Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ QUANG HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ QUANG HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học:


THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng các kết quả nghiên cứu của luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Lê Quang Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ……….. đã tận tình hướng dẫn tôi trong việc
thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ truyền đạt kiến thức để
tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô (chú) anh chị em tại UBND huyện Cẩm
Khê cùng các đồng nghiệp bạn bè người thân đã động viên hỗ trợ giúp đỡ để tôi
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp người
thân và gia đình lời kính chúc sức khỏe lời biết ơn chân thành nhất.

Tác giả

Lê Quang Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC BẢNG HÌNH ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ...............................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã..........................................4
1.1.1. Ngân sách Nhà nước .........................................................................................4
1.1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã .................................................................8
1.1.3. Nội dung và quy trình quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã ...........................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã .....................19
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã ...................................21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã ở một số địa phương trong
nước ...........................................................................................................................21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã cho
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ...................................................................................25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................26
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................26
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................................26
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................28
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................29

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................30
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ..................................................30
2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý ngân sách xã .....................................................................30
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ ...................................32
3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Khê ...................................32
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ...................................................................32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ..............................33
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh
Phú Thọ .....................................................................................................................39
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................................40
3.2.1. Cơ cấu hệ thống quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm
Khê tỉnh Phú Thọ ......................................................................................................40
3.2.2. Tổ chức thực hiện quy trình quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ...................................................................................44
3.2.3. Nội dung thực hiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh
Phú Thọ .....................................................................................................................51
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã tại huyện Cẩm Khê .............102
3.3.1. Yếu tố khách quan .........................................................................................102
3.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................103
3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Cẩm Khê ..........................105
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.4.2. Những hạn chế ..............................................................................................107
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................109
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ ....111
4.1. Định hướng mục tiêu tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa
bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ..........................................................................111
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ .................................................................................111
4.1.2. Mục tiêu quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................111
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ .................................................................................116
4.2.1. Tăng cường chất lượng công tác lập dự toán ngân sách xã ..........................116
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách ....................................................118
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách ....................................................121
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra........................................................122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................126

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


DT

: Dự toán

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KTTT

: Kinh tế thị trường

NSLĐ

: Năng suất lao động

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

TCKH


: Tài chính kế hoạch

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG HÌNH

Bảng:
Bảng 3.1 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của Huyện Cẩm Khê giai đoạn 2016 -2018 .... 35
Bảng 3.2 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu xã hội của Huyện Cẩm Khê, giai đoạn 2016 -2018 ... 38
Bảng 3.3. Dự toán thu ngân sách thị trấn Sông Thao năm 2016 - 2018 .............................. 52
Bảng 3.4. Dự toán thu ngân sách xã Văn Bán năm 2016 -2018 .......................................... 55
Bảng 3.5. Dự toán thu ngân sách xã Văn Khúc năm 2016 -2018 ........................................ 58
Bảng 3.6. Dự toán chi ngân sách thị trấn Sông Thao năm 2016 -2018 ............................... 61
Bảng 3.7. Dự toán chi ngân sách xã Văn Bán năm 2017..................................................... 64
Bảng 3.8. Dự toán chi ngân sách xã Văn Khúc năm 2016 -2018 ........................................ 67
Bảng 3.9. Đánh giá của cán bộ quản lý NSNN về công tác lập dự toán ............................. 71
Bảng 3.10. Chấp hành dự toán thu ngân sách thị trấn Sông Thao năm 2016 -2018............ 72
Bảng 3.11. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Văn Bán năm 2016 -2018 ....................... 75

Bảng 3.12. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Văn Khúc năm 2016 -2018 .................... 78
Bảng 3.13. Chấp hành dự toán chi ngân sách thị trấn Sông Thao năm 2016 -2018 ............ 83
Bảng 3.14. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã Văn Bán năm 2016 -2018 ....................... 86
Bảng 3.15. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã Văn Khúc năm 2016 -2018 ..................... 90
Bảng 3.16: Cơ cấu chi ngân sách xã theo lĩnh vực giai đoạn 2016 - 2018 .......................... 94
Bảng 3.17: Cân đối thu – chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2018 ........................... 95
Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác chấp hành ngân
sách ...................................................................................................................................... 97
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác quyết toán ngân
sách ...................................................................................................................................... 99
Bảng 3.20: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác kiểm tra giám sát
ngân sách............................................................................................................................ 101

Hình:
Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã tại huyện Cẩm Khê .................................... 41
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ thực hiện quá trình thu ngân sách ............................................................ 45
Sơ đồ 3.3. Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã thị trấn của huyện Cẩm Khê- tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................................................ 47
Sơ đồ 3.4. Hình thức kế toán ngân sách xã áp dụng tại huyện Cẩm Khê ............................ 48
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu chi ngân sách xã theo lĩnh vực ............................................................ 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững thực
hiện chính sách xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh là công cụ để Nhà nước

quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao
hiệu quả quản lý nền kinh tế.
Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Qua các năm
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước công tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt
được những kết quả nhất định đóng góp quan trọng vào công tác quản lý hoạt động
kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã thị trấn.
Để thực hiện Luật Ngân sách nhà nước Chính phủ Bộ Tài chính đã ban hành
các văn bản dưới luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước. Chính quyền địa phương cũng ra các văn bản để làm rõ hơn nội dung của
Luật Ngân sách nhà nước. Các văn bản đó đã tạo nên hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách các cấp trong đó có
ngân sách xã.
Hệ thống văn bản ban hành đã xác định rõ quyền hạn trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã tạo cơ sở pháp lý quan
trọng để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản thu chi các khoản huy
động đóng góp của nhân dân tăng cường công tác kiểm tra giám sát của các ngành
các cấp và thông qua công khai tài chính hàng năm nhân dân và các đoàn thể quần
chúng được tham gia giám sát việc thu chi của ngân sách xã.
Thời gian qua huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ đã có nhiều cố gắng cải tiến
hoàn thiện quy trình quản lý tài chính ngân sách cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý ngân sách trong nền kinh tế thị trường yêu cầu kiểm toán Ngân sách nhà nước tại
địa phương làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên quản lý ngân sách nhà
nước cấp xã trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế như: công tác lập dự toán còn
yếu kém còn nhiều lần phải bổ sung điều chỉnh gây khó khăn cho công tác quản lý
dự toán được duyệt; việc chấp hành dự toán còn nhiều tồn tại quản lý thu ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
Nhà nước còn nhiều kẽ hở bỏ sót thu còn sự lãng phí trong chi tiêu ngân sách công
tác thanh tra kiểm tra còn mang tính hình thức. Việc đưa ra các giải pháp tháo gỡ
kịp thời tăng cường kiểm tra kiểm soát hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách cấp
xã để tạo động lực đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển của huyện Cẩm Khê
trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ” để
nghiên cứu. Thông qua đề tài này tác giả mong muốn góp phần giải quyết các vấn
đề tồn tại nâng cao chất lượng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm
Khê tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Cẩm Khê từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý ngân sách Nhà
nước cấp xã tại huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách Nhà nước cấp xã quản
lý ngân sách Nhà nước cấp xã và sự cần thiết phải tăng cường quản lý ngân sách
Nhà nước cấp xã.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã tại huyện Cẩm
Khê tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý ngân sách Nhà

nước cấp xã tại huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ trên các khía cạnh: nguồn thu nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
vụ chi của ngân sách xã trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán tài chính cấp xã...
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã tại
địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã tại huyện Cẩm
Khê tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016 - 2018.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực là
tài liệu để nghiên cứu tham khảo đối với công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp
xã tại huyện Cẩm Khê qua đó chỉ ra những mặt đã đạt được những tồn tại hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản chủ
yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Cẩm Khê.
Với kết quả nghiên cứu đó luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo điều hành thu chi quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ và làm tài liệu tham khảo
cho các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Trong pháp luật thực định tại Điều 4 của Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015 có định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước”(Quốc hội, 2003).
Ngoài định nghĩa trên còn có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân
sách Nhà nước (NSNN). Tuy nhiên xét về ý nghĩa trong hệ thống tài chính NSNN
là bộ phận chủ đạo là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các
nhiệm vụ của mình. Mặt khác NSNN còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.

Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế phí lệ phí các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân các khoản viện trợ các khoản thu khác theo quy định của pháp luật các khoản
do Nhà nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước và
bao gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế xã hội bảo đảm quốc phòng an ninh
bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước chi trả của Nhà nước chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước vừa
là công cụ hữu ích để Nhà nước quản lý điều tiết nền kinh tế quốc dân và giải quyết
các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm cơ bản sau (Huỳnh Thị Cẩm Liên, 2011):
- Thứ nhất việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn
liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước được Nhà nước tiến hành trên cơ
sở những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
bởi lẽ trong Ngân sách nhà nước vừa các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ
thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp các luật thuế… nhưng mặt khác bản
thân Ngân sách nhà nước vừa cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông
qua hằng năm mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên
quan phải tuân thủ.
- Thứ hai Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và
luôn chứa đựng lợi ích chung lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định đến các khoản thu - chi của Ngân sách nhà nước vừa và hoạt động
thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà n0ước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã

hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước
với các tổ chức kinh tế - xã hội các tầng lớp dân cư…
- Thứ ba Ngân sách nhà nước vừa là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan đơn
vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính
sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu chi Ngân sách nhà
nước vừa là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà
không được dự kiến trong Ngân sách nhà nước vừa thì sẽ không được thực hiện. Chính
vì như vậy mà việc thông qua Ngân sách nhà nước vừa là một sự kiện chính trị quan
trọng nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà
không thông qua Ngân sách nhà nước vừa thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính
phủ trong việc đề xuất chính sách đó và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư Ngân sách nhà nước vừa là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài
chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước tài chính
doanh nghiệp trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó
tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền
kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận
nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu
mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được Chính phủ sử dụng quỹ ngân
sách để tiến hành cấp phát kinh phí tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế các đơn vị thuộc
khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
- Thứ năm đặc điểm của Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn liền với tính giai
cấp. Trong thời kỳ phong kiến mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện lẫn lộn giữa
ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu - chi

lúc này mang tính cống nạp - ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư quan lại
thương nhân thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có).
Quyền quyết định các khoản thu - chi của ngân sách chủ yếu là do người
đứng đầu một nước quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà
nước XHCN) ngân sách được dự toán được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan
pháp quyền quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội.
Ngân sách nhà nước vừa được giới hạn thời gian sử dụng được quy định nội dung
thu - chi được kiểm soát bởi hệ thống thể chế báo chí và nhân dân.
1.1.1.3. Vai trò và chức năng của NSNN
* Chức năng của NSNN
NSNN có 2 chức năng chính sau (Huỳnh Thị Cẩm Liên, 2011):
- Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối. Bất kỳ một Nhà
nước nào muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình trước hết phải có
nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước cho lực
lượng quân đội cảnh sát cho nhu cầu văn hoá giáo dục y tế phúc lợi xã hội chi cho
đầu tư phát triển... Nhưng muốn tạo lập được NSNN trước hết phải tập hợp các
khoản thu theo luật định cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính
sách hiện hành. Đó chính là sự huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu
cầu chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nước thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền
của Nhà nước.
- Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản
thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này NSNN kiểm tra giám sát
quá trình động viên các nguồn thu tránh tình trạng trốn lậu thuế chây ỳ nộp thuế của
các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng làm trái pháp luật coi
thường pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát nếu buông
lỏng việc kiểm tra kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các
chế độ chi quy định. Đồng thời thông qua kiểm tra kiểm soát hoạt động thu chi NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông
qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN hiệu quả của các
chủ trương chính sách chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra.
Như vậy hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật thiết
với nhau có vị trí và tầm quan trọng như nhau không thể coi chức năng này hơn
chức năng kia mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc mọi nới trong tạo lập và
sử dụng vốn NSNN.
* Vai trò của NSNN
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất là kế hoạch
tài chính cơ bản tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của Ngân sách
nhà nước được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng
giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của Ngân sách nhà nước như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành lãnh đạo của Nhà nước.
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay Ngân sách nhà nước
có các vai trò chủ yếu sau:
- Thứ nhất với chức năng phân phối ngân sách có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài
chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của Ngân sách nhà nước trong mọi
mô hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
- Thứ hai Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng
Ngân sách nhà nước như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát ổn định thị
trường giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH.
Muốn thực hiện tốt vai trò này Ngân sách nhà nước phải có quy mô đủ lớn
để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích

thích sản xuất kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định xã hội.
- Thứ ba Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính góp phần bù đắp những
khiếm khuyết của KTTT đảm bảo công bằng xã hội bảo vệ môi trường thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
phát triển bền vững. KTTT phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó vận
hành theo những quy luật riêng của nó.
Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội tạo ra
sự bất bình đằng trong phân phối thu nhập tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội.
Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực
thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên môi trường sinh thái bị hủy hoại
nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung
cấp như hàng hóa công cộng.
Do đó nếu để KTTT tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát
triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng Ngân sách nhà nước thông qua công
cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội chú ý phát triển cân đối
giữa các vùng miền đảm bảo công bằng xã hội bảo vệ môi trường sinh thái.
Vai trò của ngân sách nhà nước vô cùng quan trọng trong việc điều tiết và
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy cần phải có sự cân bằng trong thu
chi ngân sách.
1.1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
Về bản chất ngân sách Nhà nước cấp xã hay gọi ngắn gọn là ngân sách
xã (NSX) là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác
phát sinh trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính

quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công
phân cấp quản lý (Quốc hội, 2003).
- NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền nhà nước cấp cơ
sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ (gọi tắt là thu NSX) và phân phối sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi tắt
là chi NSX).
- Hoạt động thu chi của NSX luôn gắn chặt với chức năng nhiệm vụ của
chính quyền xã đã được phân công phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu chi của
NSX luôn mang tính pháp lý.
- Các quan hệ thu chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Nhưng số thu hoặc số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực thi
một khi nó đã được ghi vào dự toán và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Về hình thức quá trình vận động của quỹ NSX gồm: quá trình huy động
nguồn thu và quá trình phân phối sử dụng ngân sách xã - thể hiện toàn bộ hoạt động
của NSX kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang năm mới.
Đây được xem là chu trình NSX. Như vậy chu trình ngân sách bao gồm các khâu:
lập dự toán chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã.
Quản lý ngân sách xã là hoạt động thu thấp xử lý kiểm tra giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế - tài chính của xã bao gồm: hoạt động thu chi ngân sách và các
hoạt động tài chính khác thuộc phân cấp của xã.
1.1.2.2. Nội dung thu chi của ngân sách Nhà nước cấp xã

Nguồn thu của NSX do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định
phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được hình thành trên cơ sở tiềm năng
và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương kết hợp với các nhiệm vụ về
quản lý kinh tế xã hội mà chính quyền xã được phân công phân cấp thực hiện. Đó
chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội với sự
phân cấp về quản lý tài chính ngân sách. Và trên một phương diện nhất định căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được phân giao người ta có thể coi đó là
nội dung của NSX.
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 30
tháng 12 năm 2016 về việc quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã
phường thị trấn thì nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được quy định như sau:
* Thu ngân sách xã
- Các khoản thu 100%:
Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm là các khoản thu dành cho xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường
xuyên chi đầu tư phát triển.
Căn cứ vào nguồn thu chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên
tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu chi thường xuyên khi
phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản
thu dưới đây:
+ Các khoản phí lệ phí thu vào NSX theo quy định.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào NSNN theo chế độ
quy định.

+ Thu đấu thầu thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
+ Các khoản huy động đóng góp của tổ chức cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX
quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
+ Viện trợ không hoàn lại của các cá nhân và tổ chức ở ngoài nước trực tiếp
cho NSX theo chế độ quy định.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách xã năm trước.
+ Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên:
Theo quy định của Luật NSNN thì các khoản này gồm:
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân hộ kinh doanh.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
+ Lệ phí trước bạ nhà đất.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã thị trấn. HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ
ngân sách xã thị trấn được hưởng cao hơn đến tối đa là 100%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
Ngoài các khoản thu phân chia như trên NSX còn được HĐND các cấp tính
bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế phí lệ phí phân chia
theo luật ngân sách nhà nước đã dành 100% cho NSX và các khoản thu NSX được

hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được xác định từ đầu
thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
* Chi của ngân sách xã
Chi của ngân sách gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp
tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội của nhà nước các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà
nước Đảng cộng sản Việt Nam các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX HĐND tỉnh xem xét giao
cho NSX thực hiện các nhiệm vụ thu chi dưới đây.
- Chi thường xuyên:
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương tiền công của cán bộ công chức cấp xã;
+ Sinh hoạt phí đại biểu hội đồng nhân dân;
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
+ Công tác phí;
+ Chi về các hoạt động văn phòng như: chi phí điện nước văn phòng phẩm
phí bưu điện điện thoại hội nghị chi tiếp tân khánh tiết…
+ Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên trụ sở phương tiện làm việc;
+ Chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã (mặt trận tổ quốc
Việt Nam Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Hội cựu chiến binh Việt Nam
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam Hội nông dân Việt Nam). Sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ trật tự an toàn xã hội:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định
của pháp lệnh về dân quân tự vệ.
+ Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự công tác nghĩa vụ quân sự khác
thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp luật.
+ Chi tuyên truyền vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác xã hội và các hoạt động văn hoá thông tin thể dục thể thao
do xã quản lý:
Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán
bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi) chi
thăm hỏi các gia đình chính sách cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
Chi cho hoạt động văn hoá thông tin thể dục thể thao truyền thanh do xã
quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hoá trợ cấp nhà trẻ lớp
mẫu giáo kể cả trợ cấp cho giáo viên và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý.
Chi cho sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.

Chi sữa chữa cải tạo các công trình phúc lợi các công trình kết cấu hạ tầng do xã
quản lý như: trường học trạm y tế nhà trẻ lớp mẫu giáo nhà văn hoá đài tưởng niệm cơ
sở thể dục thể thao cầu đường giao thông công trình cấp thoát nước công cộng…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông
khuyến ngư khuyến lâm theo chế độ quy định.
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn theo phâ cấp của tỉnh.
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy
định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Nội dung và quy trình quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
1.1.3.1. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
Quản lý NSNN là hoạt động của chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử
dụng các công cụ và phương pháp và công cụ quản lý thích hợp để tác động và điều
hành hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định [24].
Nội dung quản lý NSNN cấp xã được hiểu là các công việc mà cơ quản lý
nhà nước có thẩm quyền phải thưc hiện để quản lý NSNN cấp xã sao cho có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Nội dung quản lý
NSNN cấp xã có liên quan đến hoạt động thu, chi NSNN. Nội dung quản lý NSNN
cấp xã được thực hiện trên các mặt sau đây [24]:
- Ban hành luật pháp, chính sách, chế độ, định mức về NSNN cấp xã;

- Quản quản lý thu, chi NSNN cấp xã;
- Quản lý thực hiện chu trình NSNN cấp xã;
- Giám sát, thanh tra và kiểm toán việc thực hiện NSNN cấp xã.
a. Ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định mức ngân sách Nhà nước
cấp xã
Việc ban hành luật pháp, chính sách, chế độ, định mức NSNN cấp xã là hoạt
động đầu tiên của công tác quản lý NSNN. Quốc gia nào cũng có các quy định luật
pháp về việc hình thành và sử dụng NSNN và thông thường các quy định được ban
hành dưới các hình thức khác nhau gắn liền với thẩm quyền của các cơ quan nhà
nước ở trung ương và địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
b. Quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước cấp xã
Quản lý thu chi NSNN cấp xã là nội dung quan trọng trong quản lý NSNN
cấp xã. Quản lý thu NSNN cấp xã được hiểu là sự tác động của cơ quan làm nhiệm
vụ thu NSNN cấp xã lên các khỏan thu NSNN cấp xã bằng cách lập kế hoạch, tổ
chức triển khai thu và phối hợp kiểm tra, đánh giá quá trình thu NSNN cấp xã.
Quản lý chi NSNN cấp xã là việc ban hành các chính sách chi ngân sách, lập kế
hoạch, tổ chức điều hành chi ngân sách và kiểm tra, giám sát các khoản chi NSNN.
c. Quản lý thực hiện chu trình ngân sách Nhà nước cấp xã
Chu trình NSNN cấp xã được hiểu là toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể
từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang một ngân sách mới. Một
chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn đó là lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán. Tham gia vào chu trình NSNN cấp xã có nhiều chủ thể với những quyền hạn và
trách nhiệm cụ thể được quy định ở các giai đoạn của chu trình NSNN cấp xã.
d. Giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách Nhà nước cấp xã

Trong hoạt động quản lý NSNN cấp xã thì công tác giám sát, thanh tra và
kiểm toán việc sử dụng NSNN cấp xã là rất quan trọng, công tác này ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý sử dụng NSNN nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội của
địa phương, quốc gia.
1.1.3.2. Quy trình quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật ngân sách nhà nước
(Quốc Hội, 2015) và Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
(Bộ Tài chính, 2016) của Bộ Tài chính quy định về quản lý Ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác của xã phường thị trấn, quy trình quản lý ngân sách xã
gồm các nội dung cụ thể như sau:
a.

Lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp xã

Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của uỷ ban nhân dân cấp trên uỷ ban nhân
dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
- Căn cứ lập dự toán NSX:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh - quốc phòng trật tự
an toàn xã hội của xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
Chính sách chế độ thu NSNN cơ chế phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân
sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.
Chế độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do chính phủ thủ tướng chính phủ
Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định.

Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo.
Tình hình thực hiên dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước đó.
- Trình tự lập dự toán NSX xã:
Ban Tài chính và NSX kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế (nếu có)
tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp do
xã quản lý).
Các ban tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao
và chế độ định mức tiêu chuẩn chi lập dự chi của đơn vị tổ chức này.
Ban Tài chính và NSX lập dự toán thu chi và cân đối ngân sách trình UBND
xã báo cáo chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp
tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện làm việc với UBND xã về việc cân đối thu chi NSX thời kỳ ổn định mới theo
khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với những năm tiếp
theo của thời kỳ ổn định phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với
UBND xã khi UBND xã có yêu cầu.
- Quyết định dự toán NSX:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu chi do UBND huyện quyết
định UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án bổ sung NSX trình HĐND
xã quyết định. Sau khi dự toán xã được HĐND xã quyết định UBND xã báo cáo
với UBND huyện phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời công khai NSX
cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về NSX.
Điều chỉnh NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của
UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có sự biến động
lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi (Bộ Tài chính, 2016).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16
b.

Chấp hành dự toán ngân sách xã

Hàng năm xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân sách theo đúng điều
khoản về Luật Ngân sách và Nghị định của Chính phủ các Thông tư hướng dẫn
chấp hành dự toán ngân sách của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND xã
phê chuẩn UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục lục NSNN (kèm
theo biểu mẫu) gửi Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi giao dịch để làm căn cứ thanh
toán và kiểm soát chi. Căn cứ vào dự toán và khả năng thu nhu cầu chi của từng quý
UBND xã lập dự toán thu chi quý (có chia ra tháng gửi KBNN nơi giao dịch). Đối
với những xã có các nguốn thu chủ yếu theo mùa vụ UBND xã đề nghị cơ quan tài
chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán được giao
(nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc.
Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu chi NSX.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản có giá trị nhỏ. Định
mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã. Riêng
những xã ở xa KBNN điều kiện đi lại khó khăn chưa thể thực hiện việc nộp trực
tiếp các khoản thu của NSX vào KBNN định mức tồn quỹ tiền mặt được quy
định ở mức phù hợp.
Ban Tài chính và NSX có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng thu đủ và kịp thời. Nghiêm cấm thu không biên lai thu để ngoài sổ sách. Khi
thu phải giao biên lai lại cho đối tượng nộp cho cơ quan thuế phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ kịp thời cho ban tài chính xã để
thực hiện thu nộp NSNN.
Việc hoàn trả khoản thu NSX KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX
hoặc cơ quan thu xác nhận (đối tượng nộp ngân sách qua cơ quan thu) để ban tài

chính làm căn cứ hoàn trả.
Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100% KBNN chuyển một liên
chứng từ cho ban tài chính xã. Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp
trên KBNN lập dự toán ngân sách bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho
xã gửi ban tài chính xã. Đối với số thu bổ sung ngân sách huyện cho ngân sách xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×