Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Mỹ Đình và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.72 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỒ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên: Trần Thị Kim Dung
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh

Hà Nội - 2019


2

CAM KẾT

Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình và giải pháp” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được
trích, dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã
được công bố, các websites...Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý
luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019


Tác giả luận văn

Tràn Thị Kim Dung


3

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô Trường
Đại học Ngoại thương đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian
tôi theo học tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh, người đã cho tôi nhiều
kiến thức thiết thực và hướng dẫn khoa học của luận văn. Cô đã luôn tận tình
hướng dẫn, định hướng, góp ý giúp cho tôi hoàn thành luận vãn này.
Tiếp theo, Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các phòng và các cán bộ, nhân
viên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình đã
cung cấp thông tin, tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thiện luận vãn.
Cuối cùng, Tôi xin tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận vãn

Trần Thị Kim Dung


Ill


MỤC LỤC

1.1.1.2,
2.1.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng........................................
34
1.2.

Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Mỹ Đình .35

về lợi nhuận thu được từ huy động vốn

1.2.1.

:.. 35


5

1.2.2.
4.2.2.2. Tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng mọi giải pháp................
65
4.2.2.3. Xây dựng và định hướng đối tượng khách hàng mục tiêu trong
từng
1.2.3................................................................................................................
1.2.4.

1.2.5. S
1.2.6. Ký hiệu
TT
1.2.8.

1.2.9. BCTC
1
1.2.11.
1.2.12.BIDV
2
1.2.15.
1.2.16.HĐV
3
1.2.18.
1.2.19.KH
4
1.2.21.
1.2.22.NH
5
1.2.24.
1.2.25.NHNN
6
1.2.27.
1.2.28.NHTM
7
1.2.30.
1.2.31.TCTD
8
1.2.33.
1.2.34.TMCP
9

1.2.7. Nguyên nghĩa
1.2.10.Báo cáo tài chính
1.2.13.Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát

triển
1.2.14.Việt Nam
1.2.17.Huy động vốn
1.2.20.Khách hàng
1.2.23.Ngân hàng
1.2.26.Ngân hàng nhà nước
1.2.29.Ngân hàng thương mại
1.2.32.Tổ chức tín dụng
1.2.35.Thương mại cổ phần


Vll

1.2.36.DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.2.37.
1.2.38.Bảng
STT
1.2.41.1.2.42.
1
Bảng 2.1
1.2.46.1.2.47.
2
Bảng 2.2
1.2.50. 1.2.51.
3
Bảng 2.3
1.2.54. 1.2.55.
4
Bảng 2.4

1.2.58. 1.2.59.
5
Bảng 2.5
1.2.62. 1.2.63.
6
Bảng 2.6
1.2.66. 1.2.67.
7
Bảng 2.7
1.2.70. 1.2.71.
8
Bảng 2.8

1.2.39.Nội dung
1.2.43.Tình hình nguồn vốn huy động BIDV Chi nhánh Mỹ
Đình
1.2.44.2014-2018
1.2.48.Lợi nhuận từ huy động vốn
1.2.52.Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
1.2.56.Vòng quay huy động vốn
1.2.60.Quan hệ giữà huy động vốn và sử dụng vốn
1.2.64.Vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn
1.2.68.Cơ cấu nguồn vốn huy động
1.2.72.Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn

1.2.40.T
rang
1.2.45.
29
1.2.49.

35
1.2.53.
36
1.2.57.
37
1.2.61.
37
1.2.65.
38
1.2.69.
41
1.2.73.
42


1.2.74.

Vlll

1.2.75.DANH MỤC HÌNH
1.2.76.S1.2.77.Bản
1.2.79.Tra
1.2.78.Nội dung
TT
g
ng
1.2.81.Hìn
1.2.83.
1.2.80.1
1.2.82.Cơ cấu tổ chức BIDV Mỹ Đình

h 2.1
2
1.2.85.Hìn 1.2.86.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần tiền
1.2.87.
1.2.84.2
h 2.2
gửi
3
1.2.88.
1.2.89.Hìn
1.2.91.
1.2.90.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
3
h 2.3
3
1.2.96.
1.2.93.Hìn 1.2.94.Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi nhánh
1.2.92.4
3
h 2.4
1.2.95.2014-2018
1.2.98.Hìn
1.2.97.5
h 2.5

1.2.99.Tình hình nguồn vốn huy động BIDV Mỹ Đình
1.2.100.

2014-2018


1.2.101.
4


8

1.2.102.

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU LUẬN VẰN

1. Các thông tin chung
1.1.

Tên luận vãn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình và giải pháp
1.2. Tác giả: Trần Thị Kim Dung
1.3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
1.4. Bảo vệ năm: 2019
1.5. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình giai đoạn 2014-2018.


-

Đe xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình.
3. Những đóng góp của luận vãn

-

Thứ nhất, luận vãn làm hệ thống hóa và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản về huy
động vốn và hiệu quả huy động vốn.

-

Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình trong giai đoạn 2014- 2018, qua đó luận
văn đánh giá các kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
của hạn chế đối với nghiệp vụ huy động vốn.
1.2.103.
nghị
nhằm
nâng
Thứ thời
ba,
caoluận
hiệu
vãn
quả
đề
hoạt

xuất
động
các
huy
giải
động
pháp
vốn
vànhánh
tại
kiến
Ngân
Mỹ
Đình
hàng
trong
TMCP
Đầu

gian

tới.
Phát
triển
Việt
Nam
- Chi


9


1.2.104.
1.

LỜI NÓI ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
1.2.105.

Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh

vực tiền tệ thực hiện các nghiệp vụ chính là huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ
thanh toán. Do đó, Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất
nước là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền nguồn vốn giữa các khu vực trong nền
kinh tế quốc dân thông qua vai trò trung gian tài chính. Đẻ thực hiện tốt vai trò này và
có thể phát triển tốt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi Ngân
hàng phải có sự đầu tư vốn lớn và năng động.
1.2.106.

Đối với Ngân hàng, nguồn vốn có vai trò quan trọng quyết định đến

mọi hoạt động kinh doanh, trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Với số vốn
huy động đủ lớn đi kèm dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý, ngân hàng có thể tăng khả
năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế
lượng vốn các Ngân hàng huy động được là chưa lớn, mặt khác không ít Ngân hàng
đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Hơn nữa, ngày càng có
nhiều tổ chức tài chính mới trong nước và nước ngoài xâm nhập thị trường tài chính làm
cho việc huy động vốn càng trở nên khó khăn. Vì vậy, vấn đề đẩy mạnh và tăng hiệu quả
huy động vốn luôn là mục tiêu cấp bách đối với các Ngân hàng trong mọi thời kỳ.
1.2.107.

nhánh
Mỹ
Đình
Ngân

hàng
Chi
Đầu
nhánh

cấp

phát
1động
của
triển
Ngân
Việt
hàng
Nam
Đầu
-nhằm

Chi

công
triển
nhất
định
Việt

trong
Nam.
Chi
hoạt
nhánh
động
đã
huy
đạt
động
được
vốn,
những
bên
thành
cạnh
đó
vẫn
ra
các
còn
giải
tồn
tại
pháp
những
tăng
mặt
cường
hạn

chế.
Việc
vốn
không

sử
ngừng
dụng
tìm
hiệu
quả
phát
nguồn
triển.
vốn
Do
giúp
đó,
Chi
để
đưa
nhánh
ra
giữ
các
được
giải
vị
pháp
thế

hữu

ích
tiếp
tục
nâng
tình
cao
hình
hiệu
tài
quả
chính,
hoạt
tăng
động
sức
huy
cạnh
tranh
vốn,
tại
lành
Ngân
mạnh
hàng
hóa
này,
mại
cổ

đề
phần
tài
Đầu
“Thực

trạng

phát
huy
triển
động
Việt
vốn
tại
Nam
Ngân
Chì
hàng
nhánh
thương
Mỹ
Đình
đề
tài

của
giải
mình.
pháp'

được
chọn
để
học
viên
nghiên
cứu
làm


2.

Tình hình nghiên cứu
1.2.108.

Đề tài về huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại không phải là

một đề tài mới và đã có rất nhiều luận vãn, bài báo, nghiên cứu khoa học đề cập đén. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu phần lớn chỉ dừng lại ở nghiên
cứu về đẩy mạnh, tăng cường .hoạt động huy động vốn hoặc hiệu quả sử dụng vốn, chưa
đi sâu vào các giải pháp nhàm nâng cao hiệu quả huy động vốn. Một số đề tài nổi bật
như sau:
1.2.109.

Ths. Trịnh Thế Cường, Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn

của Agrỉbank, Tạp chí tài chính, kỳ 2, số tháng 8/2015, trang 23 - 24. Tác giả đưa ra các
giải pháp ưu đãi về lãi suất, khuyến mãi phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, ban
hành các sản phẩm huy động vốn phù hợp với các đối tượng khách hàng gửi tiền, đặc
điểm các vùng, miền... Tuy nhiên tác giả chưa đề cập tới vấn đề hiện đại hóa công nghệ

trong ngân hàng.
1.2.110.

Nguyễn Ngọc Diên, Huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Luận vãn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia
Trường Đại học kinh tế, 2015. Ở luận vãn này, tác giả cũng chỉ đề cập đén số lượng vốn
huy động, làm thế nào để huy động được vốn với số lượng lớn nhất, không đề cập đến
hiệu quả của việc huy động đó. Phạm vi tại Agribank Chi nhánh Thăng Long chi nhánh
nằm trên địa bàn đang được chú trọng phát triển và mở rộng về dân cư, kinh tế và xã hội,
có thể nói là địa bàn khá mới mẻ và có nhiều tiềm năng phát triển.
1.2.111.

Nguyễn Văn Thạnh, Giải pháp đa dạng các hĩnh
thức huy động và sử dụng vẻn của Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Luận án Tiến sỹ, Đại học kinh tế quốc dân, Hà
Nội, 2001. Luận án đã đưa ra được các giải pháp nhằm đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn và sử dụng nhằm nâng
cao kết quả kinh doanh của ngân hàng Công thương.Tuy
nhiên, tác giả mới chỉ đưa ra các hình thức huy động và
sử dụng vốn mới dựa ừên nghiên cứu lĩnh vực thuộc về hoạt
động tín dụng truyền thống.


1
1

1.2.112.

Mai Xuân Phúc, Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương


đông chi nhảnh Đà Nang, Luận vãn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nang,
2013. Luận vãn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy động vốn của NHTM:
mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ cấu huy động vốn họp
lý và tiêu chí đảm bảo chất lưọng dịch vụ thông qua số liệu khảo sát của ngân hàng;
đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng
huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về huy động từ các ngân hàng trong
nước và nước ngoài.
1.2.113.

TS. Đàm Hồng Phương, Nâng cao hiệu quả sử dụng vắn của các ngân

hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sỹ
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2010. Tác giả nghiên cứu cách thức để đồng vốn huy
động được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đem lại tối đa hóa lợi ích nhất cho các
Ngân hàng thương mại tại địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, mỗi Ngân hàng tại mỗi khu vực
khác nhau thì sẽ có cách tiếp cận khác nhau về đặc điểm dân cư, kinh tế và xã hội vì vậy
sẽ có cách áp dụng riêng.
1.2.114.

Qua quá trình nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa thấy có

đề tài nào nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV- chi nhánh
Mỹ Đình, đặc biệt là về huy động vốn trong giai đoạn hiện nay khi các Ngân hàng phải
cạnh tranh gay gắt từ lãi suất huy động vốn đén chất lượng dịch vụ khách hàng. Mật
khác, “vốn” và “hiệu quả huy động vốn” hiện đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của đội
ngũ lãnh đạo cũng như từng cá nhân cán bộ BIDV - chi nhánh Mỹ Đình nói riêng và của
các Ngân hàng thương mại khác nói chung.Tác giả mong muốn đưa ra một số giải pháp
tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn căn cứ vào định hướng chiến lược mà
BIDV- chi nhánh Mỹ Đình đã lựa chọn, tiến tới đạt được hiệu quả mong muốn trong

kinh doanh.
3.

Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
1.2.115.

-Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình.
1.2.116.
-Phạm vi nghiên cứu:


1.2.117.

1.2.118.

4-

+ Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Mỹ Đình.
1.2.119.

+ Thời gian: 2014-2018.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
1.2.120.


Trên cơ sở những vấn đề lý luận về huy động vốn của ngân hàng

thương mại để làm rõ thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình giai đoạn 2014-2018; từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.121.

Đe đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:

1.2.122.

-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy

động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.123.

-Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình giai đoạn 2014-2018.
1.2.124.

-Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.2.125.


-Thu thập dữ liệu thứ cấp: được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:

1.2.126.

+ Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng: Báo cáo kết quả kinh doanh và

bảng cân đối chi tiết các năm 2014-2018; Tài liệu về lịch sử hình thành và phát
triển của chi nhánh,...
1.2.127.

+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Các tạp chí, website ngân hàng, sách

chuyên ngành, luận vãn, bài viết có liên quan.


1.2.128.

-Thu thập dữ liệu sơ cấp: phương pháp quan sát trực tiếp, phương pháp

phỏng vấn trực tiếp.
5.2. Phương pháp xử lý, phẫn tích sổ liệu
1.2.129.

Đe thực hiện mục đích nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được

sử dụng bao gồm:
1.2.130.

-Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát,


phương pháp điều tra, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
1.2.131.

-Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích, so

sánh và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
6.

Cấu trúc luận vãn
1.2.132.

Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:

1.2.133.

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

1.2.134.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình.
1.2.135.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ
1.2.136.

Dinh.



1.2.137. CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái niệm Ngân hàng thương mại
1.2.138.

Tùy từng quốc gia, có các khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương

1.2.139.

Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên

mại:

cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính; hay
theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức uỷ thác, hoặc dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó để cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.”
1.2.140.

Tại Việt Nam, theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12

được Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010 đã định nghĩa về khái niệm Ngân hàng thương
mại như sau:
1.2.141.


“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả

các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật ngày
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.2.142.

“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một

hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
1.2.143.

Tóm lại, theo tác giả Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt

động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức
khác nhau và cung cấp tín dụng, một số dịch vụ cho khách hàng.
1.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn


1.2.144.

Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự

phát triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động
vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Hơn nữa,
gần như không tìm được một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này cũng như không
có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc biệt, là sự khác biệt trong

cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh khác nhau.
1.2.145.

Phổ biến nhất là việc sử dụng thuật ngữ này trong các khía cạnh không

chuyên, đặc biệt là ngôn ngữ thường nhật của xã hội và báo chí, khái niệm huy động vốn
được sử dụng ở đây đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể nói là hẹp
và không rõ ràng nhất, trong nhiều trường hợp có sự không thống nhất trong nội hàm
của bản thân khái niệm. Nhưng nhìn chung, phổ biến nhất, khái niệm này được dùng chủ
yếu đề cập đến một hoạt động đặc trung nhất của các ngân hàng thương mại, đó là nhận
tiền gửi và dưới các hình thức cơ bán nhất, cụ thể là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn khác.
1.2.146.

Một cách không chính thức, dưới khía cạnh kinh tế cũng có khá nhiều

cách tiếp cận với riêng khái niệm này, tuy cũng khá tương đồng nhau và phạm vi thường
rộng hơn khái niệm được đề cập ở trên nhưng nội hàm của chúng thường không đồng
nhất. Cách tiếp cận thông thường nhất hiện nay trong các nghiên cứu của các chuyên
ngành kinh tế, tài chính ngân hàng là tiếp cận khái niệm huy động vốn từ nguồn gốc của
các nguồn vốn. chẳng hạn, nguồn vốn được chia thành vốn tự có, vốn huy động, vốn đi
vay, vốn tiếp nhận, vốn khác. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại lúc này bao gồm cả việc khởi tạo nguồn vốn ban đầu cho sự hình thành vốn
điều lệ và cả việc tạo lập nguồn vốn cấp 2 (một bộ phận của nguồn vốn tự có) của ngân
hàng thương mại.
1.2.147.

Tuy nhiên, khi nhắc đến nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng

thương mại, một số tài liệu chuyên ngành đôi lúc cũng có cách tiếp cận hẹp hơn. Chẳng

hạn, trong một số giáo tài liệu giảng dạy của các trường khối kinh tế tài chính khi đề cập
đến các hình thức của nghiệp vụ huy động vốn thường chỉ bao gồm: Hình thức tiền gửi
thanh toán, hình thức tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, các hình thức tiền gửi đặc
biệt khác. Có thể xem đây là một cách tiếp cận thiên về tính kinh tế và mang nặng tính
nghiệp vụ, quan điểm của nhà nghiên cứu đang cố nhấn mạnh tính lợi nhuận trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Có nghĩa rằng, nếu loại trừ các hình thức khác (ví
dụ như các khoản vay trong thị trường liên ngân hàng) trong việc đảm bảo nguồn vốn,


đảm bảo khả năng thanh khoản của các ngân hàng-thương mại, vô hình chung đã bỏ qua
một trong những kênh quan trọng nhất trong việc đảm bảo sự hoạt động bình thường, an
toàn của các ngân hàng.
1.2.148.

Thông quan một số những phân tích trên tác giả xây dựng một số các

tiêu chí nhằm xác định một hoạt động có được xem là hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại hay không. Các tiêu chí này được xây dựng dựa trên bản chất của hoạt
động, hoàn toàn không căn cứ trên những thể hiện cụ thể của hành vi. Chính vì vậy, với
sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng đa dạng và phong phú như hiện nay, dù
các hình thức thể hiện nó đa dạng, thay đổi nhanh chóng đén mức nào, vẫn có thể vận
dụng làm căn cứ để xác định.
1.2.149.

Theo tác giả “Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại

là hoạt động mà trong đó ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác
nhằm mục đích kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân
nó theo đúng quy định của pháp luật.”
1.2.2. Nguyên tắc và mục tiêu trong công tác huy động vốn

1.2.150.

- Các nguyên tắc trong huy động vốn:

1.2.151.

Thứ nhất: Việc huy động vốn cần phải dựa trên nhu cầu vốn dùng để

cho vay và đầu tư do đó các Ngân hàng cần tính toán nhu cầu vốn cho vay và đầu tư để
xác định số vốn cần huy động. Các Ngân hàng cần phải đảm bảo cân đối giữa vốn huy
động được và việc sử dụng vốn về qui mô vá kỳ hạn để nâng cao hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng.
1.2.152.

Thứ hai: Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng thì phải có trách

nhiệm và nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn và đầy đủ cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận. Theo đó,
1.2.153.

y

1.2.154. NHNN quy định ngân hàng thương mại không được huy động quá 20 lần tổng
số vốn tự có và quỹ dự trữ của mình.
1.2.155.

Thứ ba: Ngân hàng không được phát hành trái phiếu mà việc phát hành

trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành được quyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối
với Ngân hàng.
1.2.156.


- Mục tiêu công tác huy động vốn:


1.2.157.

Xác định được mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc

đề ra kế hoạch và chiến lược về nguồn vốn của Ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng
khá đa dạng thành phần, lượng vốn không kỳ hạn thì không có tính ổn định nhưng lại có
khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp (đồng nghĩa với chi phí huy động vốn thấp).
Nhưng ngược lại vốn huy động có kỳ hạn hạn chế khả năng phát hành Séc, có tính ổn
định cao nhưng đi đôi với nó là lãi suất cao (đồng nghĩa với chi phí huy động vốn cao).
Do đó cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của vốn và chi phí vốn là những nhân tố
quan trọng đánh giá chất lượng của nguồn vốn và là mục tiêu mà các Ngân hàng thương
mại hướng tới để huy động vốn an toàn, hiệu quả. Cụ thể:
1.2.158.

Thứ nhất: Tạo ra cơ cấu nguồn vốn phù hợp và ổn định.

1.2.159.

Thứ hai: Tìm kiếm nguồn vốn rẻ.

1.2.160.

Thứ ba: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.

1.2.161.


Thứ tư: Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.

1.2.3. Các hình thức huy động vốn
1.2.162.

Huy động vốn chính là hoạt động tạo đầu vào cho quá trình hoạt động

kinh doanh của các NH. Nguồn vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán cũng
như quy mô hoạt động, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của NH trên
thị trường. Thực chất nghiệp vụ HĐV là hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác,... tạo nên một nguồn tài chính được NH sử dụng để
kinh doanh sinh lời và trả một phần lợi nhuận này cho người
1.2.163.

xu

1.2.164. gửi thông qua công cụ lãi suất. Có thể phân loại thành các hình thức huy động
vốn sau:
1.2.165.

- Huy động vốn nợ:

1.2.166.

+ Huy động vốn từ nguồn tiền gửi:

1.2.167.

Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của NH nhưng


lại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của NH, thường thì
tiền gửi vào và tiền rút ra không đồng thời hoặc chênh lệch nhau một lượng nhất định.


NH sẽ sử dụng lượng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào mục đích cho vay kiếm lời. Nguồn
vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NH. vốn huy động bao gồm:
1.2.168.

+ Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi

vào NH để nhờ NH giữ và thanh toán hộ. Lãi suất rất thấp, thay vào đó chủ tài khoản có
thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng.
1.2.169.

+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Để đáp ứng

nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, NH đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn hưởng lãi
suất cao hơn tuỳ theo độ dài kỳ hạn nhưng không thuận lợi bằng tiền gửi thanh toán như
không dùng để thanh toán. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng dể rút tiền ra.
1.2.170.

+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản

thu nhập tạm thời chưa sử dụng, đều có thể gửi tiết kiệm ở NH vì mục tiêu bảo toàn và
sinh lời. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các NH khuyến khích dân cư thay
đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa
ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. sổ tiết kiệm không thể
dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể cầm cố để vay vốn khi cần thiết

1.2.171.

Đặc điểm chung của tiền gửi là phải được thanh toán khi KH yêu cầu

ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn
hạn làm thay đổi cầu thanh khoản của NH. Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn
1.2.172.

11

1.2.173. khác, là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NH. Chi phí tiền gửi ngoài lãi
trả cho tiền gửi còn các chi phí khác như dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm... nguồn vốn
huy động này có đặc trưng là ngắn hạn nhưng thực tế cho thấy phần lớn số dư của nguồn
huy động này lại ổn định và thường xuyên giống như nguồn vốn dài hạn. Bên cạnh
những ưu điểm như chi phí vốn thấp và ổn định thì nguồn vốn này có nhược điểm là
phải chịu chi phí hạ tầng cơ sở cao. Đẻ lấy được niềm tin của KH, NH phải chuẩn bị
mạng lưới rộng khắp như triển khai hệ thống chi nhánh, hệ thống phòng giao dịch và
kênh phân phối điện tử để duy trì và phát triển ổn định hoạt động bán lẻ, đồng thời, NH
phải có phương án khả thi để tồn tại trong cuộc cạnh tranh về lãi suất trên thị trường này.
Ngoài ra, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà
NH mang lại khi KH sử dụng cá dịch vụ. Điều này khiến cho việc HĐV từ các doanh


nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ NH. Các
nguồn tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh hơn tiền gửi tiết kiệm.
1.2.174.

+ Tiền gửi của các TCTD khác: Nhàm mục đích nhờ thanh toán hộ và

một số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại NHTM khác. Tuy nhiên, quy mô

nguồn này thường không lớn.
1.2.175.

- Huy động vốn từ nguồn đi vay:

1.2.176.

Vào những giai đoạn cụ thể NH phải đi vay thêm để đáp ứng nhu cầu

chi trả khả năng huy động bị hạn chế do khả năng hoặc do luật định khi ở một số nước,
NHNN thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu.
1.2.177.

+ Vay từ NHNN: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc

hay mất khả năng thanh toán thì nơi mà các NH có thể nhận được sự trợ giúp là NHNN.
NHNN cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu, thường là những thương
phiếu có chất lượng hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng. NHTM có thể mang các
thương phiếu lên NHNN để vay. NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ:
NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định và theo mục tiêu
.của NHNN trong từng thời kỳ.
1.2.178.

1.2.179.

1Z

+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đó là các khoản vay thông thường

mà các NH vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Các NH đang có dự trữ vượt yêu

cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể
sẵn lòng cho các NH khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các NH đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, nguồn
vay mượn từ các NH khác có được là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và
trong nhiều trường họp, nó bổ sung và thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
1.2.180.

+ Vay trên thị trường vốn: NH vay mượn bằng cách phát hành các giấy

nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, ưái phiếu) trên thị trường vốn. Thông thường, đây là khoản vay
không đảm bảo. Những NH có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn.
Những NH nhỏ thường phải thông qua các NH đại lý hoặc được bảo lãnh của NH đầu tư.
Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo


khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của NH. NH cần nghiên cứu kỹ thị
trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
1.2.181.

Tỷ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn

tiền gửi, trừ một số NH chuyên hoạt động bán buôn. Các khoản đi vay thường với thời
hạn và quy mô xác định trước; do vậy, tạo thành nguồn ổn định cho NH. NH chỉ vay lúc
cần thiết, NH hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử
dụng. Nguồn vay không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi nhưng lãi suất trả
cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi cùng kỳ hạn. Các khoản vay NHNN
và vay NH khác thường có lãi suất thấp song kỳ hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán
tức thời cho NH. Việc cho vay của NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ mà
NHNN theo đuổi trong từng thời kỳ. Việc vay mượn các NH khác trên địa bàn cũng gặp
khó khăn khi nhiều NH thiếu phương tiện thanh toán. Muốn mở rộng quy mô vay mượn

trên thị trường liên NH, một NH cần vươn tới thị trường liên ngân hàng quốc tế với khả
năng phân tích rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái.
1.2.182.

Vay thông qua phát hành giấy nợ trung và dài hạn đóng vai trò quan

trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn vốn trung và dài hạn ổn định cao cho NH. NH
có thể sử dụng nguồn này để cho vay các dự án, tài trợ trang thiết bị và bất động sản của
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập
dân cư và ổn định vĩ mô, sau đến là các kỹ thuật nghiệp vụ của NH nhằm tạo tính thanh
khoản của các giấy nợ và thuận tiện với người cho vay. Mặc dù lãi suất thường cao hon
so với nguồn khác, song NH vẫn phải sử dụng phát hành giấy nợ trung và dài hạn khi
tiền gửi không đáp ứng được những yêu cầu như ổn định, quy mô đủ lớn trong khoảng
thời gian xác định.
1.2.183.

- Huy động vốn từ các nguồn khác:

1.2.184.

+ Huy động vốn từ nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác

như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... các
hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại NH. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa
phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế - xã hội có cùng mục tiêu phát triển của NH, có
nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới NH như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết
quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.


1.2.185.


+ Huy động vốn từ nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán

không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi
trả, tiền ký quỹ để mở L/C...). Những NH là NH đầu mối trong đồng tài trợ có số dư từ
tiền của các NH thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
1.2.186.

+ Huy động vốn từ nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp,

lương chưa trả... phần lớn các NH không phải trả lãi (lãi suất danh nghĩa bằng không).
Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác
trong NH thường không lớn, trừ một số NH có dịch vụ uỷ thác cho Nhà nước hoặc các
tổ chức quốc tế. Việc gia tăng nguồn vốn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho
NH. Ngoài ra, nếu phân loại theo kỳ hạn HĐV thì có HĐV ngắn hạn. Neu phân loại
HĐV theo loại tiền huy động thì có huy động đồng Việt Nam, huy động ngoại tệ và huy
động vàng...
1.2.187.

Các hình thức HĐV ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn và cơ cấu

vốn huy động được. Việc đưa ra các hình thức huy động phù họp, linh hoạt là điều hết
sức cần thiết nhằm mục đích khai thác tối đa các nguồn vốn từ doanh nghiệp và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế..
1.2.4. Vai trò của nguồn vốn huy động
1.2.188.

NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ

tín dụng. Trong quá trình chuyển mình cùng nền kinh tế, các NHTM đã chuyển dần sang

hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình, không còn
bao cấp như trước nữa, các NHTM có xu hướng phát triển đa năng. Các nguồn vốn huy
động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của NHTM, dựa vào
nguồn vốn huy động này để các NHTM thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư ...
1.2.189.

-Vốn là nền cơ sở, là nền tảng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân

hàng thương mại.
1.2.190.

-Vốn quyết định khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.

1.2.191.

-Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của Ngân hàng Thương

1.2.192.

-Vốn quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương

mại.

mại.


1.2.193.

-Nguồn vốn huy động còn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh


của Ngân hàng Thương mại.
1.2.194.

Bản chất của NHTM kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ: đi vay để cho vay,

hay nguồn vốn NHTM huy động được sẽ là nguồn để các NHTM cho vay đối với các
doanh nghiệp, các cá nhân-và tổ chức khác, nên có thể khẳng định công tác huy động
vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Do vậy,
công tác huy động vốn ỉà một mảng hoạt động lớn của NHTM và quyết định rất lớn đến
sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng.
1.2.195.

1?

1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.196.

“Hiệu quả hoạt động kinh doanh” là mục tiêu cao nhất, là đích đến mà

mọi chủ thể kinh doanh đều muốn đạt tới. Với các NHTM cũng vậy, hiệu quả kinh
doanh luôn được chú trọng quan tâm và một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì
việc đầu tiên đó là công tác huy động cũng phải có hiệu quả. Bởi huy động vốn là hoạt
động đầu tiên trong cả quy trình kinh doanh của NHTM, nó ảnh hưởng đến việc tồn tại
và phát triển của NHTM.
1.2.197.

Nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là thúc đẩy mối

tương quan giữa kết quả thu được của hoạt động huy động vốn với chi phí huy động vốn
của ngân hàng, vốn huy động phù hợp với nhu cầu sử dụng mà vẫn đảm bảo được mục

tiêu chi phí hợp lý, đồng thời nguồn vốn đó phải đảm bảm được vấn đề an toàn trong
kinh doanh mà vẫn đem lại khả năng sinh lời cho ngân hàng.
1.2.198.

Phạm trù hiệu quả phản ánh mối quan hệ tương hỗ giữa mục đích, chi

phí, kết quả của một quá trình được nghiên cứu. Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả càng cao khi kết quả đạt được càng cao và chi phí bỏ ra
càng thấp. Để hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, NH phải đảm bảo cho các
hoạt động đạt được hiệu quả. Huy động vốn là một hoạt động kinh doanh của NHTM,
hiệu quả trong huy động vốn góp phần quan trọng trong hoạt động của NH nói chung và
trong việc tạo lợi nhuận nói riêng, tạo nên sự ổn định cho nguồn vốn, thúc đẩy tăng
trưởng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.


1.2.199.

Để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy động

vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
-

Huy động vốn phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của NH để đảm bảo có khả năng
đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của NH. Tức là vốn huy động phải có sự tăng
trưởng ổn định về số lượng, có thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

-

Huy động vốn phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là cân đối theo nhu cầu giữa vốn

ngắn hạn và vốn trung hạn, dài hạn, giữa huy động từ dân cư và từ tổ chức
1.2.200.

IO

1.2.201. kinh te... một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu
sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
1.2.202.

- Huy động vốn phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố quan

trọng nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của NH. Chi phí này chính là số tiền mà
NH phải trả cho lượng vốn huy động được, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào
mức lãi suất mà NH đưa ra. Có thể thấy rằng việc tối thiểu hoá chi phí huy động theo
từng loại hình huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình. Cơ sở để
NH tối thiểu hoá chi phí huy động là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn
vốn và sử dụng vốn.
1.2.203.

Như vậy, hiệu quả huy động vốn của NHTM là khả năng đáp ứng cao

nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng với chi phí hợp lý. Qua đó, ta có thể xem xét
hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ tiêu định lượng sau:
1.3.1. Lợi nhuận thu được
1.2.204. Chỉ tiêu này đo bằng chênh lệch giữa tổng chi phí cho huy động vốn với
doanh thu được từ việc sử dụng đồng vốn huy động đó vào mục đích cho vay và đầu tư.
Lợi nhuận thu được càng lớn chứng tỏ hoạt động huy động vốn càng có hiệu quả.
1.2.205.

Lợi nhuận = Doanh thu từ sử dụng vốn - Chi phí cho hoạt động


HĐV
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí


1.2.206.

Tỷ số này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu % đồng lợi

nhuận hay lợi nhuận thu được từ hoạt động huy động vốn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong chi phí bỏ ra cho hoạt động huy động vốn. Tỷ số này càng cao thì càng chứng tỏ
lợi nhuận thu được từ hoạt động huy động vốn càng cao hơn so với chi phí bỏ ra cho việc
huy động vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ việc huy động vốn có hiệu quả
cao:
1.2.207.------------------------------------Lợi
nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) Tỷ số lợi nhuận trên chi phí = 100% X - 1.2.208. Chi phí
1.3.3. Vòng quay huy động vốn
1.2.209.Doanh thu từ huy động vốn
1.2.210.

Vòng quay huy động vốn —
1.2.211.Tổng nguồn vốn huy động

1.2.212.

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn ngân hàng. Tốc độ

chu chuyển vốn ngân hàng càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng càng cao do chỉ
tiêu doanh thu từ huy động vốn của ngân hàng là cao.
1.3.4. Sự phù hợp giữa cơ cấu vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn

1.2.213.Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
1.2.214.

Tỷ lệ cho vay =--------------------------100%x
1.2.215.

1.2.216.

Tổng nguồn vốn huy động

Cơ cấu hợp lý là không có tình trạng bất hợp lý giữa nguồn vốn huy

động với nhu cầu sử dụng vốn và có thể đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng vốn.
1.2.217.

Tổng dư nợ cho vay và đầu tư /Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này

đánh giá khả năng huy động vốn của chi nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn
đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu quả vốn huy động để cho vay hay không.
1.2.218.

Chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn, là

một thước đo thường được các ngân hàng chú trọng nhiều nhất. Chỉ tiêu nên được duy
trì ở mức hợp lý tùy thuộc vào tiềm lực của ngân hàng. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này tăng
mạnh cho thấy ngân hàng có lượng vốn dự phòng ít hơn để tài trợ cho sự tăng trưởng
của ngân hàng và để bảo vệ nó trước sự biến động của nguồn vốn huy động, đặc biệt đối
với một ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho tăng
trưởng tín dụng.



1.2.219.

Để đạt mục tiêu này, NHTM phải có cơ cấu hợp lý giữa huy động ngắn

hạn với cho vay ngắn hạn, giữa huy động trung và dài hạn với cho vay trung và dài hạn.
Tránh tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán do dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn, dẫn đến mất uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng.
1.2.220.

lồ

1.3.5. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
1.2.221.

Đánh giá qua mức độ tãng/giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn

huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm (năm sau - năm trước > 0), đạt
mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn
định.
1.2.222. VHĐ năm nay - VHĐ năm trước
1.2.223.

Tốc độ tăng trưởng =-----------------------------100% X

1.2.224.

Vốn huy động

vốn huy động năm


1.2.225.

Vốn huy động của NHTM phải đủ lớn và có sự tăng trưởng ổn định về

trước

số lượng để thỏa mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh
ngày càng tăng của Ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động được phải luôn ổn định về mặt
thời gian. Neu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng lại không ổn định,
thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay
không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề
thanh khoản. Kết quả, trong nhiều trường hợp ngân hàng sẽ phải gặp rủi ro lớn là mất
khách hàng. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động được ổn định, dù nhỏ thì cũng có thể
yên tâm sử dụng số tiền đó vào các hoạt đông chắc chắn, lâu dài và thu được lợi nhuận
cao.
1.2.226.

Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy'động

và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia tăng
đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.3.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động
1.2.227.

Vốn huy động loại i


×