Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng và đề xuất giải pháp huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ GIA HUY

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
CHO XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃ GIA HUY

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
CHO XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN,
TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Lã Gia Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS Hà Quang Trung người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Nho Quan,
các phòng ban chức năng của huyện Nho Quan; UBND các xã thuộc huyện
Nho Quan; các hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết
để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,

người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Lã Gia Huy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới trong
xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 4
1.1.1. Nông thôn và vai trò của huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới .......................................................... 4
1.1.2. Huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................... 5
1.1.3. Chủ thể và vai trò của chủ thể trong xây dựng nông thôn mới ............... 7

1.1.4. Những tiêu chí thuộc nhóm xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương
trình nông thôn mới ................................................................................... 9
1.1.5. Sự tham gia của cộng đồng về huy động vốn cho xây dựng cơ sở
hạ tầng trong phát triển nông thôn .......................................................... 11
1.1.6. Huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới ................................................................................ 12
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới ........................................................ 17
1.2. Bài học kinh nghiệm về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nông thôn mới trên Thế giới và ở Việt Nam ................. 19


iv

1.2.1. Bài học kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ................................. 19
1.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước ..................................... 22
1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho huy động vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Nho Quan ........................ 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 29

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nho Quan ........ 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Nho Quan ....................................... 38
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nho Quan .... 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 42
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43
2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập ...................................................................... 43

2.5.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chí nông thôn mới .............. 43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 44

3.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Nho Quan ............................. 44
3.1.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................ 44
3.1.2. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện
Nho Quan đến 2018 .............................................................................. 45
3.1.3. Kết quả công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch; huy động nguồn
lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ................................... 54
3.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi
trường, nâng cao chất lượng đời sống của dân cư nông thôn ............... 55
3.1.5. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn ... 56
3.1.6. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ........ 57


v

3.1.7. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng
nông thôn mới"...................................................................................... 57
3.1.8. Kết quả thực hiện các tiêu chí ở huyện Nho Quan ............................... 58
3.2. Kết quả khảo sát tại 4 xã chọn làm điểm nghiên cứu .............................. 63
3.2.1. Nhóm cán bộ địa phương ...................................................................... 63
3.2.2. Nhóm hộ nông dân ................................................................................ 66
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả huy động vốn cho xây dựng cơ
sở hạ tầng trong nông thôn mới ở huyện Nho Quan ............................. 73
3.3.1. Khả năng của ngân sách nhà nước ........................................................ 73
3.3.2. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới ........................... 75
3.3.3. Các biện pháp huy động vốn trong xây dựng cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Nho Quan...................................... 76

3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Nho Quan...... 78
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 78
3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................... 79
3.5. Các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy huy động vốn cho xây dựng
cơ sở hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Nho Quan trong những năm tới ............................................................ 81
3.5.1. Quan điểm về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Nho Quan .................. 81
3.5.2. Phương hướng, mục tiêu huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ
tầng trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Nho
Quan trong những năm tới .................................................................... 82
3.5.3. Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng
trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Nho Quan đến năm 2025 ...................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 100


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa

Từ viết tắt
BCĐ

:

Ban chỉ đạo


BQL

:

Ban quản lí

CN - TTCN

:

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

HTX

:

Hợp tác xã


KH

:

Kế hoạch

KT

:

Kinh tế

KT - XH

:

Kinh tế xã hội

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NTM

:

Nông thôn mới

OVOP

:

One Village, one Product

PTNT

:

Phát triển nông thôn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân


VHXH

:

Văn hoá - Xã hội

VSMT

:

Vệ sinh môi trường

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

XDNTM

:

Xây dựng nông thôn mới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Tình hình sử dụng đất của huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 ... 32

Bảng 2.2:

Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Nho Quan giai đoạn
2016 -2018 ................................................................................ 34

Bảng 2.3.

Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Nho Quan
giai đoạn 2016-2018 ................................................................. 37

Bảng 3.1.

Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Nho Quan
đến hết năm 2016-2018 ............................................................ 49

Bảng 3.2.

Kết quả lũy kế huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Nho
Quan đến hết năm 2018 ............................................................ 52

Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của
huyện Nho Quan năm 2018 ...................................................... 60


Bảng 3.4:

Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, bản tham gia chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới .................................... 63

Bảng 3.5:

Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, bản tham gia đánh giá
những thuận lợi, khó khăn, giải pháp cho việc huy động
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
ở xã............................................................................................ 64

Bảng 3.6.

Đặc điểm của nhóm hộ được phỏng vấn ở huyện Nho Quan......... 66

Bảng 3.7.

Diện tích một số loại đất của nhóm hộ được phỏng vấn ở
huyện Nho Quan năm 2018 ...................................................... 67

Bảng 3.8:

Cơ cấu thu nhập bình quân của nhóm hộ được phỏng vấn ở
huyện Nho Quan năm 2018 ...................................................... 68

Bảng 3.9:

Các kênh tiếp cận thông tin về huy động vốn cho XDNTM
của nhóm hộ được phỏng vấn ở huyện Nho Quan ................... 68



viii

Bảng 3.10:

Ý kiến đánh giá của người dân về mức vốn, cách huy động
vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Nho Quan ........................................................... 69

Bảng 3.11:

Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn
mới tại địa phương .................................................................... 70

Bảng 3.12:

Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng
tại địa phương ........................................................................... 71

Bảng 3.13:

Đánh giá của người dân về quản lý và thực hiện của cán bộ
xã trong việc huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng
trong XDNTM .......................................................................... 72

Bảng 3.14:

Những khó khăn của người dân khi tham gia trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng của chương trình xây dựng nông

thôn mới tại xã .......................................................................... 72

Bảng 3.15.

Đánh giá của người được hỏi về nguồn NSNN cho chương
trình xây dựng nông thôn mới .................................................. 74

Bảng 3.16.

Kết quả công tác tuyên truyền về huy động vốn cho xây dựng
cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Nho Quan ........................................................................ 75

Bảng 3.17.

Đánh giá của người được phỏng vấn về các biện pháp để
huy động vốn từ cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nho Quan ................ 77

Bảng 3.1.

Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Nho Quan
đến hết năm 2016-2018 .......................................................... 105

Bảng 3.2.

Kết quả lũy kế huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM huyện Nho Quan
đến hết năm 2018 ..................................................................... 110



ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

So sánh số tiêu chí bình quân trên xã của huyện Nho
Quan với cả nước và tỉnh Ninh Bình ...................................... 62

Biểu đồ 3.2.

So sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn của Nho Quan với cả nước và
tỉnh Ninh Bình ........................................................................ 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Năm 2010, Thủ tướng chính phủ đã chính thức phê duyệt quyết định số
800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu chung là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa [36].
Qua 8 năm thực hiện chương trình, đã có rất nhiều sự thay đổi, đổi mới

tích cực diễn ra trên cả nước nói chung và đặc biệt là huyện Nho Quan nói
riêng. Tính năm đến năm 2018, sau 8 năm bắt đầu triển khai kế hoạch, nông
thôn trên địa bàn xã thuộc Huyện Nho Quan đã có tiến bộ về nhiều mặt như:
cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội - văn hóa,... Đặc biệt với thành phần chủ đạo là
người dân trong cộng đồng nông thôn, chương trình còn giúp cho người dân
gắn kết, tự lực làm chủ chương trình, mang lại hiệu quả cao nhất cho chương
trình trên địa bàn huyện.
Đến năm 2013, với sự trợ giúp hơn 6300 tấn xi măng, các máy làm đất,
máy trộn bê tông... từ huyện để trợ giúp cho 06 xã thí điểm thực hiện những
tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn
mới đã bước đầu đạt được những kết quả rất khả quan như: xã Đồng Phong
đạt 13/19 tiêu chí, xã Phú Lộc, Lạng Phong, Yên Quang đạt 11/19 tiêu chí,
Văn Phong 10 tiêu chí và Quỳnh Lưu 9 tiêu chí. Sau 5 năm thực hiện triển
khai chương trình, tính đến nay Huyện Nho Quan đã có tổng cộng 13 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, đạt 50% số xã trên toàn huyện. Tuy nhiên, do địa bàn
huyện rất có tính chất đặc thù như: diện tích rộng lớn nhưng dân cư lại thưa
thớt, các vùng địa hình phân hóa khá rõ rệt, trình độ dân trí so với mặt bằng
chung của tỉnh còn nhiều nghèo nàn,... nên giữa mục tiêu đề ra và thực tế thực
hiện vẫn còn cách xa nhau, đặc biệt là trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng.


2

Để có thể hoàn thành tốt chương trình Nông thôn mới do Ban chấp hành
Đảng bộ và tỉnh Ninh Bình đưa ra thì một trong những công tác phải được ưu
tiên lên hàng đầu đó là công tác huy động vốn cho việc xây dựng hạ tầng một
cách đa dạng và sử dụng vốn đã được huy động sao cho thật hiệu quả. Nhận
thấy yêu cầu từ thực tiễn, đề tài “Giải pháp huy động vốn cho xây dựng cơ
sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình” đã được tôi chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho
xây dựng cơ sở hạ tầng trong XDNTM.
- Đánh giá kết quả về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong
XDNTM trên địa bàn huyện Nho Quan.
- Chỉ ra những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế việc
huy động vốn trong XDNTM của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh khả năng huy động
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng trong XDNTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là huy động vốn cho xây dựng cơ sở
hạ tầng trong Xây dựng nông thôn mới, các chủ thể tham gia quá trình Xây
dựng nông thôn mới mới bao gồm: các xã tham đã và đang hoàn thành
chương trình nông thôn mới, các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức
đoàn thể thuộc huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông thôn mới, cơ sở hạ tầng
nông thôn mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Nho

Quan, tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi thời gian:

- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011-2018.


3

- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018.

- Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
* Phạm vi nội dung:

Tác giả chỉ tập trung vào những vấn đề chính, các chỉ tiêu về huy động
vốn trong XDNTM và đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính đột phá, có
ý nghĩa thực tiễn nhằm đẩy mạnh huy động vốn cho xây dựng hạ tầng trong
XDNTM của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
4. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn sẽ góp phần làm rõ những cơ sở khoa học về chương trình
nông thôn mới của chính phủ, đặc biệt là trong vấn đề huy động vốn để hoàn
thành các chỉ tiêu về xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đóng góp cho địa bàn huyện những giải pháp mang tính khả thi cao để
việc huy động vốn trong quá trình các chỉ tiêu về xây dựng cơ sở hạ tầng nói
riêng được thực hiện một cách nhanh chóng, khoa học và đạt hiệu quả cao nhất.
- Là tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các huyện khác trong tỉnh Ninh
Bình, hoặc những huyện có điều kiện về cơ sở vật, tự nhiên, văn hóa - xã hội
tương đồng.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới trong xây
dựng nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn và vai trò của huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm liên quan về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho
xây dựng nông thôn mới
a. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm
cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng dựa vào trình
độ phát triển cơ sở hạ tầng hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường
để xác định vùng nông thôn.[11]
Theo Từ điển Tiếng việt: Nông thôn là danh từ để chỉ khu vực dân cư
tập trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã
hội chủ nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
xã”. Như vậy, nông thôn mới trước hết là nông thôn, chứ không phải thị tứ,
thị trấn. Nông thôn mới bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là
vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa
có những đặc trưng: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất
phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần
người dân được nâng cao; giá trị truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.[4]
b. Khái niệm về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong
nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều


5

kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn
ra bình thường, liên tục.
Trên thực tế, hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm các công trình phục vụ cho
xã hội như đường xá, cầu cống, hệ thống điện, giao thông liên lạc… Toàn bộ
cơ sở hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau, dựa trên các

tiêu chí như:
- Căn cứ theo lĩnh vực kinh tế - xã hội: cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế, cơ
sở hạ tầng phục vụ xã hội và cơ sở hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng.
- Căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân: cơ sở hạ tầng có
thể được phân chia thành: cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, trong công
nghiệp, trong giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng, hoạt động
tài chính, ngân hàng, giáo dục, văn hóa, y tế…
- Căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ thì cơ sở hạ tầng có thể
được phân chia thành: đô thị, nông thôn, vùng biển, miền núi, trung du, đồng
bằng, các thành phố trọng điểm, các khu công nghiệp[18].
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội
Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp lao động cho
công nghiệp và thành thị. Đây là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm
công nghiệp và dịch vụ [11].
Như vậy, phát triển nông thôn sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển ổn
định về kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động
chuyển dịch đúng hướng có hiệu quả. Vấn đề việc làm cho người lao động sẽ
được gia tăng ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Từng bước tăng thu
nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; giảm
sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa
vùng phát triển và vùng kém phát triển [4],
1.1.2. Huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng


6


kinh tế-xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông
thôn được tăng cường” [27].
Như vậy, xây dựng NTM phải đạt những nội dung cơ bản sau: làng xã
văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo
hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất, tinh thần của nông dân nông thôn
ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển;
xã hội nông thôn công bằng dân chủ, an ninh trật tự được giữ vững.
Sau khi tổng kết Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015,
ngày 17/10/2016 Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1980/QĐTTg về Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020; ngày
05/4/2016 Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 558/QĐ-TTg về
Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp
tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. 02
Quyết định trên thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ tiêu chí xã NTM gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí.
+ Nhóm 1: Quy hoạch

- 1 tiêu chí, 02 nội dung

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

- 8 tiêu chí, 19 nội dung

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

- 4 tiêu chí, 05 nội dung


+ Nhóm 4: Văn hoá - Xã hội - Môi trường

- 4 tiêu chí, 15 nội dung

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

- 2 tiêu chí, 08 nội dung

Huyện NTM có100% số xã trong huyện đạt chuẩn NTM và có 9 tiêu
chí, 14 nội dung phải đạt chuẩn theo quy định.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho xây
dựng nông thôn mới
Nông thôn hiện nay phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội còn lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; tỷ lệ giao thông
nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư;


7

hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn
chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn
chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ. .
1.1.3. Chủ thể và vai trò của chủ thể trong xây dựng nông thôn mới
* Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc… đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng NTM.
* Vai trò của người nông dân trong phát triển nông thôn
Người nông dân đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là
cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì:

- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế
hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác[19]
* Phát triển nông thôn dựa vào chủ thể người dân
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của người dân trong phát triển nông
thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực người nông dân có thể
huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm
vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng trong đó người
nông dân là chính, được thực hiện phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát
triển nông thôn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng người dân là phương pháp tiếp
cận để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp
tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự


8

án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là
nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất
lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú
là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody
Kretzmann và John MacKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát

triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang
hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào
sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính
chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với
cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến
cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài [33].
* Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ
NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây
dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan
đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường
giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của
cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và
cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công
sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các


9

nguồn lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu,
công trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà

người dân có được để tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng.
1.1.4. Những tiêu chí thuộc nhóm xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương
trình nông thôn mới
1.1.4.1. Hệ thống giao thông
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận của cơ sở hạ tầng
nông nghiệp, bao gồm cơ sở hạ tầng đường sông, đường mòn, đường đất phục
vụ sự đi lại trong nội bộ nông thôn, nhằm phát triển sản xuất và phục vụ giao
lưu kinh tế, văn hoá xã hội của các làng xã, thôn xóm. Hệ thống này nhằm
bảo đảm cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại.
Trong mọi nền kinh tế, hệ thống giao thông luôn nắm giữ vai trò huyết
mạch. Các hoạt động gắn kết các nông thôn - nông thôn, nông thôn - thành
thị, các hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ,.... có phát
triển được hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống giao thông.
1.1.4.2. Hệ thống thủy lợi.
Hệ thống thủy lợi là hệ thống được xây dựng nhằm khai thác, sử dụng tài
nguyên nước (nước mặt, nước ngầm). Đồng thời giúp hạn chế những tác động
tiêu cực mà nguồn nước có thể đem đến cho hoạt động sản xuất, đời sống và
môi trường của người dân.
Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập,
hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy
lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
1.1.4.3. Hệ thống điện
Hệ thống điện là toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất được sử dụng cho mục
đích cung cấp điện cho các hoạt động sản xuất, văn hóa, sinh hoạt của người
dân. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn cung cấp,
hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các dụng cụ
dùng điện. Hiện nay trên địa bàn nước ta, đặc biệt là tại vùng nông thôn, điện
là năng lượng chính dùng cho các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, các hoạt
động liên quan đến sản xuất công - nông nghiệp và tiểu thủ công mỹ nghệ...



10

Hệ thống điện được xây dựng tốt sẽ là tiền đề để xây dựng nếp sống văn hóa
mới cho nông thôn, xóa nhòa đi khoảng cách giữa nông thôn - thành thị.
1.1.4.4. Hệ thống truyền thông - thông tin
Hệ thống truyền thông - thông tin bao gồm toàn bộ hệ thống cơ sở vật
chất, những phương tiện dùng để truyền bá kiến thức, trao đổi thông tin,...Hệ
thống này bao gồm: bưu điện, internet, đài phát thanh, đài truyền hình. Trong
những chương trình mang tính hiệu quả lâu dài và cần sự nhất trí cao độ, sẵn
sàng hợp tác của cộng đồng người dân thì hệ thống truyền thông - thông tin
phải được xem là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, góp phần quan trọng
trong việc phát triển đồng đều kinh tế - xã hội.
1.1.4.5. Chợ nông thôn mới
Chợ là nơi mà diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch
vụ bằng tiền tệ hoặc hiện vật (hàng đổi hàng). Đây cũng có thể là nơi diễn ra
các hoạt động nghiên cứu, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm - dịch vụ.
Tại chợ mọi người có thể kết nối, hợp tác, chia sẻ với nhau để đạt được các
lợi ích chung, hình thành các mối quan hệ về văn hóa, xã hội & kinh tế. Xây
dựng chợ sẽ góp phần thúc đẩy việc giao thương buôn bán, giao lưu văn hóa
nghệ thuật trên địa bàn thôn, xã.
1.1.4.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng giáo dục - đào tạo nông thôn
CSHT giáo dục - đào tạo ở nông thôn bao gồm hệ thống các trường mầm
non, tiểu học, THCS, THPT, các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề
cho người lao động. Đối với mọi quốc gia và đất nước thì việc phát triển năng
lực cá nhân của xã hội là vô cùng quan trọng. Song song với việc nâng cao
đời sống về vật chất cho người dân, việc xây dựng những cơ sở trường học để
người dân có địa điểm để nâng cao kiến thức cũng là một việc làm vô cùng
quan trọng.
1.1.4.7. Hệ thống CSHT y tế và chăm sóc sức khỏe

Hệ thống CSHT y tế, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn bao gồm các
loại hình bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế dự phòng, phòng
khám chuyên khoa, trạm y tế xã, , các cơ sở cung cấp, kinh doanh dược phẩm,
thuốc chữa bệnh. Trong XDNTM, việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho cộng


11

đồng dân cư ở nông thôn là yêu cầu hết sức cấp thiết, vừa là mục tiêu, vừa là
yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nông thôn.
1.1.4.8. Hệ thống nhà văn hóa
Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn bao gồm: các trung tâm văn hóa
huyện, các nhà văn hóa cấp xã, thôn và đình làng. Hệ thống CSHT nhà văn
hóa nông thôn góp phần quan trọng vào việc bảo tồn những giá trị văn hóa
dân gian đặc sắc, xây dựng nền văn hóa nông thôn mới, xóa bỏ đi những tập
tục lạc hậu, tuyên truyền chống mê tín dị đoan...
1.1.5. Sự tham gia của cộng đồng về huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ
tầng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau.
Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử
dụng phổ biến trên thế giới. Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho rằng:
“liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của
người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương trình,
sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố gắng để
đánh giá những chương trình như vậy”.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự
án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ cộng đồng có sự
tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.

- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự
tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để
quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp
nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và
thực sự là cơ sở để thành công.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.
Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất
và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức


12

mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được
giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức
này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia.
Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức
thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông
thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích
khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng
giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ
thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và
cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những
việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình [20].
1.1.6. Huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới

1.1.6.1. Chính sách huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là quá trình sử dụng các chính sách, biện pháp và
các hình thức nhằm tập hợp được các nguồn lực từ các đối tượng có liên quan
để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.
Huy động nguồn lực tài chính là một quá trình kinh tế - xã hội được
thực hiện thông qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà
nước, các tổ chức xã hội và các chủ thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm
chuyển các nguồn lực tài chính từ dạng tiềm năng thành các quỹ tiền tệ
được sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội [23].
Chính sách về huy động NLTC cho chương trình XD NTM ở nước ta
hiện nay đảm bảo các nguyên tắc và huy động ở mỗi nguồn cụ thể như sau:
Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới đảm bảo các nguyên tắc:
(i) Cần phải xây dựng kế hoạch huy động NLTC để thực hiện chương trình

mang tính lâu dài vì đây là Chương trình lâu dài để phát triển KTXH cấp xã.


13

(ii) Huy động NLTC để xây dựng nông thôn mới phải gắn với mục tiêu

phát triển KTXH ở mỗi địa phương và mục tiêu chung của cả nước.
(iii) Huy động tối đa mọi nguồn lực từ địa phương (ngân sách địa

phương, các nguồn tín dụng và đầu tư của doanh nghiệp ở địa phương, từ
đóng góp của người dân).
(iv) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình đang thực hiện

ở các địa phương để thực hiện để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất các nguồn.

(v) Đa dạng hóa các hình thức huy động huy động từ các nguồn.
- Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình XDNTM gồm: Ngân

sách (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); Vốn tín dụng;
Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác; Đóng góp của cộng
đồng dân cư.
Thứ nhất, Nguồn từ NSNN là nguồn lực được huy động và phân bổ
trực tiếp từ ngân sách nhà nước các cấp (gồm NSTW và NSĐP) để thực hiện
chương trình XDNTM. Nguồn lực huy động từ NSNN để thực hiện Chương
trình XD NTM được quản lý theo cơ chế quản lý vốn NSNN.
Thứ hai, nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn tín dụng được huy động vào
XDNTM thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng
thương mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được thực hiện thông
qua hỗ trợ đào tạo việc làm, cho các hộ nghèo vay, Chương trình kiên cố hóa
kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn,...
Thứ ba, nguồn từ các doanh nghiệp: Để góp phần tạo nguồn lực tài
chính cho XD NTM, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà
nước thông qua nhiều chính sách như: miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn
giảm tiền thuê đất,…
Thứ tư, nguồn từ cộng đồng là những khoản đóng góp bằng nhiều hình
thức (tiền, hiện vật hoặc công lao động) của người dân trong cộng đồng địa
phương để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.


14

1.1.6.2. Nội dung và cơ chế huy động nguồn vốn
a. Nội dung huy động các nguồn vốn

Để huy động các nguồn vốn thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trong
XDNTM, phải thực hiện đa dạng hóa các nguồn huy động. Đây là chương
trình thực hiện lâu dài nên cần có kế hoạch huy động nguồn lực một cách bền
vững. Vì nhu cầu về nguồn lực tài chính thì lớn mà các nguồn vốn thì có hạn,
nên cần phải sắp xếp ưu tiên các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện trước để có
kế hoạch huy động vốn phù hợp.
Khi thực hiện huy động các nguồn vốn để thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng trong XDNTM cần phải gắn trực tiếp với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội ở các địa phương. Nếu phát triển kinh tế thuận lợi, nguồn thu vào NSNN
ổn định thì việc huy động và bố trí các nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng
trong XDNTM thuận lợi. Ngược lại, nếu nền kinh tế khó khăn, lợi nhuận của
các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, thu nhập của người dân khó khăn thì phải
điều chỉnh nội dung huy động cho phù hợp với thực tế.
Huy động nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong XDNTM phải
xác định huy động tối đa các nguồn lực sẵn có của các địa phương như nguồn
từ ngân sách địa phương, nguồn vốn hỗ trợ của cá doanh nghiệp, các tổ chức
tín dụng và người dân địa phương.
Huy động nguồn bổ sung từ NSTW để thực hiện chương trình: nguồn
đầu tư trực tiếp cho chương trình XDNTM, nguồn trái phiếu Chính phủ, và
nguồn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác. Cần lồng ghép các nguồn
lực từ các chương trình, dự án để tập trung vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực.
Trong quá trình huy động nguồn vốn cần đa dạng hóa các hình thức và
phương thức huy động, tận dụng tối đa sức mạnh của các nguồn lực huy động.
Kế hoạch cụ thể huy động vốn xây dựng công trình, dự án do chính
quyền xã lập và trình cấp huyện để thẩm tra. Sau đó, chính quyền xã và các tổ
chức đoàn thể có trách nhiệm tổ chức để nhân dân bàn và quyết định.
b. Cơ chế huy động nguồn lực vốn
Cơ chế huy động các nguồn lực tài chính cho XD NTM được quy định
trong nhiều văn bản của Nhà nước, về cơ bản có thể mô tả vắn tắt như sau:



×