vấn đề đổi mới CTTT, lý luận. Trên cơ sở
phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với CTTT trong quá trình
đổi mới, tác giả đã phân tích những bài học kinh nghiệm và đưa ra những
giải pháp đổi mới cả về nội dung, phương thức, phương pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong tình hình
hiện nay.
Tác giả Vũ Văn Phúc, Ngô Văn Thạo (2011), Những giải pháp và điều
kiện thực hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán
bộ, đảng viên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trong cuốn sách, các tác giả đã chỉ rõ cơ sở lý luận của việc phòng,
chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên,

4


nêu kinh nghiệm thực tiễn giải quyết vấn đề này của một số nước trên thế
giới; đồng thời dự báo xu hướng diễn biến của tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong những năm tới và đề xuất các mục tiêu, giải pháp để thực hiện hiệu

quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng.
Tác giả Ngô Huy Tiếp (2011), Những vấn đề lý luận về công tác tư
tưởng của Đảng hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tác phẩm tập trung làm rõ và trình bày một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận cơ bản về CTTT của Đảng và đưa ra một số giải pháp thực hiện
chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng C T T T của Đảng hiện nay.
Tác giả Đào Duy Quát (2012), Công tác tư tưởng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu và giới thiệu những
nội dung cơ bản, đối tượng, phương pháp của công tác tư tưởng với tư
cách là một môn khoa học. Qua đó cung cấp một cái nhìn toàn diện về mặt
lý luận cũng như thực tiễn của CTTTcủa Đảng .
Tác giả Đào Duy Tùng (2015), Công tác tư tưởng trong thời kỳ đổi mới,
Nxb chính trị quốc gia gồm những bài viết của ông về CTTT, lý luận.
Các tài liệu trên đã trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận và
phương pháp luận về công tác tư tưởng như: các khái niệm về tư tưởng,
CTTT, tính khoa học và tính cách mạng trong CTTT; phân tích sâu sắc nội
dung và các phương thức hoạt động của CTTT; nêu rõ một số giải pháp nhằm
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả CTTT. Các công trình nhìn chung đã
đi vào nghiên cứu và đặt nền móng cho những vấn đề lý luận quan trọng nhất
của CTTT.
Bên cạnh đó còn có các bài báo, một số đề tài nghiên cứu liên quan đến
CTTT như: Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng của
Hà Học Hợi; Các bài viết đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Báo cáo
khoa học: Công tác tư tưởng, lý luận và báo chí của Đảng trong thời kỳ công

5


nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước của tác giả Nguyễn Thị Tâm đăng trên tạp
chí khoa học giao thông vận tải số 32-11/2010. Tăng cường công tác tư tưởng,

thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 4 về xây dựng Đảng của Đào Duy
Quát đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 4, năm 2012; Đổi mới công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 của
Dương Trung Ý đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 7, năm 2012; Một số yêu cầu
cơ bản quyết định tính thuyết phục trong công tác tư tưởng của Đảng của
Hoàng Quốc Bảo đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 8, năm 2012. Nhận diện
nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong lĩnh vực báo chí và một số giải
pháp của Trương Minh Tuấn đăng trên báo nhân dân số 22307 năm 2016.
2.1.2. Các công trình nghiên cứu về chất lượng CTTT
Ngoài ra còn có nhiều luận văn Thạc sĩ đề cập đến nội dung này như:
Phạm Văn Trường (2013), Công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh Nam Định
hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ chính trị học - Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đánh giá thực trạng
chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh Nam Định, chỉ ra những kết
quả và hạn chế trong công tác tư tưởng, từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ tỉnh.
Vũ Thị Mai (2014), Xây dựng Đảng về tư tưởng ở đảng bộ quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác xây
dựng Đảng về tư tưởng, tác giả đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm
tăng cường công tác xây dựng Đảng về tư tưởng của Quận Hà Đông.
Lê Văn Hiếu (2015), Chất lượng công tác tư tưởng của các đảng bộ
xã, phường ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện nay,
Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

6


Minh. Luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng công tác tư tưởng của

các đảng bộ xã, phường ở thành phố Thái Nguyên; làm rõ những ưu, khuyết
điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác tư tưởng của các đảng bộ xã, phường ở thành phốThái
Nguyên đến năm 2020.
Hán Mạnh Hùng (2015), Chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Xây
dựng Đảng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tác giả đánh giá thực trạng
chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ thành phố, đồng thời nêu lên những
nguyên nhân và bào học kinh nghiệm, mục tiêu và phương hướng công tác tư
tưởng trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp
để nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ thành phố Yên Bái.
Nguyễn Tiến Dũng (2016), Đổi mới phương pháp công tác tư tưởng của
Đảng bộ huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ chính trị học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền .
Luận văn đề cập đến những vấn đề lý luận về phương pháp và phương
pháp CTTT, đồng thời đề ra những giải pháp nhằm đổi mới phương pháp
CTTT của Đảng bộ huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang hiện nay.
2.2. Kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc và vấn đề đặt ra
Nhìn chung, qua phân tích kết quả nghiên cứu của các tác giả trên cho
thấy các công trình, bài viết được thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Các
tác giả đã đi sâu nghiên cứu CTTT của Đảng và khẳng định vai trò đặc biệt
của CTTT; đánh giá thực trạng CTTT, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân; rút ra các bài học kinh nghiệm về hoạt động chính trị, tư tưởng
của cán bộ, đảng viên và đi sâu phân tích các quan điểm, giải pháp để nâng
cao chất lượng CTTT; các quan điểm, giải pháp đào tạo giáo dục lý luận

7



chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, v.v.. Tuy mỗi đề tài có
mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu khác nhau,
nhưng đều thống nhất cho rằng, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên là một tất yếu khách quan và đề ra những giải pháp để nâng cao chất
lượng, hiệu quả CTTT của mỗi địa phương.
Tuy nhiên, thực tế tình hình nghiên cứu cũng cho thấy, đối với vấn đề
đổi mới CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm thì chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống và trực tiếp từ góc độ Chính trị
học. Chính vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu, tìm tòi, kết hợp với việc kế thừa,
chọn lọc một số công trình nghiên cứu đã được công bố, tác giả mong muốn
sẽ góp phần nghiên cứu vấn đề này một cách có hệ thống, góp phần đáp ứng
những đòi hỏi, nhất là về thực tiễn đang đặt ra cấp bách hiện nay.
Với tinh thần đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: “Đổi mới công tác
tư tưởng của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội hiện
nay”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về CTTT, khảo sát,
đánh giá thực trạng CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm, rút ra bài học
kinh nghiệm, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần tiếp
tục đổi mới CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về CTTT của Đảng; về đổi mới CTTT
của Đảng.

8


- Đánh giá đúng thực trạng đổi mới CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ

Liêm, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra trong tình
hình mới.
- Đề xuất những giải pháp tiếp tục đổi mới CTTT của Đảng bộ quận
Nam Từ Liêm trong tình hình mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là đổi mới CTTT của Đảng bộ
Quận Nam Từ Liêm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn tập trung khảo sát đánh
giá CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ 2014 đến
nay (tập trung khảo sát ở các phường).
Tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là từ 2014 vì đây
là thời điểm quận Nam Từ Liêm được thành lập theo nghị quyết 132/NQ-CP
của Chính phủ trên cơ sở chia tách huyện Từ Liêm thành 2 quận và 23
phường. Thời gian phân tích dự báo là đến 2025.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài là: Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CTTT.
Trong luận văn có sự kế thừa chọn lọc thành quả của các nghiên cứu lý
luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả luận văn đã sử các phương pháp sau:

9


-Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng để phân tích, khái
quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp đổi

mới CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm trong tình hình mới.
- Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng trong
Chương 3 nhằm đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới CTTT của Đảng bộ quận
Nam Từ Liêm trong tình hình mới.
-Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu xin ý kiến: Tác giả đã
khảo sát 200 phiếu. Đối tượng khảo sát là cán bộ đảng viên trong Ban Tuyên
giáo của Đảng ủy 10 phường (Mỗi Phường 20 phiếu).
6. Kết quả nghiên cứu
- Trên cơ sở tiếp cận từ góc độ chính trị học, luận văn góp phần làm rõ
thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ
Liêm hiện nay, qua đó đề xuất được một số giải pháp nhằm đổi mới CTTT
của Đảng bộ quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong tình hình mới.
- Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo đối với các cấp ủy đảng thuộc
Đảng bộ quận Nam Từ Liêm trong CTTT.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy, học tập ở Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận, Ban Tuyên giáo
Quận ủy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, tài liệu tham
khảo và phụ lục; nội dung của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.

10


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
TƢ TƢỞNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Công tác tƣ tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm
- Khái niệm tư tưởng
Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con

người và được cải biến đi ở trong đó, là biểu hiện của quan hệ con người đối với
thế giới xung quanh. Tư tưởng còn được hiểu là sự suy nghĩ, là quan điểm và ý
nghĩ chung của con người đối với thế giới tự nhiên và xã hội. Tư tưởng tiến bộ,
tư tưởng cách mạng có tác động tích cực, thúc đẩy xã hội phát triển. Tư tưởng
lạc hậu, phản động sẽ có tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, đời sống xã hội có hai loại nhu cầu
cơ bản: nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần; do đó, có hai lĩnh vực sản
xuất là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần để đáp ứng các nhu cầu đó. Tư
tưởng và quan điểm tư tưởng thuộc lĩnh vực tinh thần, ý thức xã hội; chịu sự
tác động mang tính quyết định của tồn tại xã hội, của lĩnh vực vật chất. Khi
tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo. C.
Mác đã khẳng định: “Không phải ý thức con người quyết định tồn tại của họ
mà chính tồn tại của họ quyết định ý thức của họ” [11, tr. 78]. Bất cứ tư
tưởng nào cũng đều do chế độ xã hội, điều kiện sinh hoạt vật chất của con
người quyết định. Nhưng, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, tác động
tích cực trở lại tồn tại xã hội, góp phần cải tạo thế giới khách quan thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Trong quá trình lao động sản xuất và
giao tiếp xã hội, mỗi người không ngừng nhận thức thế giới, hình thành
những khái niệm trong ý thức của họ. Nhưng do mục đích của quá trình
nhận thức là nhằm cải tạo hiện thực khách quan, nên ý thức của con người

11


không chỉ dừng lại ở các khái niệm, mà từ các khái niệm đó hình thành nên
những chủ kiến, dự định, kế hoạch hành động của họ. Vì vậy, tư tưởng là
hình thức cao của nhận thức, là những mục tiêu, kế hoạch nhằm tiếp tục
nhận thức và cải tạo thế giới khách quan.
Là sản phẩm chủ quan của con người, nhưng tư tưởng của mỗi người lại
phụ thuộc chặt chẽ vào đối tượng phản ánh và trình độ nhận thức của họ. Sự

vận động và phát triển của thực tại khách quan tác động vào tư tưởng và làm
thay đổi nhận thức, tư tưởng của con người. Như vậy, tư tưởng là sản phẩm
của sự phản ánh hiện thực thông qua trí óc con người.
Tư tưởng xuất hiện trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định,
luôn có tác động trở lại cơ sở kinh tế làm nảy sinh ra nó và có thể làm thay
đổi cơ sở kinh tế trong những giới hạn nhất định, thông qua hoạt động của
những lực lượng xã hội. Sự tác động này diễn ra theo hai chiều hướng khác
nhau: thúc đẩy hoặc kìm hãm. Tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học mang
tính vượt trước trên cơ sở nắm bắt được quy luật khách quan có vai trò to lớn,
tác động tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội. Tư tưởng lạc
hậu, lỗi thời, phản động sẽ tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của xã
hội. Tính chất, hậu quả tác động của ý thức xã hội nói chung và tư tưởng nói
riêng phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp thống trị xã hội, thể hiện ở
trình độ của sự phù hợp giữa ý thức, tư tưởng đối với hiện thực, mức độ
truyền bá, sự thâm nhập của ý thức, tư tưởng vào các tầng lớp nhân dân.
Tư tưởng của con người luôn gắn liền với lợi ích; quan hệ lợi ích tác
động trở lại tư tưởng, chi phối quá trình nhận thức và hoạt động của con
người. Theo V.I. Lênin: “những lý tưởng cao cả nhất cũng không đáng giá một
xu nhỏ, chừng nào mà người ta không biết kết hợp chặt chẽ những lý tưởng đó
với lợi ích của chính ngay những người đang tham gia cuộc đấu tranh kinh tế”
[80, tr. 510 - 511].

12


Các nhà tư tưởng thường bảo vệ lợi ích giai cấp mình dưới hình thức lý
tưởng hóa, tức là gắn cho giai cấp mình sứ mệnh đại diện chân chính cho toàn
xã hội và do đó, lợi ích mà họ bảo vệ được xem là lợi ích chung phổ biến của
toàn xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ

cũng là những tư tưởng của giai cấp thống trị; luôn có sự đấu tranh tư tưởng giữa
các giai cấp để truyền bá, thu phục, lôi kéo các tầng lớp nhân dân theo quan
điểm tư tưởng của giai cấp mình; biến tư tưởng thành sức mạnh hành động nhằm
giành thắng lợi trong đấu tranh giai cấp. Đấu tranh tư tưởng là một trong những
hình thức đấu tranh giai cấp trong xã hội. Trong lịch sử, các giai cấp thống trị xã
hội đã phát triển tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng. Hệ tư tưởng là hệ
thống những quan điểm, tư tưởng (về chính trị, triết học, đạo đức, khoa học,
nghệ thuật, tôn giáo...) phản ánh lợi ích của từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tư tưởng. Theo Từ điển
Triết học, tư tưởng là “một hình thái phản ánh thế giới xung quanh con người,
tổng hợp các quan niệm, khái niệm thành một thể duy nhất” [76, tr.1033]. Theo
Đại từ điển Tiếng Việt, tư tưởng là những “quan điểm và ý nghĩ chung của
con người đối với thế giới tự nhiên và xã hội”[14, tr. 1757]. Nhìn chung, tư
tưởng là suy nghĩ, là quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với thế
giới tự nhiên và xã hội.
- Hệ tư tưởng: Con người có nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Để
thỏa mãn nhu cầu vật chất, con người tổ chức các quá trình sản xuất vật chất;
để thỏa mãn nhu cầu tinh thần thì con người cũng có quá trình sản xuất ra sản
phẩm tinh thần. Khi xã hội loài người phân chia thành giai cấp đối kháng nhau
về lợi ích căn bản cũng nảy sinh nhu cầu sản xuất ra hệ tư tưởng để phản ánh,
luận chứng cho địa vị và bảo vệ lợi ích giai cấp, chống lại giai cấp đối kháng.
Do đó lịch sử cũng bắt đầu quá trình đấu tranh trên lĩnh vực ý thức hệ, từ đó đề
ra nhu cầu sản xuất và truyền bá các hệ tư tưởng.

13


Hệ tư tưởng là sự phản ánh của lợi ích và lập trường giai cấp dưới hình
thái lý luận. CTTT ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, truyền bá hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị, biến hệ tư tưởng của giai cấp thống trị thành hệ tư

tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
- Công tác tư tưởng: Quan niệm công tác tư tưởng có hai cách tiếp cận
chính:
Cách hiểu theo nghĩa rộng:
Quá trình sản xuất và truyền bá hệ tư tưởng làm xuất hiện các quan hệ
tư tưởng, tức là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và
truyền bá hệ tư tưởng (các quan hệ này là sự phản ánh về tinh thần của các
quan hệ sản xuất) và các quá trình tư tưởng, tức là quá trình sản xuất hệ tư
tưởng (hình thành và phát triển hệ thống quan điểm lý luận) quá trình tái sản
xuất hệ tư tưởng (truyền bá hệ tư tưởng), quá trình biến tư tưởng thành sức
mạnh vật chất thành hành động của con người (“vật chất hoá”hệ tư tưởng).
CTTT theo nghĩa rộng nhất là hoạt động có mục đích của một giai cấp,
một chính đảng nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng trong quần
chúng, thúc đẩy quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng.
Cách hiểu theo nghĩa hẹp
Với nghĩa hẹp, người ta quan niệm CTTT chỉ là hoạt động truyền bá hệ
tư tưởng và đường lối, chủ trương chính sách của đảng trong quần chúng;
động viên, cổ vũ quần chúng tham gia xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực chất
của quan niệm này là không coi công tác lý luận là một bộ phận hợp thành
của CTTT, đồng nhất CTTT với công tác tuyên truyền và công tác cổ động.
Đây là quan niệm phiến diện, thiếu cơ sở khoa học về CTTT.
Trong lịch sử, CTTT xuất hiện và tồn tại khi có các điều kiện sau:
- Có hệ tư tưởng của các giai cấp và có truyền bá, đấu tranh tư tưởng.
- Có các thiết chế tư tưởng, bao gồm thiết chế nghiên cứu, sáng tạo,
truyền bá, lưu giữ hệ tư tưởng và thiết chế đào tạo các nhà tư tưởng.

14


- Có đội ngũ những nhà tư tưởng lấy hoạt động nghiên cứu, phát triển,

truyền bá hệ tư tưởng cho một giai cấp nhất định làm nghề nghiệp của mình.
Vì vậy, để tăng cường hoạt động tư tưởng, thúc đẩy quá trình hoàn thiện,
phổ biến rộng rãi hệ tư tưởng trong xã hội, các giai cấp thống trị, các đảng
chính trị và nhà nước rất quan tâm chăm lo, củng cố các điều kiện trên.
- CTTT của Đảng
Để lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng, Đảng phải tiến
hành CTTT. CTTT của Đảng được tiến hành trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động nhằm tác động vào toàn bộ ý thức con người, từ cung cấp thông tin đến
giáo dục lý luận, đường lối, chính sách, pháp luật, văn hóa; bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, định hướng giá trị tư tưởng, lối sống và nhân cách. Đó là hoạt
động quan trọng bậc nhất của Đảng. Đảng sử dụng mọi thành quả trí tuệ, văn
hóa, mọi phát minh khoa học mới nhất, mọi phương tiện, mọi phương thức để
tiến hành CTTT, nhằm xây dựng, xác lập, phát triển hệ tư tưởng XHCN, hình
thành niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế giới quan
khoa học và nhân sinh quan cộng sản, đặc biệt là giáo dục, bồi dưỡng lý
tưởng cách mạng cho cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ, thúc đẩy mọi người có
những hành động tích cực và sáng tạo để thực hiện thắng lợi lý tưởng và mục
tiêu XHCN, tạo lập sự thống nhất tư tưởng và hành động trong Đảng và trong
nhân dân.
Theo tác giả Đào Duy Tùng: “Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu
thành rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động cách mạng của Đảng. Công tác
tư tưởng cùng với công tác tổ chức góp phần xây dựng Đảng thành đội tiên
phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Nó có nhiệm vụ giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ trương, đường
lối của Đảng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng, nhằm nâng cao tính tự
giác, chủ động, sáng tạo của họ trong việc thực hiện những nhiệm vụ chính

15



trị cụ thể do Đảng đề ra; đồng thời nó cũng góp phần vào việc hình thành
chủ trương, đường lối của Đảng... góp phần quan trọng vào việc xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa, vào việc hình thành thượng tầng kiến trúc
mới về mặt hình thái ý thức” [77, tr.7-8].
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Trong quá trình lãnh
đạo cách mạng của mình, Đảng ta luôn xác định vai trò, vị trí hàng đầu của
CTTT trong công tác xây dựng Đảng và coi CTTT là một trong những phương
thức lãnh đạo chủ yếu của Đảng.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn coi trọng việc lãnh đạo tư tưởng. Người khẳng định: “Lãnh đạo quan trọng
nhất là lãnh đạo tư tưởng, phải hiểu tư tưởng của mỗi cán bộ để giúp đỡ thiết
thực trong công tác, vì tư tưởng thông suốt thì làm tốt, tư tưởng nhùng nhằng
thì không làm được việc” [50, tr. 233 - 234].
Như vậy, có thể nói rằng “Công tác tư tưởng của Đảng được hiểu là hoạt
động lãnh đạo quan trọng hàng đầu của Đảng trong việc xác lập và phát triển
hệ tư tưởng của Đảng; nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; truyền bá, giáo
dục hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước nhằm hình thành thế giới quan, phương pháp nhận thức khoa học,
hình thành tính tích cực chính trị cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân, tạo sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận xã hội; cổ vũ,
động viên tinh thần sáng tạo cách mạng của nhân dan thực hiện thắng lợi mục
tiêu, lý tưởng của Đảng; đấu tranh chống các thế lực thù địch trên mặt trận tư
tưởng, góp phần xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa;
quảng bá hình ảnh tươi đẹp của đất nước, con người Việt Nam ra cộng đồng
quốc tế” [56, tr.78]. Từ những quan niệm nêu trên về CTTT của Đảng Cộng

16



sản Việt Nam, có thể rút ra định nghĩa về CTTT của Đảng bộ quận Nam Từ
Liêm trong giai đoạn hiện nay:
Công tác tư tưởng của Đảng bộ quận là công tác tư tưởng được thực hiện
trên địa bàn quận, nhằm phát triển và truyền bá hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa,
các chủ trương đường lối của Đảng, động viên, cổ vũ tính tích cực sáng tạo
của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn, góp phần hoàn thành thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của quận, của Thủ đô và của đất nước.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của CTTT
CTTT của Đảng là hoạt động có mục đích của Đảng Cộng sản và Nhà
nước nhằm phát triển, truyền bá hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, biến hệ tư
tưởng xã hội chủ nghĩa thành hệ tư tưởng chi phối, thống trị trong đời sống
tinh thần xã hội, động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.1. Các yếu tố cấu thành CTTT của Đảng
CTTT bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể, khách thể, đối tượng, mục đích,
nội dung, nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và hiệu
quả CTTT.
- Chủ thể CTTT, bao gồm chủ thể của hệ tư tưởng (giai cấp và chính
đảng của nó); các cơ quan và thiết chế CTTT (thường gắn liền với hệ thống tổ
chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền); các nhà tư tưởng của chủ
thể đó và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm CTTT. Do CTTT là hoạt động có
mục đích, có chủ định của chính đảng của một giai cấp nên vai trò của chủ thể
CTTT có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của nó.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, khi Đảng Cộng sản trở thành đảng
cầm quyền thì chủ thể CTTT là toàn Đảng (trước hết là tổ chức đảng, bí thư
cấp ủy và toàn thể cán bộ, đảng viên); cơ quan tuyên giáo các cấp, các ngành;
cơ quan chính trị các cấp trong lực lượng vũ trang là lực lượng tham mưu

17



giúp cấp ủy chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra CTTT trong Đảng và trong toàn xã
hội. Cán bộ tuyên giáo và các cơ quan có chức năng giáo dục tư tưởng trong
Đảng và trong toàn xã hội, lực lượng trực tiếp tiến hành CTTT trên phạm vi
toàn xã hội.
- Khách thể của CTTT, là các cá nhân, tập thể, giai tầng chịu sự tác
động về mặt tư tưởng của chủ thể, khách thể của CTTT là ý thức và hành vi
của con người. Khách thể của CTTT còn là các quan hệ xã hội, quan hệ giữa
người với người trong xã hội. Nói tóm lại, khách thể của CTTT là các cá
nhân, tập thể mà chủ thể tư tưởng hướng tới để tác động.
- Đối tượng của CTTT, là ý thức và hành vi của người, nhóm người chịu
sự tác động của chủ thể. Đối tượng của CTTT là các cá nhân, tập thể và cộng
đồng người hoặc lớn, hoặc nhỏ. Đối tượng CTTT trong xã hội Việt Nam bao
gồm cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
Vì vậy, xét trong mối quan hệ này một đối tượng, có thể là chủ thể của
CTTT; còn trong mối quan hệ khác, có thể là đối tượng của CTTT. Vì vậy
chủ thể của CTTT phải được giáo dục tư tưởng trước khi tác động đến đối
tượng CTTT.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội
tồn tại nhiều thành phần kinh tế và trong điều kiện toàn cầu hóa, bùng nổ
thông tin, khách thể của CTTT chịu sự tác động của nhiều luồng tư tưởng
khác nhau; chịu sự tác động của các yếu tố lợi ích kinh tế, thái độ được đối
xử, quan hệ giao tiếp, trạng thái tâm lý, đức tin, sự quan tâm và chăm lo đến
đời sống hàng ngày của họ.
- Nội dung CTTT, là nội dung các hoạt động mà chủ thể xác định nhằm
thực hiện mục đích đã đặt ra.
Nội dung CTTT gồm việc xây dựng, xác lập, phát triển hệ tư tưởng của
giai cấp, biến nó thành hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội; giáo dục ý thức tự


18


×