Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Vai trò lãnh đạo của đảng bộ huyện tràng định, tỉnh lạng sơn trong phát triển kinh tế ở địa phương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.46 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

Nông Thùy Dung

VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

Nông Thùy Dung

VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY
Chuyên ngành:

Chính trị học

Mã số:

60 31 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ CHÂU LOAN
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Nguyễn Thị Châu Loan

PGS.TS. Phạm Quốc Thành

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thông tin,
dữ liệu đã công bố trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nông Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội - nơi đã cho tôi thêm
những kiến thức khoa học để tôi có thể nâng cao trình độ của mình trong con
đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Châu Loan Người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cô đã thường
xuyên động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi, tiếp thêm cho tôi động lực và niềm
tin để tôi cố gắng học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè lời biết ơn sâu
sắc đã cổ vũ, khích lệ và ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nông Thùy Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ........................................ 14
1.1. Khái niệm “phát triển kinh tế” .................................................................. 14
1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong phát triển kinh tế .................................. 21
1.2.1. Quan niệm về vai trò lãnh đạo của Đảng trong phát triển kinh tế ... 21
1.2.2. Nội dung và phương thức thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng
trong phát triển kinh tế .................................................................................... 25
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong phát triển
kinh tế............................................................................................................... 35
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ.............................. 38
2.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ......... 38

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 41
2.2. Thực trạng thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ............................................................. 44
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ..... 45
2.2.2. Thực trạng nội dung và phương thức thể hiện vai trò lãnh đạo
của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ....... 50
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ THỜI GIAN TỚI ......................................................................... 61
3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ............................. 61
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................. 61
3.1.2. Phương hướng ................................................................................... 63
1


3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ............................. 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy
Đảng, chính quyền về phát triển kinh tế .......................................................... 65
3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo
phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện.............................................................. 67
3.2.3. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội, các tổ chức, đơn vị địa bàn trong phát triển kinh tế............................ 70
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, khuyến khích đảng viên
tiên phong phát triển sản xuất, kinh doanh tại các hộ gia đình theo đúng
pháp luật .......................................................................................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75

PHỤ LỤC........................................................................................................ 83

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung viết tắt

Ký hiệu

1

Hội đồng nhân dân

HĐND

2

Ủy ban nhân dân

UBND

3

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ


4

Nông thôn mới

NTM

5

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

6

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực huyện Tràng Định
từ năm 2010 - 2017
Bảng 2: Diện tích rừng hiện có và diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo
loại rừng huyện Tràng Định từ năm 2010 - 2017
Bảng 3: Chăn nuôi huyện Tràng Định từ năm 2010 - 2017
Bảng 4: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo giá hiện hành phân theo
ngành kinh tế từ năm 2010 - 2017
Bảng 5: Vận tải huyện Tràng Định từ năm 2010 - 2017


4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, khi mà Việt Nam đã là thành
viên của “Ngôi nhà chung” thế giới với mong muốn sánh vai với các nước
trên thế giới, mong muốn thoát khỏi nhóm nước nghèo thì bên cạnh việc phát
triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, “lĩnh vực kinh tế” cũng
là một phương sách quan trọng. Ở nước ta, ngành kinh tế đã hình thành từ lâu
và phát triển kể từ sau đổi mới. Hiện nay, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chuyển đổi các hoạt động kinh tế - xã hội theo
hướng tiên tiến hiện đại nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc thì phát triển
kinh tế có vai trò ngày càng quan trọng.
Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn là huyện vùng cao biên giới nằm ở
phía ắc của tỉnh Lạng Sơn. Huyện có tiềm năng phát triển kinh tế, vị trí địa
lý là một thế mạnh nổi bật của huyện, giao thông thuận tiện, thuận lợi cho
việc giao lưu trao đổi hàng hoá, dịch vụ với Nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa và thúc đẩy các hoạt động kinh tế. ên cạnh đó, thiên nhiên ưu đãi cho
con người nơi đây tài nguyên nước phong phú, tài nguyên nước ngầm đủ cung
cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, nước tưới cho các loại cây trồng, nước cho
chăn nuôi gia súc, nước cho công nghiệp có tiềm năng cho nhiều công trình
thu điện vừa và nhỏ, đặc biệt Tràng Định có cánh đồng Thất Khê là một
trong những cánh đồng lớn của tỉnh Lạng Sơn. Trong thời kỳ đổi mới, kinh tế
đã mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân sách huyện Tràng Định, đồng thời
góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế ở huyện Tràng Định đã bộc lộ

một số khó khăn, hạn chế như: Hiệu quả kinh doanh chưa cao, kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành kinh tế còn yếu kém, số
5


lượng và chất lượng lao động trong ngành kinh tế còn thấp, phát triển kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại trên
địa bàn chưa được khai thác có hiệu quả. Trong những năm qua, các mô hình
sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, quy mô lớn trên địa bàn huyện
chưa nhiều, chưa có mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa doanh nghiệp với
nông dân và hợp tác xã. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn để người dân được
hưởng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp còn hạn chế, công tác quản lý quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi còn chậm.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, cấp ủy chính quyền huyện chưa thật sự
quan tâm đến phát triển kinh tế địa phương. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
huyện Tràng Định gắn với xây dựng nông thôn mới hiện nay chưa đồng bộ, rõ
nét. Đối với đầu tư xây dựng, vấn đề kêu gọi nhà đầu tư và huy động nguồn
lực đầu tư phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhất là vận động vốn đầu tư
cho kết cấu hạ tầng. Bên cạnh đó, việc đầu tư, phát triển doanh nghiệp địa
phương còn hạn chế, chưa thật sự được chú trọng. Công tác quảng bá, xúc
tiến tiêu thủ sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương chưa được quan
tâm đúng mức.
Nhận thức rõ điều trên, trong những năm qua Đảng bộ huyện Tràng
Định đã ban hành các Nghị quyết về phát triển kinh tế, tạo cơ sở vững chắc và
động lực mạnh mẽ để công tác phát triển kinh tế đạt hiệu quả. Đảng bộ huyện
luôn coi phát triển kinh tế là ngành mũi nhọn, có ý nghĩa chiến lược đặc biệt
quan trọng của huyện, do đó phát triển kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết. Để giải quyết đồng bộ và triệt để vấn đề trên cần có sự chung tay, góp
sức, hợp lực của cả hệ thống chính trị, trong đó sự lãnh đạo của Đảng bộ

huyện đóng vai trò tiên quyết. Nhận thức được điều kiện phát triển kinh tế,
Đảng bộ huyện Tràng Định đã tập trung lãnh đạo và đề ra nhiều chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
6


Với mong muốn góp phần luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng
thời kiến nghị các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng to lớn mà
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đang có để phát triển hơn nữa, tôi quyết
định chọn chủ đề “Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ở địa phương hiện nay” là đề tài luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đảng bộ huyện lãnh đạo phát triển kinh tế nói chung và các cấp ủy
đảng lãnh đạo phát triển kinh tế nói riêng trong điều kiện hiện nay được nhiều
học giả quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sỹ, luận án tiến
sỹ đạt được những kết quả quan trọng. Kết quả nghiên cứu và những kết luận
được rút ra từ thực tiễn đã được đăng tải, công bố:
Trong cuốn sách “Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng
yếu của đời sống xã hội nước ta” do PGS. TS Lê Văn Lý chủ biên, NX
Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999, có một số chương về Đảng lãnh đạo kinh tế,
trình bày hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp, lề lối, quy định, tác
phong công tác mà Đảng quy định nhằm làm cho đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng được thực hiện có hiệu quả nhất trong phát triển kinh tế.
Đề tài khoa học cấp bộ (2000) “Tác động của Nhà nước đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” do PGS. TS Nguyễn Văn Cúc chủ trì, đã nêu lên
những tác động của Nhà nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Cuốn “Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải

pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế” của PGS. TS Lê Xuân á (2010) đã trình bày cơ sở
khoa học, những định hướng về chính sách và các giải pháp phát triển kinh tế
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
7


Trong cuốn “Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông
nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa”, PGS. TS Lê Xuân Bá
(2012) đã nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ đó
đưa ra những giải pháp để giải quyết nhu cầu về lao động, việc làm trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa.
Trong cuốn “Tái cấu trúc đầu tư công trong khuôn khổ đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam”, TS. Trần Kim Chung (2014) đã tập trung
nghiên cứu khoa học phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở Việt Nam đến
năm 2020, trong đó trình bày thực trạng đào tạo, khai thác và sử dụng nguồn
đầu tư cho mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay.
Luận án Tiến sỹ “Phương hướng và giải pháp về quản lý nhằm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang theo hướng sản xuất hàng
hóa” của Nguyễn Sáng Vang (2000) đã nêu bật được những nhóm giải pháp
về phát triển kinh tế nông nghiệp.
Luận án Tiến sỹ “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế
hàng hải từ năm 1996 đến năm 2011” của Nguyễn Thị Thơm (2014) là công
trình đề cập khá sâu sắc và toàn diện về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với phát triển kinh tế hàng hải.
Luận án Tiến sỹ “Vai trò Nhà nước trong phát triển khu vực dịch vụ ở
Hải Phòng” của Nguyễn Thị Hải Hà (2018) là luận án nghiên cứu, tìm hiểu
và tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn đáng tin cậy trong và ngoài nước liên
quan đến phát huy vai trò nhà nước trong phát triển dịch vụ cấp tỉnh; luận án

phân tích thực trạng vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng trong phát
triển các ngành dịch vụ thời gian qua; chỉ ra những hạn chế, tìm hiểu nguyên
nhân hạn chế trong các hoạt động quản lý của chính quyền thành phố Hải
Phòng liên quan đến việc phát triển dịch vụ ở đây; kiến nghị, đề xuất những
giải pháp phát huy vai trò của chính quyền thành phố nhằm phát triển hiệu
quả các ngành dịch vụ trong thời gian tới.
8


Luận Văn Thạc sĩ “Một số giải pháp phát triển kinh tế quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Mỹ Cảnh (2011) là luận văn
nghiên cứu khá rõ nét về những giải pháp phát triển kinh tế.
Luận văn Thạc sĩ “Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo phát triển kinh tế
du lịch” của Trần Thị Lan (2011) nêu bật được một số chủ trương và giải
pháp phát triển kinh tế du lịch.
Luận văn Thạc sĩ “Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh ở quận Hà Đông 2010 – 2015” của Trần Văn
ẩy (2015) đã nêu bật được những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế - xã
hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh ở quận Hà Đông. Đồng thời,
chỉ rõ được các quan điểm cơ bản và các giải pháp về nhận thức, cơ chế chính
sách và tổ chức thực hiện trong kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường củng cố quốc phòng an ninh ở quận Hà Đông 2010 – 2015.
ài viết “Vai trò của cấp ủy Đảng trong lãnh đạo phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện Hoằng Hóa (Thanh Hóa)”, đăng trên áomới.com, số chuyên
đề ngày 28/5/2011 trình bày rõ nét về vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng
trong lãnh đạo phát triển kinh tế huyện Hoằng Hóa.
Trong bài viết Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo kinh tế
của Đảng hiện nay đăng trên Tạp chí cộng sản, số chuyên đề 09/5/2014, PGS.
TS Nguyễn Minh Tuấn đã trình bày giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lãnh
đạo kinh tế của Đảng hiện nay nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân

lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tạo không gian, quy hoạch phát
triển kinh tế phù hợp với từng loại vùng, địa phương.
Trong bài viết Bản lĩnh và sự sáng tạo của Đảng trong lãnh đạo phát
triển kinh tế đăng trên

áo Điện tử Nhân dân, số chuyên đề tháng 02/2017,

TS. Nguyễn Minh Phong đã trình bày cho bạn đọc khái niệm về bản lĩnh và
sự sáng tạo, cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao bản lĩnh và sự sáng
tạo trong lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng.
9


ài viết “Phát triển kinh tế địa phương”, đăng trên báo Tin tức, số
chuyên đề tháng 02 năm 2017 đã trình bày những giải pháp quan trọng, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thời gian qua tại huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai.
Bài viết “Khẳng định vai trò lãnh đạo của Ðảng trong công cuộc đổi
mới và phát triển đất nước” đăng trên áo Điện tử Nhân dân, số chuyên đề
tháng 12/2018, Trung tướng Trần Việt Khoa, Ủy viên Trung ương Đảng,
Giám đốc Học viên

iên phòng đã trình bày cho bạn đọc về tiến trình lãnh

đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và ý thức sâu sắc vị thế của
Đảng duy nhất cầm quyền; lãnh đạo Nhà nước, xã hội, các tổ chức của Ðảng
và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật luôn gắn bó
mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
ài viết “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội

và công tác chính trị tư tưởng” đăng trên Tạp chí Tuyên giáo, số 02 năm
2019, PGS.TS Nguyễn Xuân Thắng, í thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội
đồng Lý luận Trung ương, Giám đốc Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh đã trình bày cụ thể chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam luôn kiên định giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Trong đó, Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội và công tác
chính trị, tư tưởng dựa vào lý luận và bám sát thực tiễn. Trên nguyên tắc lấy
thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, Đảng coi trọng tổng kết thực tiễn để phát
triển lý luận, tháo gỡ những vướng mắc trong nhận thức tư tưởng, phát hiện ra
những kinh nghiệm hay, những mô hình tốt, mạnh dạn, chủ động kịp thời có
chủ trương xử lý hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; giải
quyết tốt, đảm bảo hài hòa các mối quan hệ lớn về chính trị, kinh tế, xã hội,
công nghệ, môi trường.
10


Trong bài viết “Đảng bộ huyện Cao Phong tập trung lãnh đạo phát
triển kinh tế - xã hội” đăng trên

áo Điện tử tỉnh Hòa

ình, số chuyên đề

tháng 04/2019 đã trình bày sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Cao
Phong trong thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) của
Đảng về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị số 05 của ộ
Chính trị; tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp với các giải pháp
phù hợp nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện.
Phát triển kinh tế là một trong những vấn đề quan trọng, được nhiều

học giả quan tâm, nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau. Tác giả của các
luận văn, luận án, công trình khoa học, bài viết trên đều đề cập tới nhiều vấn
đề xung quanh việc phát triển kinh tế, trong đó khẳng định vai trò lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước, đồng thời đề cập tới nhiều giải pháp phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về “Vai trò lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ở địa
phương hiện nay”. ởi vậy, đề tài luận văn là công trình nghiên cứu độc lập,
không trùng lặp với các công trình đã được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích làm rõ cơ sở lí luận và
thực trạng thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ở địa phương giai đoạn hiện nay, từ đó đề
xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả vai trò
lãnh đạo của Đảng bộ huyện trong phát triển kinh tế ở địa phương trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò lãnh đạo
của Đảng trong phát triển kinh tế.
11


Thứ hai, phân tích đánh giá điều kiện và thực trạng thực hiện vai trò
lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh
tế ở địa phương, rút ra nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát
triển kinh tế ở địa phương trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ở địa phương trong
giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vai trò lãnh đạo của Đảng
bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ở địa phương.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò lãnh đạo
của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ở địa
phương từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn kết hợp vận dụng phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, với sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như phương pháp lịch sử - lôgíc,
phân tích - tổng hợp. Đặc biệt, luận văn chú trọng phương pháp nghiên cứu
thực tế, kết hợp các nguồn tư liệu của địa phương để tiếp cận một cách đầy đủ
các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa bàn nghiên cứu.
12


6. Đóng góp mới của Luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về vai trò lãnh
đạo của Đảng bộ huyện đối với công tác phát triển kinh tế, thực trạng thực
hiện vai trò lãnh đạo của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong
phát triển kinh tế ở địa phương trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, Luận
văn đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả lãnh
đạo của Đảng bộ huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế ở

địa phương trong thời gian tới, góp phần thực hiện mục tiêu chung của đất
nước là đưa nước ta trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng đất nước “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.

13


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Khái niệm phát triển kinh tế
* Bàn về thuật ngữ kinh tế
Kinh tế xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài người. Hơn 6.000
nghìn năm lịch sử trôi qua, từ thời đại La Mã xuyên qua đêm dài Trung Cổ
đến thời kỳ Phục Hưng loài người mưu sinh với mức tiền công thực tế tính
theo đầu người và đây chính là khởi nguồn của kinh tế. Khoảng thế k 14 đến
thế k 17, tiền tệ, lãi suất, thuyết giá trị trên quan điểm quy luật tự nhiên đã
được đề cập đến, lúc này kinh tế đã được bàn đến nhiều hơn và có nhiều cách
hiểu khác nhau về kinh tế.
Đến thế k 18, khi lý thuyết kinh tế tự do được Adam Smith hệ thống
hóa lại trong tác phẩm lớn nhất đời ông, trong cuốn sách Sự giàu có của các
quốc gia (Wealth of Nations) ông đã định nghĩa về kinh tế là: “Khoa học gắn
liền với những quy luật về sản xuất, phân phối và trao đổi” [22, tr.01]. Thuật
ngữ kinh tế lúc này đã được định nghĩa một cách cơ bản.
Đến thế k 21, khi bàn về khái niệm kinh tế trong bài viết về Kinh tế tri
thức ở Việt Nam đăng trên tạp chí Tia sáng ngày 20/7/2010, GS. Hồ Tú ảo

có đưa ra quan điểm sau: “Theo một định nghĩa được thừa nhận rộng rãi, kinh
tế là toàn bộ các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ của một cộng đồng hay một quốc gia” [12, tr.1-2].
Như vậy, kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của
con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Nói đến kinh tế suy cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích. Nghĩa rộng
là chỉ toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối, lưu thông của cả
một cộng đồng dân cư, một quốc gia trong một khoảng thời gian, thường là
một năm.
14


* Khái niệm phát triển kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế
- Khái niệm phát triển kinh tế
+ Khái niệm phát triển
Phát triển là một trong những thuộc tính phổ biến của vật chất và ý
thức. Khái niệm phát triển rút ra từ vô số những biến đổi nói chung, những
biến đổi gắn liền với sự đổi mới hệ thống, cấu trúc và chức năng của nó (có
nghĩa là sự phát sinh, biến thái hoặc là mất đi một vài yếu tố và mối liên hệ
của nó), biến nó thành một cái mới.
Thời gian là một trong những dấu hiệu cơ bản của quá trình phát triển, vì
mọi sự phát triển diễn ra trong thời gian và thời gian biểu hiện tính định hướng
phát triển. Trong thế giới của người Hy Lạp cổ đại, phát triển không được hiểu
với nghĩa như trên, vì nó chưa tách ra được tính định hướng thời gian của sự
phát triển với sự biến đổi tuần hoàn lặp lại. Quan niệm về thời gian và hướng
của nó được những người Kitô giáo phát hiện ra, song họ chỉ thừa nhận tính
định hướng của sự biến đổi trong thời gian ở lĩnh vực tinh thần.
Cùng với sự phát triển của các khoa học thực nghiệm từ thế k XVI trở
đi, tư tưởng về tính định hướng của sự biến đổi trong thời gian ở các nghiên

cứu về giới tự nhiên đã dẫn đến hình thành những quan niệm về lịch sử tự
nhiên, về những biến đổi có hướng và không thuận nghịch trong giới tự nhiên
và trong xã hội. Ở đây, việc hình thành vũ trụ học, lý thuyết tiến hóa trong sinh
học và địa chất học có vai trò nền tảng. Tư tưởng phát triển được khẳng định
một cách vững chắc trong khoa học tự nhiên và dần dần trở thành đối tượng
nghiên cứu của triết học. Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học G.Hêghen
đã nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề phát triển và đó chính là nội dung
của phép biện chứng. Mặc dù dưới hình thức duy tâm, nhưng G.Hêghen đã chỉ
ra tính tổng hợp của nguyên lý phát triển và cơ chế, nguồn gốc của sự phát triển
- sự phát sinh, sự đấu tranh và sự chuyển hóa các mặt đối lập.
15


Chủ nghĩa Mác đã nghiên cứu vấn đề phát triển một cách khoa học và
toàn diện trên cơ sở kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của
G.Hêghen. Phát triển trong chủ nghĩa Mác được hiểu là thuộc tính phổ biến
của vật chất, nguyên lý phổ biến và là nguyên tắc nhận thức có vai trò to lớn
trong việc giải thích lịch sử tự nhiên, xã hội và nhận thức của con người. Phép
biện chứng như là lý thuyết chung về sự phát triển với những nội dung phong
phú thể hiện ở các quy luật cơ bản của nó. Sự phát triển trong đời sống xã hội
là sự thống nhất hữu cơ giữa tiến hóa và cách mạng, tương ứng với sự gia
tăng những biến đổi về lượng (tiến hóa) và sự biến đổi nhanh về chất (cách
mạng). Sự phát triển trong đời sống xã hội không diễn ra một cách giản đơn,
thẳng tắp như trong các quan niệm của chủ nghĩa thực chứng, mà là kết quả
sự tác động biện chứng phức tạp của nhiều quá trình khác nhau của lịch sử có
vai trò quan trọng nhất. Càng không nên hiểu cơ chế phát triển một cách
phiến diện, trừu tượng. Phát triển của các hệ thống vật chất lớn, phức tạp như
cơ thể sinh vật, xã hội diễn ra trong sự tác động qua lại biện chứng giữa các
quá trình có khuynh hướng khác nhau: sự phát triển theo hướng tiến bộ gắn
liền với hướng thoái bộ. Song, trong các hệ thống vật chất mà chúng ta biết

được, khuynh hướng phát triển tiến bộ luôn chiếm ưu thế.
Như vậy, phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn, mà nét đặc trưng chủ yếu là cái cũ biến mất và cái
mới ra đời. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, phát triển thường được hiểu là tạo
điều kiện cho con người ở bất kỳ đâu cũng có cuộc sống đầy đủ, lành mạnh và
lâu dài. Đối với mỗi xã hội, nói tới phát triển là nói tới sự vận động đi lên, sự
biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp của những lĩnh vực cơ bản của đời sống xã
hội; bao gồm sự tổng hợp của các nhân tố: tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc
dân tính theo đầu người tăng liên tục, mức sống của đa số dân cư được cải
thiện, tăng trưởng kinh tế không làm nảy sinh các vấn đề xã hội. Nói cách
khác, phát triển trong ý nghĩa đó là tăng cường khả năng làm thỏa mãn các
16


nhu cầu của con người và cải thiện mức sống của con người. Do đó, nói đến
phát triển là nói về việc nâng cao hạnh phúc của nhân dân. Nâng cao các tiêu
chuẩn sống và cải thiện giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về cơ hội là
những thành phần cốt yếu của sự phát triển kinh tế. ảo đảm các quyền chính
trị và công dân là một mục tiêu phát triển rộng lớn hơn. Tăng trưởng kinh tế
là một yếu tố cơ bản cho sự phát triển, nhưng bản thân nó chỉ là một đại lượng
chưa đầy đủ của tiến bộ xã hội.
+ Khái niệm phát triển kinh tế
Việc đưa ra một định nghĩa chính xác cho sự phát triển kinh tế là điều
khó. Song, đã có một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi. Phát triển kinh tế là
một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
(tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ chế kinh tế - xã hội [xem 31, tr.28-32].
Ngoài sự khác nhau trong quan niệm ở mỗi nước, thì định nghĩa ngắn
gọn không phản ánh hết được nội dung của sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
những vấn đề cơ bản nhất của định nghĩa trên bao gồm: trước hết, sự phát

triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự
biến đổi, tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội; tăng thêm về quy mô
sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội là hai mặt có mối quan hệ vừa
phụ thuộc, vừa độc lập tương đối của lượng và chất; sự phát triển là một quá
trình tiến hóa theo thời gian do những nhân tố nội tại của bản thân nền kinh tế
quyết định; kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của quá trình
vận động khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra là thể hiện
sự tiếp cận tới các kết quả đó.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình thay đổi theo chiều hướng tiến
bộ hơn mọi mặt của nền kinh tế, nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế cũng như
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng tiến bộ hơn, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
17


Theo nghĩa rộng nhất, phát triển kinh tế bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
sự tăng trưởng kinh tế; cơ cấu kinh tế hợp lý và việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tiến bộ.
ên cạnh những nhân tố chính trên, phát triển kinh tế còn bao gồm quá
trình gia tăng năng lực nội sinh (đặc biệt là năng lực khoa học - công nghệ và
chất lượng nguồn nhân lực) của mỗi quốc gia cũng như sự cải thiện đáng kể
chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân chúng.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
“Đối với các nước đang phát triển để đảm bảo tăng trưởng kinh tế và
phát triển kinh tế cần có hàng loạt các yếu tố tổng hợp” [31, tr.147]. Phát triển
kinh tế ở một nước đang phát triển như Việt Nam cũng vậy, các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế là những yếu tố cơ bản nhất cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế, có thể chia thành hai nhóm với tính chất và nội dung tác
động khác nhau là các nhân tố kinh tế và các nhân tố phi kinh tế.
+ Những nhân tố kinh tế: phát triển kinh tế suy cho cùng là sự phát

triển lực lượng sản xuất (bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động). Xuất
phát từ thực tế ở nước ta hiện nay, các yếu tố như nguồn vốn, lao động, đất
đai tài nguyên, công nghệ và kỹ thuật có vai trò nhất định, quyết định đến sự
phát triển kinh tế [xem 31, tr.147].
Nguồn vốn: đây là một yếu tố được trực tiếp sử dụng vào quá trình sản
xuất. Sự thay đổi quy mô vốn ảnh hưởng đến tổng sản lượng quốc gia. Vốn sản
xuất bao gồm vốn cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật…) và vốn lưu động (nguyên vật liệu, hàng hóa…). Nguồn vốn đầu tư bao
gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu vốn đầu tư là rất lớn đối với quốc gia,
đặc biệt là quốc gia đang phát triển như Việt Nam [xem 31, tr.147-152].
Lao động: với tư cách là nguồn lực của sản xuất, là một nhân tố sản
xuất đặc biệt. Lao động không đơn thuần chỉ là số lượng lao động hay thời
gian lao động mà nó còn cả chất lượng lao động mà người ta gọi là vốn nhân
18


lực. Đó là con người - bao gồm trình độ tri thức, học vấn và những kỹ năng
kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định. Lao động tạo ra của cải, vật chất
cho xã hội, nguồn lao động đó phải được đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Người lao động có trình độ văn hóa, kỹ thuật, quản lý, tay nghề cao và sức
khỏe tốt sẽ làm việc có năng suất cao [xem 31, tr.172-173].
Tài nguyên thiên nhiên và môi trường: đất đai là một yếu tố đầu vào
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Mặc dù ngày càng có nhiều nước có
nền kinh tế công nghiệp hiện đại, nhưng cũng không thể không cần đất đai.
Các tài nguyên cũng là đầu vào trong quá trình sản xuất… Nguồn tài nguyên
thiên nhiên dồi dào, phong phú được khai thác sẽ làm tăng sản lượng một
cách nhanh chóng. Tài nguyên là thành phần của môi trường và sự biến đổi
của tài nguyên có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường xung quanh. Một quốc
gia muốn phát triển kinh tế thì yếu tố tài nguyên thiên nhiên và môi trường là

không thể thiếu, đồng thời phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi
trường, cũng như tái tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên [xem 31, tr.165-169].
Khoa học và công nghệ: đây là kết quả có được nhờ tích lũy kinh
nghiệm trong lịch sử hoặc nhờ phát minh mới áp dụng trong kỹ thuật hiện tại.
Khoa học được thể hiện bằng những phát minh dưới dạng lý thuyết, định luật,
định lý, nguyên tắc. Việc phát minh này làm thay đổi nhận thức của con
người và ứng dụng nó cho nhu cầu phát triển của con người. Công nghệ là
việc tạo ra các giải pháp kỹ thuật bao gồm trang thiết bị, máy móc, trí tuệ, tri
thức… Công nghệ và kỹ thuật là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương
pháp sản xuất, tăng năng suất lao động, trở thành một trong những yếu tố sản
xuất quan trọng nhất đối với phát triển kinh tế [xem 31, tr.188-190].
+ Những nhân tố phi kinh tế: khi đề cập đến phát triển kinh tế, ngoài
những tiêu chuẩn thông thường để đánh giá sự tiến bộ xã hội, về địa vị của
mỗi cá nhân, gia đình, tập thể trong cộng đồng xã hội. Điều đó đôi khi trở
thành mục tiêu của các quốc gia dân tộc, tạo ra một động lực mạnh hơn cả
những thế lực kinh tế thông thường, hoặc chi phối và làm biến dạng những
19


qui luật của các mối quan hệ kinh tế vốn có. Đương nhiên các tác động đó
cùng chiều thì tạo ra sự thúc đẩy, ngược lại thì sẽ cản trở, xung đột. Các
nguồn lực không trực tiếp nhằm mục tiêu kinh tế nhưng gián tiếp có ảnh
hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gọi là các nhân tố phi kinh tế.
Nó có đặc điểm không thể lượng hoá được các ảnh hưởng của nó, phạm vi
ảnh hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, không thể đánh giá một cách tách
biệt và không có ranh giới rõ ràng [xem 21, tr.01].
Thể chế kinh tế chính trị và đường lối phát triển kinh tế: đây là một
nhân tố quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó thể
hiện như một lực lượng đại diện ý chí của một cộng đồng, nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra.

Thể chế được thông qua các mục tiêu phát triển dự kiến, các nguyên tắc quản
lý kinh tế - xã hội, luật pháp, chế độ, chính sách, các công cụ và bộ máy tổ
chức thực hiện. Sự tác động của ý chí, thể chế thông qua hệ thống pháp luật
do thượng tầng kiến trúc đặt ra sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tăng
trưởng và phát triển. Chiến lược, chính sách phát triển phù hợp với trình độ
phát triển của nền kinh tế cũng có tác động tích cực đến sự thành công của
nền kinh tế [xem 21, tr.02-03].
Một thể chế chính trị ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới liên
tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra
tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại một thể chế không
phù hợp, sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định thậm chí đi đến chỗ phá vỡ
những quan hệ kinh tế cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái,
khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra xung đột chính trị, xã hội.
Đặc điểm dân tộc: các dân tộc sống trong một quốc gia nhưng sẽ có
nhu cầu về kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau, tập quán sống và hoạt động sản
xuất kinh doanh khác nhau. Tuy vậy, các dân tộc đều có mong muốn giữ gìn
và xây dựng đất nước phồn vinh. Để làm được điều đó, cần tăng trưởng và
phát triển kinh tế trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất - kinh doanh, tiềm
20


năng kinh tế xã hội của các dân tộc. Khi đó, các đặc trưng tốt đẹp của mỗi dân
tộc là yếu tố tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Ngược lại, nếu phát triển
kinh tế chỉ giới hạn lợi ích ở một vùng hay một dân tộc nhất định, mà lại gây
ảnh hưởng tiêu cực đến dân tộc khác, vùng khác thì vấn đề dân tộc có thể trở
thành lực cản đối với phát triển kinh tế, thậm chí trở thành nguyên nhân xung
đột sắc tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội [xem 21, tr.02].
Đặc điểm tôn giáo: vấn đề tôn giáo thường gắn liền với vấn đề dân tộc.
Mỗi một tộc người thường theo một tôn giáo nhất định, nên trong các quốc
gia đa dân tộc thường tồn tại nhiều tôn giáo. Ý thức tôn giáo thường là cố

hữu, thay đổi chậm so với sự biến đổi của trình độ phát triển xã hội. Những
thiên kiến tôn giáo thường tác động đến sự tiến bộ xã hội ở các cấp độ khác
nhau. Vì vậy, chính phủ các nước cần có chính sách tôn giáo đúng đắn để tạo
sự hòa hợp, nhằm tận dụng các yếu tố tích cực của mỗi tôn giáo để tác động
vào sự tăng trưởng và tiến bộ xã hội [xem 21, tr.02].
Đặc điểm văn hóa - xã hội: văn hóa là một phạm trù rộng lớn, đa chiều,
bao chùm nhiều mặt của đời sống xã hội, bao gồm cả quá trình tích lũy văn
hóa, văn minh nhân loại. Trình độ văn hóa cao thường đi đôi với trình độ văn
minh cao. Trình độ văn hóa của dân tộc là yếu tố căn bản tạo ra chất lượng
của đội ngũ lao động, là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế [xem 21, tr.02].
1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong phát triển kinh tế
1.2.1. Quan niệm về vai trò lãnh đạo của Đảng trong phát triển
kinh tế
1.2.1.1. Quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững
là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược: điều này không chỉ nói lên thái độ
dứt khoát trong sự lựa chọn mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
mà còn cho thấy tầm quan trọng của vấn đề với tư cách là quan điểm chỉ đạo
21


×