Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.) tại Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.34 KB, 7 trang )

KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
nhân giống vô tính cây chè vằng (Jasminum
subtriplinerve Blume.) TẠI THANH HÓA
Phạm Thị Lý1, Lê Hùng Tiến1, Hoàng Thị Sáu1, Trần Trung Nghĩa1, Hoàng Thị Lệ Thu2
Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ – Viện Dược Liệu;
2Trường Đại học Hùng Vương – Phú Thọ

1

Nhận bài ngày 01/12/2017, Phản biện xong ngày 15/12/2017, Duyệt đăng ngày 15/12/2017

TÓM TẮT

K

ết quả nghiên cứu đã xây dựng thành công một số biện pháp kỹ thuật nhân giống
vô tính cây chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume). Các biện pháp kỹ thuật tốt
nhất được xác định: thời vụ giâm cành là 15/1 – 15/2 và 15/8 – 15/9; loại hom sử dụng
hom gốc và hom giữa; chiều dài hom từ 15 – 17 cm; cắt hom xong nhúng vào chất
điều tiết sinh trưởng Fitomix (pha với nồng độ 10 ml/16 lít nước) hoặc STC- ROOTVIMIX (pha với nồng độ 20 ml/16 lít nước) trong thời gian 1 giờ; nền giá thể giâm tốt
nhất là nền đất thịt nhẹ hoặc đất + cát + phân vi sinh với tỷ lệ 4:4:2. Cây giống có tỷ lệ
xuất vườn đạt trên 70%.
Từ khóa: Chè vằng, nhân giống, thời vụ, hom cành, giá thể, chất kích thích ra rễ

1.Đặt vấn đề

Chè vằng có tên khoa học là Jasminum
subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài
(Oleaceae), còn gọi là chè vằng, chè cước


man, cẩm văn, dây vắng, mỏ sẻ,… [1,4,5].
Chè vằng có vị hơi đắng, chát, tính ấm,
vào kinh tâm, kinh tỳ, có tác dụng thanh
nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều
kinh, tiêu viêm, trừ mủ [1,3,4]. Hiện nay,
nhu cầu sử dụng chè vằng rất lớn, có nhiều
công ty dược phẩm đã quan tâm chiết xuất
cao lá chè vằng như công ty Tuệ Linh, Ánh
Ngọc, Hồng Lam Hương… Tuy nhiên, chè
vằng chưa được sản xuất lớn, mới chỉ trồng
36  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017

phân tán ở các hộ gia đình để làm hàng rào,
ở các vườn thuốc của trạm y tế, bệnh viện,
trường học hay ở các cơ quan nghiên cứu
để làm thuốc, phương pháp nhân giống chủ
yếu bằng cách tách chồi từ những bụi chè
vằng và trồng [4]. Chè vằng có thể nhân
giống hữu tính bằng gieo hạt và nhân giống
vô tính bằng giâm cành. Tuy nhiên, chưa có
quy trình nhân giống chè vằng. Vấn đề đặt ra
là nghiên cứu xây dựng thành công kỹ thuật
nhân giống chè vằng để tạo được nguồn
giống tốt cung cấp cho nhu cầu mở rộng
vùng trồng của các công ty. Chính vì vậy,
chúng tôi thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP


một số biện pháp nhân giống vô tính cây
chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.)
tại Thanh Hóa”.

2.Vật liệu, nội dung và phương
pháp nghiên cứu
2.1.Vật liệu nghiên cứu

•Vật liệu khởi đầu thu từ vườn bảo tồn
của Trung tâm nghiên cứu dược liệu
Bắc Trung bộ.
•Phân vi sinh Sông Gianh, đất cát sông,
đất thịt nhẹ giàu dinh dưỡng, chất
điều tiết sinh trưởng Fitomix, STCROOTVIMIX-2.
2.2.Nội dung nghiên cứu
■■ Nội dung 1: Nghiên cứu về thời vụ
giâm cành.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu thời vụ giâm
ảnh hưởng đến khả năng bật mầm và sinh
trưởng của cành giâm.
TV1: Giâm hom ngày 15/1
TV2: Giâm hom ngày 15/2
TV3: Giâm hom ngày 15/3

TV4: Giâm hom ngày 15/8
TV5: Giâm hom ngày 15/9
TV6: Giâm hom ngày 15/10

Các công thức thí nghiệm được giâm
cùng một vị trí hom cành, cùng một chất

điều tiết sinh trưởng trong thời gian 1 giờ
và cùng một nền giá thể giâm. Các biện pháp
chăm sóc là như nhau.
■■ Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của
vị trí hom cành.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của
vị trí hom cành đến khả năng ra rễ và sinh
trưởng của hom giống.
•CT1: Nhân từ đoạn hom gốc.
•CT2: Nhân từ đoạn hom giữa.
•CT3: Nhân từ đoạn hom ngọn.
Các công thức đều thực hiện trên cùng
một thời vụ giâm hom, một nền giá thể và
cùng 1 cách xử lý hom giống.

■■ Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của

chất điều tiết sinh trưởng.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả
năng ra rễ và sinh trưởng phát triển của
cành giâm.
•CT1: Không xử lý chất kích thích
bật mầm.
•CT2: Xử lý chất điều tiết sinh trưởng
Fitomix pha 10 ml/16 lít nước trong
thời gian 1 giờ.
•CT3: Xử lý chất điều tiết sinh trưởng
STC-ROOTVIMIX-2 20 ml/16 lít nước
trong thời gian 1 giờ.

Các công thức cùng giâm trên một nền giá
thể, một thời vụ trồng, một vị trí hom cành.
■■ Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của
giá thể giâm.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của
nền giá thể giâm đến khả năng ra rễ và sinh
trưởng của cành giâm.
•CT1: Giâm trên cát sông.
•CT2: Giâm trên đất thịt nhẹ giầu
dinh dưỡng.
•CT3: Giâm trên đất + cát + phân vi
sinh (tỷ lệ 4:4:2).
Các công thức cùng được bố trí trên cùng
một thời vụ giâm, cùng một ví trí hom cành,
cùng xử lý một chất điều tiết sinh trưởng
trong thời gian 1 giờ. Các biện pháp chăm
sóc là như nhau.
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiêm
Các thí nghiệm nêu trên đều được bố trí
một nhân tố, theo phương pháp khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCB). Mỗi công thức nhắc lại
3 lần, diện tích ô thí nghiệm là 2 m2, mỗi
lần nhắc lại giâm 100 hom. Khi giâm hom
cần sạch thành rãnh, mỗi rãnh cách nhau
một khoảng cách khoảng 5–7 cm, đặt hom
cách hom 2–3 cm để hom giống sinh trưởng,
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  37


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP


phát triển. Giâm hom ngập vào đất 1–2 mắt
ngủ. Đặt hom nghiêng so với mặt đất 1 góc
450, giâm xong cần nén chặt phần đất ở gốc
hom và tưới nước ngay. Các biện pháp chăm
sóc là như nhau.
2.4.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu 2 năm, từ tháng
1/2016 – tháng 12/2017 tại Trung tâm nghiên
cứu dược liệu Bắc Trung Bộ.
2.5.Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá
Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: tỷ lệ hom
ra rễ (%), tỷ lệ hom bật mầm (%), tỷ lệ hom
xuất vườn (%), chiều cao cây (cm), số lá/hom
(cặp lá), số rễ cái /hom (rễ), chiều dài rễ (cm),
thời gian từ khi giâm cành đến khi ra ngôi
(ngày).
2.6.Xử lý số liệu
Theo chương trình IRRISTAT 5.0 và phần
mềm Excel.

3.Kết quả nghiên cứu
3.1.Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành
đến sinh trưởng của cành giâm

Nhận xét: Từ bảng 3.1 cho thấy rằng:
Các thời vụ giâm cành khác nhau có ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và
tỷ lệ cây xuất vườn. Khi giâm ở thời vụ 15/2
và 15/9 thì tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ

cây xuất vườn cao hơn khi giâm ở thời vụ
15/3 và 15/10 ở mức có ý nghĩa 95% ở cả 2
năm theo dõi.
Tỷ lệ bật mầm: tỷ lệ ra rễ của các công
thức dao động từ 65,3–76,3% trong đó công
thức giâm 15/2 cho tỷ lệ ra rễ đạt cao nhất ở
cả 2 năm theo dõi.
Tỷ lệ cây xuất vườn: ở 3 công thức giâm
15/1; 15/2 và 15/9 thì tỷ lệ cây xuất vườn
không có sự sai khác nhiều và dao động từ
74,0–75,6% ở cả 2 năm theo dõi (Bảng 3.2).

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn của cành giâm
Thời vụ
15/1
15/2
15/3
15/8
15/9
15/10
LSD0,05
CV(%)

Tỷ lệ ra rễ
(%)
78,3
78,6
68,6
71,3
79,6

70,3
3,4
2,6

Năm 2016
Tỷ lệ bật mầm
(%)
75,6
76,3
65,3
70,6
75,6
68,6
4,3
3,4

Tỷ lệ cây
xuất vườn (%)
75,3
75,6
63,3
69,3
75,3
65,3
4,3
3,5

Tỷ lệ ra rễ
(%)
76,6

77,3
61,3
73,5
78,6
66,6
4,3
3,4

Năm 2017
Tỷ lệ bật mầm
(%)
74,5
75,6
60,5
72,6
75,6
65,3
3,8
3,1

Tỷ lệ cây
xuất vườn (%)
74,0
75,3
60,6
71,6
75,6
64,5
3,8
3,1


Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm
trước khi xuất vườn
Thời vụ
15/1
15/2
15/3
15/8
15/9
15/10

Chiều cao
cây (cm)
25,4±1,6
27,3±1,1
26,3±0,9
27,6±1,7
26,8±0,7
24,6±0,9

Số lá/cây
(cặp lá)
15,6±0,7
14,6±0,7
12,5±0,8
15,6±0,8
16,6±0,5
16,6±1,0

2016

Số rễ chính/
cây (cái)
5,5 ±0,3
6,8 ±0,4
4,1 ±0,4
7,2 ±0,4
5,6 ±0,5
3,2 ±0,3

Chiều dài
rễ (cm)
5,6±0,08
6,1±0,27
5,5±0,38
6,6±0,24
6,1±0,27
5,1±0,27

38  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017

Chiều cao
cây (cm)
26,4±1,5
27,3±1,7
23,6±1,1
26,7±1,3
27,6±1,2
21,8±1,0

Số lá/cây

(cặp lá)
14,6±0,7
15,6±0,9
13,4±0,7
13,6±0,8
17,6±1,3
15,8±0,9

2017
Số rễ chính/
cây (cái)
5,1 ±0,3
6,5 ±0,4
4,0 ±0,3
6,8 ±0,4
5,4 ±0,3
3,5 ±0,3

Chiều dài
rễ (cm)
6,5±0,30
5,9±0,27
4,9±0,27
5,3±0,31
5,8±0,25
4,2±0,17


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP


Chiều cao cây: thời vụ giâm cành khác
nhau không ảnh hưởng nhiều đến chiều cao
cây giống trước khi xuất vườn.
Số lá/cây: ở các công thức số lá trên cây
trước khi xuất vườn là 12,5–16,6 cặp lá (2016)
và từ 13,4–17,6 cặp lá (năm 2017). Trong đó,
chúng tôi nhận thấy ở các công thức giâm
15/2; giâm 15/9; giâm 15/10 thì số lá cao hơn
các công thức còn lại.
Số rễ chính/cây: ở 2 công thức giâm
15/2 (6,5–6,8 cái rễ) và 15/8 (6,8–7,2 cái rễ)
cao hơn các công thức còn lại ở cả 2 năm
theo dõi.
Chiều dài rễ chính: các công thức thời vụ
khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến chỉ
tiêu chiều dài rễ chính trước khi xuất vườn.
Như vậy, đối với các công thức giâm ở thời
vụ khác nhau thì có thể giâm vào các thời vụ
15/1 – 15/2 và 15/9 – 15/10 thì cho tỷ lệ bật
mầm, tỷ lệ cây xuất vườn và các chỉ tiêu sinh
trưởng cao hơn các công thức còn lại.

3.2.Ảnh hưởng của vị trí hom cành
đến sinh trưởng của hom giâm
Tỷ lệ ra rễ: công thức giâm bằng hom
giữa đều cho tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 70,6%
– 72,6%. Trong khi đó, tỷ lệ thấp nhất là ở
công thức giâm bằng đoạn hom ngọn, chỉ
đạt 42,6% – 45,6% (Bảng 3.3).
Tỷ lệ bật mầm: ở công thức giâm bằng

đoạn hom giữa cao hơn có ý nghĩa so với 2
công thức còn lại (đạt 68,3% – 71,6%). Trong
khi đó thấp nhất vẫn là công thức giâm bằng
đoạn hom ngọn chỉ đạt 40,3% – 42,0%.
Tỷ lệ cây giống khi xuất vườn: tỷ lệ cây
xuất vườn của công thức giâm bằng hom gốc
và hom giữa đạt 68,3% – 71,0%; thấp nhất là
công thức giâm bằng đoạn hom ngọn chỉ đạt
38,6% – 41,6% (Bảng 3.4).
Chiều cao cây: các vị trí hom giâm khác
nhau không ảnh hưởng đến chiều cao cây
giống trước khi xuất vườn. Chiều cao cây
giống trước khi xuất vườn đạt 22,6–26,9 cm.

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của vị trí hom cành đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn
của cành giâm
Công thức
CT1
CT2
CT3
LSD0.05
CV(%)

Năm 2016
Tỷ lệ ra rễ
(%)
65,3
70,6
45,6
4,3

3,6

Tỷ lệ bật mầm
(%)
63,6
68,3
40,3
5,2
4,6

Năm 2017
Tỷ lệ cây xuất
vườn (%)
60,6
68,0
38,6
5,1
4,6

Tỷ lệ ra rễ
(%)
68,6
72,6
42,6
3,8
3,1

Tỷ lệ bật mầm
(%)
67,6

71,6
42,0
2,9
2,5

Tỷ lệ cây xuất
vườn (%)
67,6
71,0
41,6
2,4
2,1

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của vị trí hom cành cành đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây
trước khi xuất vườn
Công
thức

2016

2017

CT1

Chiều cao
cây (cm)
24,5±1,4

Số lá/cây
(cặp lá)

12,6±1,0

Số rễ chính/
cây (cái)
5,4±0,34

Chiều dài
rễ (cm)
5,4±0,34

Chiều cao
cây (cm)
22,6±1,1

Số lá/cây
(cặp lá)
11,5±1,1

Số rễ chính/
cây (cái)
4,9±0,29

Chiều dài
rễ (cm)
4,2±0,28

CT2

26,9±1,2


16,5±0,9

6,5±0,40

5,6±0,33

25,8±1,3

16,9±0,8

6,8±0,46

5,1±0,17

CT3

26,5±1,3

17,6±0,7

4,5±0,23

4,5±0,27

26,2±1,2

16,8±0,9

4,2±0,35


4,7±0,28

Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  39


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Số lá/cây: công thức giâm bằng đoạn hom
giữa và đoạn hom ngọn có số cặp lá/cây đều
đạt cao hơn so với công thức giâm bằng
đoạn hom gốc.
Số rễ/cây: công thức giâm bằng đoạn hom
giữa có số rễ chính trước khi xuất vườn đạt
cao nhất ở cả 2 năm theo dõi và thấp nhất là
công thức giâm bằng đoạn hom ngọn.
Chiều dài rễ chính: của các công thức
không có sự sai khác nhiều ở các công thức.
Như vậy, mặc dù số lá/cây của vị trí hom
ngọn cao hơn ở vị trí còn lại nhưng các chỉ
tiêu sinh trưởng khác không có sự sai khác
nhiều ở các công thức nên sử dụng hom giữa
và hom ngọn để ươm vì tỷ lệ ra rễ, bật mầm
và tỷ lệ cây xuất vườn đều cao hơn ở công
thức sử dụng hom ngọn.
3.3. Ảnh hưởng của một số chất điều
tiết sinh trưởng đến sinh trưởng của
cành giâm
Công thức không xử lý chất điều tiết sinh
trưởng thì tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ


cây xuất vườn đạt thấp nhất so với hai công
thức sử dụng chất điều tiết sinh trưởng. Hai
công thức sử dụng chất điều tiết sinh trưởng
có tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ bật mầm và tỷ lệ xuất vườn
không có sự sai khác nhau ở mức có ý nghĩa
95% (Bảng 3.5).
Chiều cao cây: công thức không xử lý
chất điều tiết sinh trưởng có chiều cao thấp
hơn 2 công thức còn lại. Cao nhất là công
thức xử lý bằng chất điều tiết STC-ROOTVIMIX-2.
Số cặp lá: công thức không xử lý chất điều
tiết sinh trưởng có số đôi lá trước khi xuất
vườn đạt là 12,1–14,1 cặp lá thấp hơn 2 công
thức còn lại. Ở cả 2 năm theo dõi thì công thức
sử dụng chất điều tiết STC- ROOTVIMIX-2
vẫn có xu hướng số lá cao hơn.
Số rễ chính/cây: công thức không sử dụng
chất kích thích có số rễ chính trên cây thấp
nhất chỉ đạt 4,6–5,2 cái rễ trong khi đó công
thức sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng
số rễ chính đạt từ 6,6–7,2 cái rễ.

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ
cây xuất vườn của cành giâm
Công thức
CT1
CT2
CT3
LSD0.05
CV(%)


Năm 2016
Tỷ lệ ra rễ
(%)
45,6
75,6
76,3
5,7
4,4

Tỷ lệ bật mầm
(%)
45,3
74,6
76,0
5,2
4,0

Năm 2017
Tỷ lệ cây xuất
vườn (%)
44,6
74,6
76,0
5,2
4,0

Tỷ lệ ra rễ
(%)
44,6

73,6
72,3
2,8
2,2

Tỷ lệ bật
mầm (%)
43,3
73,6
72,0
3,2
2,5

Tỷ lệ cây xuất
vườn (%)
43,3
73,6
72,0
3,2
2,5

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của cành giâm trước khi xuất vườn
Công
thức
CT1
CT2
CT3

2016

Chiều cao
cây (cm)
21,3±1,1
25,5±1,2
26,5±1,0

Số lá/cây
(cặp lá)
14,1±0,9
15,5±0,7
16,2±0,7

Số rễ chính/
cây (cái)
4,6±0,34
6,6±0,47
6,9±0,42

2017
Chiều dài
rễ (cm)
4,3±0,29
5,5±0,17
5,9±0,23

40  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017

Chiều cao
cây (cm)
19,3±0,7

24,6±1,3
27,2±1,1

Số lá/cây
(cặp lá)
12,1±1,0
14,5±0,9
16,2±1,2

Số rễ chính/ Chiều dài
cây (cái)
rễ (cm)
5,2±0,30
3,9±0,20
6,9±0,46
5,9±0,27
7,2±0,59
5,8±0,26


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP

Chiều dài rễ chính: ở công thức không sử
dụng chất điều tiết sinh trưởng chiều dài rễ
chính thấp nhất (3,9–4,3 cm). Hai công thức
có sử dụng chất điều tiết sinh trưởng chiều
dài rễ chính từ 5,5–5,9 cm.
Như vậy, trước khi giâm chúng ta
nên sử dụng chất điều tiết sinh trưởng
fitomix và STC-ROOTVIMIX-2 để xử lý

hom cành.
3.4. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến
sinh trưởng của cành giâm
Ở công thức giâm vào nền đất cát có tỷ
lệ ra rễ (46,6 – 50,6%), tỷ lệ bật mầm (45,6 –
48,6%) và tỷ lệ cây xuất vườn (45,6 – 48,3%)
thấp hơn 2 công thức còn lại. Công thức
giâm trên nền đất và nền giá thể đất + cát +
phân vi sinh với tỷ lệ 4 + 4 + 2 cho tỷ lệ ra
rễ, ra lá và tỷ lệ cây xuất vườn gần như nhau
(Bảng 3.7).
Công thức giâm cành trên nền đất + cát +
phân vi sinh thì các chỉ tiêu sinh trưởng của
cành giâm đều cao hơn hai công thức còn lại.

Công thức giâm cành trên nền cát các chỉ
tiêu cao cây, số đôi lá/cây thấp hơn hai công
thức còn lại, tuy nhiên chỉ chiều dài rễ lại
cao hơn 2 công thức còn lại (Bảng 3.8).

4.Kết luận

•Thời vụ giâm cành: cây chè vằng có thể
giâm tốt nhất vào thời gian từ 15/1 –
15/2 và từ 15/8 – 15/9. Giâm vào thời
điểm này cho tỷ lệ cây giống xuất vườn
đạt >70%.
•Vị trí giâm hom tốt nhất là đoạn hom
giữa và đoạn hom gốc.
•Sử dụng chất điều tiết sinh trưởng

Fitomix hoặc STC-ROOTVIMIX-2
trong thời gian 1h thì tỷ lệ hom bật
mầm và hom xuất vườn cao hơn
so với không sử dụng chất điều tiết
sinh trưởng.
•Giá thể giâm cành tốt nhất là hỗn hợp
gồm đất + cát + phân vi sinh (với tỷ lệ
4:4:2).

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nền giá thể giâm đến khả năng bật mầm, ra rễ và tỷ lệ cây xuất vườn
của cành giâm
Công thức
CT1
CT2
CT3
LSD0.05
CV(%)

Năm 2016
Tỷ lệ ra rễ
(%)
46,6
60,6
61,3
1,9
1,8

Tỷ lệ bật mầm
(%)
45,6

58,3
61,3
3,3
3,0

Năm 2017
Tỷ lệ cây xuất
vườn (%)
45,6
58,3
61,3
3,3
3,0

Tỷ lệ ra rễ
(%)
50,6
62,3
64,3
3,3
3,0

Tỷ lệ bật
mầm (%)
48,6
60,3
63,6
1,9
1,8


Tỷ lệ cây xuất
vườn (%)
48,3
60,3
63,6
3,3
3,0

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nền giá thể đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm trước khi xuất vườn
Công
thức

2016

2017

CT1

Chiều cao
cây (cm)
19,3±0,6

Số lá/cây
(cặp lá)
12,1±0,6

Số rễ chính/
cây (cái)
6,6±0,53


Chiều dài
rễ (cm)
5,3±0,14

Chiều cao
cây (cm)
18,3±0,7

Số lá/cây
(cặp lá)
11,1±0,9

Số rễ chính/
cây (cái)
6,2±0,47

Chiều dài
rễ (cm)
4,9±0,25

CT2

20,5±1,1

14,5±0,9

4,6±0,41

3,7±0,26


20,6±1,1

12,5±1,2

4,2±0,34

4,1±0,23

CT3

27,5±1,3

18,2±0,8

6,8±0,57

4,9±0,31

27,2±1,4

19,3±1,4

6,9±0,53

5,3±0,26

Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017  41


KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP


Tài liệu tham khảo
[1]  Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc việt
Nam, NXB Y học, Tập 2, tr.1154–1155.
[2]  Tống Văn Hoàng, Nghiên cứu kỹ thuật gây
trồng, phát triển loài chè vằng (Jasminum
subtriplinerve Blum) tại Vườn quốc gia Bến
En, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa

học công nghệ sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Thanh Hóa.
[3]  Đỗ Tất Lợi (1997), Cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam, NXB Khoa học kỹ thuật.
[4]  Viện Dược liệu (2002), Cây thuốc và động
vật làm thuốc Việt Nam, NXB Khoa học kỹ
thuật Việt Nam, tập 1, tr.427–429.

SUMMARY
Research on technical methods of asexual multiplication
of Jasminum subtriplinerve Blume in thanh hoa

Pham Thi Ly1, Le Hung Tien1, Hoang Thi Sau1,
Tran Trung Nghia1, Hoang Thi Le Thu2
National Institute of Medicinal Materials; 2Hung Vuong University

1

T

he result successfully indicated the procedure of asexual multiplication of Jasminum subtriplinerve Blume. The best seasonal time for cuttings is 15/1 – 12/2 and

15/8 – 15/9. Use the root trunk and mid-trunk with the length of its from 15 cm to
17 cm when growing, dipping cut trunks into growth regulatory substances Fittomix
(mix with the concentration of 10 ml/16 litter of water) or STC-ROOTVIMIX (mix with
the concentration of 20 ml/16 litter of water) in one hour. The best base for growing cuttings is in slight fertile soil or soil + sand + microbiological fertilizer with ratio
4+4+2. The rate of seedlings for transplanting from nursery is high, over 70%.
Key words: Jasminum subtriplinerve Blume, propagation, seasonal, cuttings of plant,
mixed soil, root stimulants.

42  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017



×