Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

LÊ ANH TUẤN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

LÊ ANH TUẤN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN QUỐC THÀNH

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Anh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám hiệu, các thầy
giáo, cô giáo của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các cấp lãnh đạo, các
bạn đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo

Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Đào tạo bộ phận sau Đại học đã giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm, tạo điều kiện để em hoàn thiện Luận văn của
mình.
Đặc biệt, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Quốc
Thành - Người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, tác giả xin chân thành cảm ơn đến các cấp lãnh đạo Sở giáo dục
và đào tạo Cao Bằng; các cán bộ quản lí, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên và học
sinh của các trường Phổ thông DTNT Hòa An đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Mặc dù rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp
và độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Anh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các bảng............................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ......................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 8
1.2. Giáo dục và giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ................................ 11
1.2.1.Nếp sống và nếp sống văn hóa ................................................................. 11
1.2.2. Giáo dục nếp sống văn hóa ...................................................................... 17
1.3. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú ................................................. 19
1.3.1. Trường phổ thông DTNT trong hệ thống giáo dục quốc dân..................... 19
1.3.2. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú ................................................ 20
1.3.3. Nếp sống của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú ........................ 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.4. Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa của học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú ........................................................................................................... 23
1.4.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
dân tộc nội trú .................................................................................................... 23

1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh dân tộc nội trú... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú ............................................................... 32
1.5.1. Nhận thức và thái độ thực hiện nếp sống văn hóa của học sinh.............. 32
1.5.2. Mối quan hệ của học sinh với gia đình và môi trường xã hội ................. 33
1.5.3. Tác động của các chủ thể giáo dục nếp sống của học sinh ..................... 34
1.5.4. Điều kiện hỗ trợ cho việc thực hiện nếp sống văn hóa ........................... 34
Kết luận chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NẾP SỐNGVĂN HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG ................................... 37
2.1. Khái quát địa bàn và phương pháp khảo sát thực tiễn ............................... 37
2.1.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng ..................... 37
2.1.2. Phương pháp và đối tượng khảo sát thực tiễn ......................................... 39
2.2. Thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông
dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng ............................................................. 40
2.2.1. Thực trạng nếp sống của học sinh ........................................................... 40
2.2.2. Thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh............................... 47
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trường
phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng ............................................ 55
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh .......................................................................... 55
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nếp sống văn hóa cho học sinh . 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa

cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng................. 59
2.4.1. Những thành công và hạn chế ................................................................. 59
2.4.2. Những nguyên nhân của thực trạng ......................................................... 62
Kết luận chương 2.............................................................................................. 63
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN
HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG......................................................................... 65
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 66
3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................... 67
3.2.1. Trang bị kiến thức, kỹ năng cho cán bộ giáo viên và học sinh về giáo
dục nếp sống văn hóa......................................................................................... 67
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý học sinh trường phổ thông
dân tộc nội trú .................................................................................................... 70
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ các tổ, phòng ban trong quản lý trường học.................. 72
3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của học sinh thông qua các hoạt động của ....... 74
3.2.5. Thực hiện công tác kiểm tra đánh giá và chế độ thi đua khen thưởng
trong nhà trường ................................................................................................ 76
3.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của học sinh nội trú ......... 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 82
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................... 84
3.4.1. Đối tượng khảo sát................................................................................... 84
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát. .................................................................. 84
3.4.3. Mục đích khảo sát .................................................................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.4.4. Các biện pháp được khảo sát ................................................................... 85
3.4.5. Nội dung khảo sát .................................................................................... 85
3.4.6. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 85
Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 95
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của học sinh về thực trạng nếp sống học sinh nội trú ....... 40
Bảng 2.2. Thời gian dành cho tự học của học sinh ........................................... 41
Bảng 2.3. Các biểu hiện nếp sống của học sinh trong học tập .......................... 42
Bảng 2.4. Các biểu hiện nếp sống của học sinh trong sinh hoạt ....................... 43
Bảng 2.5. Các biểu hiện nếp sống của học sinh trong quan hệ và ứng xử ........ 45
Bảng 2.6. Hiệu quả các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho học sinh ..... 47
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa của ban giám hiệu nhà trường .............. 50
Bảng 2.8. Đánh giá của Cán bộ quản lí và giáo viên về các biện pháp chỉ đạo
giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ......................................... 56
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh của lãnh đạo nhà trường ................ 58

Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về quản lý giáo dục nếp
sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An......... 60
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ............................ 85
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp............................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục gắn liền với lịch sử loài người. Đối với nhân loại, giáo dục là
phương thức bảo tồn, bảo vệ kho tàng tri thức văn hóa xã hội. Nhân dân Việt
Nam vốn có truyền thống hiếu học và có nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời
kì lịch sử, cộng đồng người Việt đã tiếp thu và chọn lọc, hình thành nên đạo đức,
tư tưởng văn hóa Việt Nam. Nền tảng ấy đã tạo nên bản sắc về nhân cách con
người Việt Nam. Cũng như sự tồn tại của giáo dục, văn hóa xuất hiện từ khi có
loài người, có xã hội. Văn hóa tồn tại khách quan và tác động vào con người sống
trong nó. Nếu môi trường tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, để
loài người hình thành và sinh tồn thì văn hóa là cái nôi thứ hai giúp con người
trở thành “người” theo đúng nghĩa, hoàn thiện con người, hướng con người khát
vọng hướng tới chân - thiện - mỹ.
Hiện nay, nhiều biểu hiện của lối sống xa lạ với đạo lý, truyền thống dân
tộc xuất hiện và phát triển. Không ít các em học sinh hiện nay có biểu hiện sống
buông thả, thiếu hoài bão, mờ nhạt lý tưởng, thờ ơ với bạn bè, không quan tâm
tới gia đình, nhà trường và xã hội, đã quay lưng với các giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Các em học sinh trường Phổ thông DTNT Hòa An là
những người được lựa chọn từ các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
trong huyện Hòa An, nay đang được học tập, rèn luyện trong môi trường nhân

văn, đoàn kết, đậm đà bản sắc dân tộc. Việc xây dựng nếp sống văn hóa sẽ giúp
các em nhận thức sâu sắc các giá trị văn hóa nhân văn, nâng cao chất lượng học
tập, rèn luyện, sinh hoạt và những hành vi giao tiếp, ứng xử, không ngừng vươn
lên trong học tập cũng như hoàn thiện nhân cách, đồng thời đấu tranh với những
nhận thức và hành vi lệch lạc, tiêu cực hiện nay.
Nhận thức rõ vấn đề này nhà trường đã coi trọng và tiến hành có hiệu quả
các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng toàn diện công tác giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên nhận thức của một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với việc xây dựng nếp sống văn hóa của học
sinh còn chưa đầy đủ, từ đó chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm và sự gương
mẫu tham gia. Một số em học sinh trong quá trình giáo dục và đào tạo chỉ quan
tâm tới nâng cao trình độ kiến thức, lối sống ích kỷ của cá nhân, chưa coi trọng
đúng mức việc tu dưỡng, rèn luyện về lối sống văn hóa. Cá biệt còn có học sinh có
những hành vi sống thực dụng, thiếu trung thực, thiếu lành mạnh, còn vướng vào
các tệ nạn xã hội như chơi điện tử, sống ảo trên mạng xã hội…
Nhiệm vụ của nhà trường không ngừng đổi mới mạnh mẽ công tác giáo
dục và đào tạo để tạo ra các thế hệ học sinh không những có một nền kiến thức
sâu rộng, mà còn có phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực và lối sống văn
hóa. Sau này các em sẽ là lực lượng nòng cốt trong các trường, tổ chức, cơ quan
đơn vị công tác.
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục nếp sống văn
hóa và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc

nội trú Hòa An, Cao Bằng, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn
hóa cho học sinh của nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho
học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông
DTNT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ
thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3. Khách thể khảo sát
- Học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
- Cha mẹ học sinh có con học tại trường phổ thông DTNT.
- Giáo viên, cán bộ quản lý trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã quan tâm giáo dục,
quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh của trường. Song kết quả giáo
dục cũng còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà
trường. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh thì có thể đề ra được những biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh một cách sát thực, hợp lý; kết
quả giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh phổ thông DTNT Hòa An sẽ được
cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Xác lập cơ sở lý luận về giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo

dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý
giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh
Cao Bằng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nếp sống văn hóa của học sinh có thể thể hiện ở nhiều hoạt động, trong
phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu quản lý giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT biểu hiện ở những hoạt động diễn
ra trong phạm vi nhà trường như trên lớp học, trong kí túc xá. Những hoạt động
ngoài phạm vi nhà trường, đề tài không có điều kiện nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6.2.Về thời gian : Đề tài sử dụng các số liệu của nhà trường trong 3 năm học
gần đây: 2015- 2016, 2016 - 2017 và 2017 - 2018
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ
thống hoá các tài liệu lý luận về giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT.
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Xây dựng 03 mẫu phiếu hỏi để lấy ý kiến:
+ Phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý nhà trường: Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Bí thư đoàn trường và giáo viên.

+ Phiếu hỏi ý kiến học sinh đang học.
+ Phiếu hỏi cha mẹ học sinh
* Phương pháp phỏng vấn (lấy ý kiến của các nhà quản lý giáo dục, các
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh có con học ở trường Phổ thông DTNT Hòa
An nhằm làm rõ thực trạng nếp sống hiện nay)
* Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi, xin ý kiến các đồng chí
lãnh đạo Sở giáo dục, các đồng chí cán bộ quản lý, đội ngũ các thầy cô giáo đã
giảng dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm ở các trường DTNT về biện thực hiện
các hành vi có văn hóa trong học sinh).
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích số liệu điều
tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục và quản lý giáo dục nếp sống văn
hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thuật ngữ “văn hóa” ở nước ta hiện nay dùng trong các khoa học xã hội
và nhân văn có nguồn gốc ở cả phương Đông và phương Tây. Ở phương Đông,
từ "văn hóa" cũng xuất hiện rất sớm. Lưu Hướng (thời Tây Hán, Trung Quốc)
trong sách “Thuyết Uyển bài Chi Vũ” viết: “Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước
dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ lực” [15, tr.15]. Đây là quan điểm Văn trị giáo
hóa, nhân văn giáo hóa, nghĩa là đem cái Đẹp của con ngƣời (nhân văn) làm
chuẩn mực giáo dục những người khác trong các rợ tộc xung quanh vùng Hoa
Hạ thoát khỏi tình trạng dã man, kém hiểu biết. Ở phương Tây, “văn hóa” có
nguồn gốc từ chữ La tinh “cultus” với nghĩa cụ thể (nghĩa đen) là khai hoang,
trồng trọt cây lương thực (Cultus Agri). Sau này đƣợc mở rộng nghĩa dùng trong
xã hội chỉ sự gieo trồng trí tuệ cho con người, giáo dục đào tạo con người (Cultus
Animi). Nhiều nhà nghiên cứu đã định nghĩa thuật ngữ “văn hóa” theo cách hiểu
này. Nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588 - 1679): "Lao động dành cho đất
gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần" [31, tr.1719]. Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917) định
nghĩa văn hóa theo trình độ phát triển: văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa
rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà
con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội [31, tr.17-19].
Năm 1988, khi phát động Thập kỷ Thế giới Phát triển Văn hóa, Tổng giám đốc
UNESCO Federico Mayor đã tiếp cận văn hóa theo nghĩa là toàn bộ diện mạo
đặc trưng khắc họa nên bản sắc của mỗi dân tộc: “Văn hóa là tổng thể sống động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





các hoạt động sáng tạo của cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và trong hiện
tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các
giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của
mỗi dân tộc” [39, tr.14]. Như vậy, chúng ta có thể tiếp cận văn hóa dưới nhiều
góc độ khác nhau. Song, dưới góc độ phương pháp luận nghiên cứu về nếp sống
văn hóa thì cần tiếp cận văn hóa như tổng thể chiều sâu, bề rộng, tầm cao các giá
trị mang tính nhân văn do con người sáng tạo theo tiêu chí chân, thiện, mỹ trong
tiến trình lịch sử và trở thành nhân tố nuôi dưỡng, hoàn thiện, phát triển phẩm
chất con người cùng đời sống cộng đồng.
Trên thế giới thuật ngữ “Lối sống”, “Nếp sống” đã được nêu ra và nghiên
cứu từ cuối thế kỉ XIX.Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ XX việc nghiên cứu
lối sống, nếp sống ở các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu phát triển khá mạnh
mẽ.
Có thể nói lối sống là thuật ngữ mới trong tiếng Việt. Sách cổ, sách chữ
Hán, chữ Nôm, hiếm thấy xuất hiện. Trong thời kỳ cận đại và hiện đại, nhất là
sau cách mạng tháng 8 đã bắt đầu hình thành khái niệm về cách thức, lề lối, nề
nếp của con người trong cuộc sống. Các khái niệm này có thể mượn dịch, hoặc
phỏng theo từ nước ngoài. Thuật ngữ về khái niệm này trong các tiếng Pháp,
Anh, Đức, Nga được viết: “Mode de vie”, “Way of life”, “Obraz jiznhi”, “Lebens
Weise”, … Các từ điển không có sự phân biệt rõ ràng về lối sống, nếp sống, thí
dụ từ điển tiếng Việt - Nxb Khoa học xã hội 1988 chỉ đề cập tới ý nghĩa của lối
và nếp như sau: Lối là hình thức diễn ra của hoạt động đã trở thành ổn định mang
đặc điểm riêng…Ví dụ như lối sống tiểu tư sản, lối châm biếm… Còn Nếp được
hiểu là cách sống, hoạt động đã trở thành thói quen: Nếp sống văn minh, nếp suy
nghĩ…
Hầu hết đều khẳng định cơ sở của lối sống, nếp sống Xã hội chủ nghĩa bắt

nguồn từ phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa và luôn dựa trên cơ sở của tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tập thể, tính giai cấp, đối lập với lối sống, nếp sống tư bản chủ nghĩa chạy theo
đồng tiền, lối sống thực dụng.
Trong những thập kỉ gần đây vấn đề lối sống, nếp sống của học sinh, sinh
viên cũng được nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “The student revolution
Aglobananalysis” xuất bản năm 1970 tại Ấn Độ đã đề cập đến vấn đề của sinh
viên thế giới: thái độ đối với những sự kiện chính trị, đảng phái, chính sách của
Chính phủ: sự tham gia của các sinh viên trong phong trào chính trị- xã hội ở các
nước; các tổ chức xã hội và đoàn thể của sinh viên… Nhưng vấn đề nếp sống
cũng chỉ được xem xét và mô tả một cách rời rạc, chưa khai thác được khía cạnh
văn hóa trong một chỉnh thể nếp sống, lối sống.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu lối sống, nếp sống đã được đề cập đến từ
lâu qua nhiều công trình nghiên cứu công phu như công trình “Việt Nam phong
tục”của Phan Kế Bính (1875-1921). Trong tác phẩm này hầu hết những phong
tục xã hội, phong tục trong gia tộc, thói quen, nếp sống của con người Việt Nam
kể từ xưa đến đầu thế kỷ XX được tác giả phản ánh một cách khách quan, từ đó
ca ngợi những phẩm chất, thói quen tốt của con người Việt Nam, đồng thời mạnh
dạn phê phán các yếu tố lạc hậu, trì trệ trong các phong tục, thói quen, nếp sống…
không phù hợp với thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc. Tư tưởng
tiến bộ của Phan Kế Bính đã được Đảng ta quán triệt trong các nghị quyết nhằm
xây dựng ở Việt Nam một nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại cũng đã
nhấn mạnh việc xây dựng “Đời sống mới” (sau này đổi thành nếp sống mới),

cách làm việc mới, Người đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ lòng
nhân ái, kính già, yêu trẻ, có lối sống thật thà, khiêm tốn, trung thực, yêu lao
động, yêu đồng bào và yêu Tổ quốc. Trong lúc nước nhà chưa thống nhất, việc
xóa bỏ, cải tạo nếp sống cũ lạc hậu và xây dựng nếp sống mới là nhiệm vụ to lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành, như Hồ Chủ tịch nói: “Một cách rất cẩn
thận, rất chịu khó, rất lâu dài” [22, tr.151].
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt
Nam luôn quan tâm đến vấn đề văn hóa, Nếp sống văn hóa, coi đó là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội
mới, con người mới. Vấn đề nghiên cứu nếp sống, Nếp sống văn hóa đã được đề
cập trong nhiều công trình nghiên cứu, nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước. Tiêu biểu là trong Nghị quyết V của Ban chấp hành Trung Ương khóa
VIII, Đảng ta đã dành riêng để bàn về lĩnh vực văn hóa. Nội dung nghị quyết
gồm 6 vấn đề quan trọng thì vấn đề giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống được
đặt lên đầu tiên. Trong toàn văn nghị quyết V thuật ngữ lối sống, nếp sống được
nhắc đến nhiều lần như “tư tưởng đạo đức và lối sống là những vấn đề then chốt
của văn hóa” hay như “lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh”. “Coi trọng giáo
dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, đạo
đức, nếp sống văn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí vươn lên vì tương
lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước…Xây dựng nếp sống văn minh, gia
đình văn hoá, mở rộng mạng lưới thông tin ở vùng dân tộc thiểu số…Hội nghị
lần thứ 9 Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX đã nhấn
mạnh: “…Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế, chính sách và giải
pháp đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh; hình thành các giá

trị con người mới, giá trị xã hội mới làm cơ sở và động lực cho đất nước phát
triển nhanh và bền vững”; đặc biệt trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X (2006) đề cập việc “…Phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội văn học, nghệ
thuật, khoa học, báo chí, các hộ gia đình, cá nhân, các trí thức tham gia hoạt động
trên các lĩnh vực văn hóa. Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục văn hóa
- thẩm mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại trong nhân dân”. Như vậy, có thể khẳng
định vấn đề nếp sống, quản lý nếp sống, Nếp sống văn hóa của các tầng lớp nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dân, trong đó có lực lượng thanh niên, học sinh, sinh viên đã được các nhà lãnh
đạo đất nước, quản lý xã hội rất quan tâm.
Trong thời gian gần đây việc nghiên cứu lối sống, nếp sống nói chung và
lối sống, nếp sống học sinh, sinh viên nội trú nói riêng đã được rất nhiều tác
giả quan tâm và một số công trình, luận án đã đi sâu vào những vấn đề cụ thể
như:
+ Vũ Dũng: “Nếp sống xã hội của sinh viên” Tạp chí Đại học và Giáo dục
chuyên nghiệp (01/1997)
+ Mạc Văn Trang : “Đặc điểm lối sống Sinh viên hiện nay và những biện
pháp giáo dục lối sống cho Sinh viên” Đề tài cấp Bộ.
+ Khúc Năng Toàn : “Nếp sống có văn hóa của sinh viên sư phạm” Luận
văn thạc sỹ Tâm lý học, Hà Nội 1999.
+ Trần Văn Trọng: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường Văn hóa 3, Bộ Công an”, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Hà Nội 2009
+ Trần Công Thanh: “Thực trạng và các biện pháp giáo dục nếp sống cho
sinh viên nội trú trường Đại học Sư phạm Hà Nội”, mã số 5.07.03, Luận văn thạc
sỹ khoa học giáo dục, Hà Nội 1999.

+ Đinh Thị Tuyết Mai: “Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý
đời sống sinh viên nội trú - Đại học Quốc gia Hà Nội”, mã số 60.14.05, Luận
văn thạc sỹ quản lý giáo dục, Hà Nội, 2003.
Như vậy có thể thấy vấn đề nếp sống, quản lý nếp sống học sinh, sinh
viên nội trú là một đề tài đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên trong các
công trình của các tác giả mà chúng tôi tìm kiếm được thì chưa có công trình hay
bài viết khoa học nào nghiên cứu toàn diện về vấn đề quản lý học sinh nội trú.
Nếu nghiên cứu về học sinh nội trú thì các tác giả mới chỉ đi sâu vào khía cạnh
ôn tập và tự học mà chưa đề cập, phân tích đến các mặt khác như ăn ở, sinh hoạt
tại ký túc xá của học sinh nội trú. Đã có một số công trình nghiên cứu của một
số tác giả đưa ra thực trạng và giải pháp quản lý về các hoạt động ngoài giờ lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lớp và đời sống là những hoạt động song song với hoạt động học tập nhưng không
nghiên cứu về học sinh nội trú mà là sinh viên của các trường đại học.
Mặt khác, ở trường Phổ thông DTNT Hòa An cho đến nay, cũng chưa có
tác giả nào nghiên cứu về công tác học sinh nói chung và công tác học sinh nội
trú nói riêng. Chính vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú là vấn đề mới mẻ phù hợp với yêu cầu
giáo dục toàn diện cho học sinh và đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Giáo dục và giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
1.2.1.Nếp sống và nếp sống văn hóa
1.2.1.1. Nếp sống
Theo tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Thói quen in sâu vào cách làm
vào suy nghĩ gọi là nếp” [34, tr.21],
L.V. Côkan cho rằng: Nếp sống của con người được coi như là sự phán
ánh của cá nhân vào xã hội, còn lối sống của con người được coi như sự phán

ánh của xã hội vào cá nhân.
Như vậy có thể nói rằng nếp sống là những hành vi ứng xử của con người được
lặp đi lặp lại, được định hình trong đời sống thành nề nếp, thói quen thành phong
tục, tập quán của cá nhân hay nhóm và được xã hội công nhận. Đặt trong mối
quan hệ chung, nếp sống bao gồm nếp sinh hoạt, hoạt động, cách thức giao
tiếp….Nếp sống chính là những quy tắc, nội quy, kỷ luật phù hợp của nhóm xã
hội đã trở thành hành vi của mỗi cá nhân phù hợp với điều kiện sống, môi trường
và đặc biệt là phù hợp với đặc trưng hoạt động nghề nghiệp. Đây chính là cơ sở
khoa học để hình thành và giáo dục nếp sống cho thanh niên nói chung và học
sinh, sinh viên nói riêng.
Nếp sống có những đặc điểm sau ;
- Nếp sống là những phẩm chất, thuộc tính có tính ổn định cao.
- Nếp sống là những hành vi đã trở thành thói quen có tính tự động hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nếp sống không tách rời khỏi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhất định trong
cuộc sống hàng ngày của con người.
1.2.1.2. Nếp sống và khái niệm liên quan
Thuật ngữ “văn hóa” ở nước ta hiện nay dùng trong các khoa học xã hội
và nhân văn có nguồn gốc ở cả phương Đông và phương Tây. Ở phương Đông,
từ "văn hóa" cũng xuất hiện rất sớm. Lưu Hướng (thời Tây Hán, Trung Quốc)
trong sách “Thuyết Uyển bài Chi Vũ” viết: “Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước
dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ lực”. Đây là quan điểm Văn trị giáo hóa, nhân
văn giáo hóa, nghĩa là đem cái Đẹp của con người (nhân văn) làm chuẩn mực
giáo dục những người khác trong các bộ tộc xung quanh vùng Hoa Hạ thoát khỏi
tình trạng dã man, kém hiểu biết. Ở phương Tây, “văn hóa” có nguồn gốc từ chữ

La tinh “cultus” với nghĩa cụ thể (nghĩa đen) là khai hoang, trồng trọt cây lương
thực (Cultus Agri). Sau này được mở rộng nghĩa dùng trong xã hội chỉ sự gieo
trồng trí tuệ cho con người, giáo dục đào tạo con người (Cultus Animi). Nhiều
nhà nghiên cứu đã định nghĩa thuật ngữ “văn hóa” theo cách hiểu này. Nhà triết
học Anh Thomas Hobbes (1588 - 1679): "Lao động dành cho đất gọi là sự gieo
trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần" [1, tr.17-19]. Nhà nhân
loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917) định nghĩa văn hóa theo
trình độ phát triển: văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học
là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp,
phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được
với tư cách là một thành viên của xã hội [1, tr.17-19]. Năm 1988, khi phát động
Thập kỷ Thế giới Phát triển Văn hóa, Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor
đã tiếp cận văn hóa theo nghĩa là toàn bộ diện mạo đặc trưng khắc họa nên bản
sắc của mỗi dân tộc: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của
cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động
sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị
hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Cùng với sự giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thoa và tiếp biến văn hóa, thuật ngữ “văn hóa” đã dần dần thâm nhập vào đời
sống xã hội và được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.. Học giả Đào Duy Anh
trong cuốn “Việt Nam văn hóa sử cương” đã khẳng định: “Hai tiếng văn hóa
chẳng qua là chỉ chung tất cả các phương tiện sinh hoạt của loài người cho nên
ta có thể nói rằng “văn hóa tức là sinh hoạt” [2, tr.13]. Như vậy, chúng ta có thể
tiếp cận văn hóa dưới nhiều góc độ khác nhau. Song, dưới góc độ phương pháp
luận nghiên cứu về nếp sống văn hóa thì cần tiếp cận văn hóa như tổng thể chiều
sâu, bề rộng, tầm cao các giá trị mang tính nhân văn do con người sáng tạo theo

tiêu chí chân, thiện, mỹ trong tiến trình lịch sử và trở thành nhân tố nuôi dưỡng,
hoàn thiện, phát triển phẩm chất con người cùng đời sống cộng đồng.
Gần gũi với khá niệm nếp sống là khái niệm lối sống. Lối sống là một khái
niệm được các nhà triết học, xã hội học nhắc đến từ rất sớm. Theo Max Weber,
lối sống thể hiện vị trí của các nhóm xã hội. Khái niệm lối sống được mô tả như
kiểu sống của một nhóm xã hội, giai cấp, là một cộng đồng người cùng chung
một vị trí kinh tế. Còn Dean Cenell thì cho rằng lối sống không phải chỉ biểu
hiện trong lĩnh vực nghề nghiệp, lao động mà còn cả trong giải trí nữa. Thực tế
cho thấy con người trong xã hội hiện đại không những có nhiều sản phẩm tiêu
dùng hơn mà còn có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn để giải trí.
Từ nhận định đó, các nhà nghiên cứu lối sống đã đưa ra ba cách tiếp cận
cơ bản đó là:
Thứ nhất là họ cho rằng lối sống là một phạm trù có ở bên trong của chủ
thể như: thói quen, nếp nghĩ, hành vi trong đối xử…nên ít quan tâm tới điều kiện
sống và các hoạt động trong cuộc sống. Tức là không dựa vào hoàn cảnh của bên
ngoài mà chỉ dựa vào những điều kiện bên trong của chủ thể. Hạn chế của cách
tiếp cận này theo A.I Buchenco ở chỗ nó đã loại trừ một yếu tố quan trọng của
lối sống là hoạt động của chủ thể và lao động.
Thứ hai xem lối sống như một sự thống nhất các hình thức hoạt động sống
và các điều kiện sống của con người, của xã hội. Chính vì thế M.N Rukevich,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cho rằng: “Lối sống là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu,
nói lên những hoạt động của một nhóm dân tộc, giai cấp, các nhóm xã hội, các
cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định”.
Ở Việt Nam có nhiều tác giả nghiên cứu về lối sống. Tác giả Đỗ Trung
Lai cho rằng: “Lối sống suy cho cùng là cách dùng đạo đức mà hành đạo ở đời.

Lối sống thể hiện bên ngoài của đạo và đức. Nó đã là và luôn là văn hóa” [18,
tr34].
Tác giả Phạm Ngọc Định cho rằng : “Lối sống là tổ hợp các phương thức
hoạt động sống điển hình của con người đối với xã hội nhất định mà nó được xét
thống nhất với các điều kiện hoạt động. Lối sống bao gồm nhiều hệ thống hành
vi ứng xử của con người trong cuộc sống” [9, tr20].
Từ những cách tiếp cận và định nghĩa về khái niệm lối sống đã nêu
trên thì có thấy nội hàm khái niệm lối sống phải thể hiện những nội dung cơ
bản sau:
- Lối sống phải là phương thức hoạt động sống của từng cá nhân, của một
nhóm người hay của cả một cộng đồng.
- Khái niệm lối sống không chỉ giới hạn ở phạm vi hoạt động mà còn thể
hiện trong phương thức quan hệ đa dạng và phức tạp của cá nhân, nhóm hay cộng
đồng ấy.
- Không thể có một lối sống chung cho mọi thời đại, mọi xã hội. Vì vậy
khái niệm lối sống phải phản ánh được tính chất, điều kiện xã hội lịch sử của lối
sống.
- Không thể tách lối sống ra khỏi chủ thể của nó có nghĩa là không thể tiếp
cận lối sống trong sự rạch ròi hai mặt bên trong chủ thể và hình thức bên ngoài
của lối sống.
Từ hướng tiếp cận nêu trên cho thấy khái niệm lối sống có thể hiểu một
cách khái quát như sau: Lối sống là một khái niệm tổng hợp, bao gồm nhiều mối
quan hệ xã hội, tư tưởng đạo đức, tâm lý, văn hóa, kinh tế và các mối quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




khác của con người, nói lên đặc trưng cho hoạt động và mối quan hệ của con

người trong những điều kiện xã hội lịch sử nhất định.
Nếp sống, lối sống là những khái niệm gần gũi, liên quan đến nhau nhưng
không đồng nhất với nhau. Hai thuật ngữ này xuất hiện khá nhiều trên sách, báo
của Việt nam trong vài thập niên gần đây.
Trong từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học (Nhà xuất bản Giáo
dục Hà Nội,1994) đã giải thích như sau:
Lối: hình thức diễn ra hoạt động đã trở thành ổn định, mang đặc điểm
riêng… như lối sống giản dị.
Nếp: lối, cách sống, hoạt động đã trở thành thói quen… như nếp sống văn
minh, thay đổi nếp suy nghĩ.
Theo tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Thói quen in sâu vào cách làm
vào suy nghĩ gọi là nếp”
Giữa hai khái niệm lối sống và nếp sống có 3 cách hiểu khác nhau :
Cho rằng nếp sống đồng nghĩa với lối sống
Cho rằng nếp sống có nghĩa hẹp hơn lối sống
Cho rằng nếp sống và lối sống có những mặt khác nhau.
Để phân biệt 2 khái niệm nếp sống và lối sống tác giả A.P.Buchencô cho
rằng: Nếp sống không phải là một phần mà là một trong những hình thức biểu
hiện của lối sống..
L.V. Côkan cho rằng: Nếp sống của con người được coi như là sự phán
ánh của cá nhân vào xã hội, còn lối sống của con người được coi như sự phán
ánh của xã hội vào cá nhân [dẫn theo 1].
Từ góc độ lý luận chúng tôi cho rằng: Xem xét một số khía cạnh nhất định
thì nếp sống và lối sống có nhiều điểm tương đồng. Nhưng nếu xét về phạm vi
thì nếp sống là khái niệm hẹp hơn lối sống. Xét về mức độ ổn định thì nếp sống
có tính ổn định hơn lối sống. Chúng tôi tán thành quan điểm của tác giả Mạc Văn
Trang: “ Nếp sống là mặt ổn định của lối sống, là những đặc điểm biểu hiện của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





lối sống đã được định hình thành nề nếp, thói quen của cá nhân (như nét tính
cách) của gia đình (nếp nhà, gia phong), của xã hội (phong tục, tập quán, truyền
thống). Lối sống mới được nảy sinh hình thành phát triển và đến mức độ được
củng cố, định hình mới thành nếp sống. Lối sống và nếp sống không tách rời
nhau”.
1.2.1.3. Nếp sống văn hóa
Theo quan niệm phương Đông nghĩa ban đầu của văn hóa trong tiếng Hán
là những nét xăm mình qua đó người khác nhìn vào để nhận biết và phân biệt
mình với người khác, biểu thị sự quy nhập vào thần linh và các lực lượng bí ấn
của thiên nhiên, chiếm lĩnh quyền lực siêu nhiên. Theo bộ Từ Hải (bản năm 1989)
thì văn hóa vốn là một cách biểu thị chung của hai khái niệm văn trị và giáo hóa.
Có nghĩa là các bậc thánh nhân dùng Văn để giáo hóa thiên hạ. Nói đến giáo hóa
cũng là nói đến dạy dỗ cho nên trong bản chất của khái niệm văn hóa theo quan
điểm của phương Đông đã gắn liền với giáo dục.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ
thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh...Các "trung tâm văn hóa" có ở
khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn hóa là
cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức
được tiếp nhận...Vì thế, chúng ta nói một người nào đó là văn hóa cao, có văn
hóa hoặc văn hóa thấp, vô văn hóa.
Như vậy nếp sống văn hóa có thể hiểu là một nếp sống phản ánh những
chuẩn mực của nền văn hóa, nghĩa là nếp sống mà ở đó mọi người xử sự đều thể
hiện theo những giá trị, những quy định của xã hội phù hợp với điều kiện và đối
tượng cụ thể.
Tóm lại nếp sống văn hóa là những biểu hiện của nếp sống (trong quan
hệ hành vi ứng xử, hành động, hoạt động đối với thiên nhiên, đồ vật, với người
khác, với cộng đồng xã hội và bản thân) được xem là phù hợp với những giá trị,
chuẩn mực văn hóa của xã hội trong những điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×