Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển đội ngũ cán bộ công chức tại Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của của tác giả. Các số liệu
được tác giả sử dụng trong bài luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại Sở Công thương tỉnh Thái
Nguyên và chưa từng được ai nghiên cứu, công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào trước đó.
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học

Kinh tế & Quản trị kinh doanh, các giảng viên đã tham gia giảng dạy chương trình
Cao học; các cán bộ của Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Đỗ Anh Tài - Người đã
hướng dẫn tận tình cho tác giả để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức của Sở
Công thương tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bàn bè đã khích
lệ, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 2
5. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao động .............................................. 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm ........................................... 4
1.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho người lao động .................................................. 10
1.1.3. Nội dung tạo việc làm cho người lao động .................................................... 13
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm ....................................... 25
1.2. Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số địa phương ................................................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm về tạo việc làm của một số địa phương ..................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................ 32
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin: .................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin: ................................................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu, công cụ nghiên cứu: ....................................................... 37
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên .... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng lao động và việc làm của thị xã Phổ

Yên ............................................................................................................................ 37
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác giải quyết việc làm của thị xã
Phổ Yên ..................................................................................................................... 38
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................ 39
3.1. Giới thiệu khái quát về thị xã Phổ Yên .............................................................. 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 39
3.1.3. Đặc điểm dân số – lao động ............................................................................ 41
3.2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động tại Thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .................................................................... 46
3.2.1 Thực trạng việc làm tại Thị xã Phổ Yên .......................................................... 46
3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm tại Thị xã Phổ Yên ..................................... 55
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động tại thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 68
3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 68
3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 70
3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 72
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 72
3.4.2. Các hạn chế, tồn tại ......................................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại ............................................................. 75
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 77
4.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ... 77
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên đến năm
2025 ........................................................................................................................... 77
4.1.2. Phương hướng tạo việc làm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025........... 79
4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 79
4.2.1. Giải pháp 1: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................... 79
4.2.2. Giải pháp 2: Thu hút đầu tư, phát triển các khu công nghiệp tạo việc làm cho
người lao động........................................................................................................... 80
4.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn ............ 81
4.2.4. Giải pháp 4: Phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp ................................. 82
4.2.5. Giải pháp 5: Phát triển thị trường lao động trên địa bàn thị xã giai đoạn 20202025 ........................................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT


NGUYÊN NGHĨA

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3

HCNN

Hành chính Nhà nước

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

QLNN


Quản lý Nhà nước

6

ĐNCBCC

Đội ngũ cán bộ, công chức

7

KTTT

Kinh tế thị trường

8

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

9

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

10

NSNN


Ngân sách Nhà nước

11

KHCN

Khoa học công nghệ

12

KT-XH

Kinh tế - xã hội

13

ĐNCB

Đội ngũ cán bộ

14

CBLĐ

Cán bộ lãnh đạo

15

SCT


Sở Công thương

16

SCTTN

Sở Công thương Thái Nguyên

17

CSCB

Chính sách cán bộ

18

PCCT

Phẩm chất chính trị

19

TĐCM

Trình độ chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thông tin thu thập nghiên cứu ................................................................... 34
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ................................. 40
Bảng 3.2 Tổng hợp dân số thị xã Phổ Yên tính đến thời điểm 31/12/2018 .............. 41
Bảng 3.3 Biến động dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2018.......................... 42
Bảng 3.4: Tổng hợp lao động qua đào tạo thị xã Phổ Yên giai đoạn tính đến thời
điểm 31/12/2018 ........................................................................................................ 43
Biểu 3.5 Trình độ CMKT của lực lượng lao động thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 –
2018…………. .......................................................................................................... 45
Bảng 3.6 Tình trạng việc làm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 .................. 47
Bảng 3.7 Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và giới tính của
thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 48
Bảng 3.8: Quy mô và cơ cấu lao động làm việc theo ngành kinh tế của thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................... 50
Bảng 3.9: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm theo thành phần kinh tế của thị xã
Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ................................................................................... 52
Bảng 3.10 Thu nhập bình quân của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ............... 54
Bảng 3.11 Quy mô lao động làm việc trong ngành CN-XD thị xã Phổ Yên giai đoạn
2016-2018.................................................................................................................. 56
Bảng 3.12 Số lượng DNVVN giai đoạn 2016-2018 ................................................. 57
Bảng 3.13: Quy mô lao động trong ngành dịch vụ giai đoạn 2016-2018 ................ 63
Bảng 3.14: Tình hình sử dụng quỹ Quốc gia GQVL giai đoạn 2016-2018 .............. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh, Nhà nước ra đời là một tất yếu
khách quan gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để vận hành bộ máy
Nhà nước, nhất thiết không thể thiếu sự tham gia của con người. Nếu như Nhà nước là trụ
cột của hệ thống chính trị thì ĐNCBCC là lực lượng quan trọng trong vận hành bộ máy
HCNN, giúp cỗ máy HCNN vận hành thông suốt, hiệu quả từ TW đến địa phương. Xuyên
suốt các thời kì, ĐNCBCC luôn phát huy vai trò trong phát triển đất nước, được xem là
nguồn tài sản vô cùng quý báu của Đảng và dân tộc, là “xương sống” của chính quyền. Vì
vậy, chất lượng ĐNCBCC có tính quyết định đến chất lượng của nền HCNN, hiệu quả
công tác QLNN và sự phát triển của quốc gia.
Ở nước ta, Đảng, Nhà nước luôn rất coi trọng vai trò của con người, luôn khẳng định
quan điểm coi con người (đặc biệt là đối với CBCC) là trung tâm của sự phát triển, của công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách
cho đúng… Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2004).
Đất nước ta đang phấn đấu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, ĐNCBCC của các Sở, Ban, ngành nói chung và của SCTTN nói riêng là đội
ngũ đóng vai trò quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ này. ĐNCBCC của Sở Công thương
Thái Nguyên là lực lượng nòng cốt, tham mưu, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế chính trị của Ngành Công thương trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển công nghiệp,
thương mại, dịch vụ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Mặc dù thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp ủy và chính quyền tỉnh Thái
Nguyên trong việc phát triển nhân sự ngành Công thương nói chung và SCTTN nói riêng
nhưng một bộ phận CBCC đã bộc lộ những yếu kém không những về TĐCM mà còn cả
yếu kém về PCCT, giảm sút ý chí cách mạng, năng lực QLNN còn thấp, độ tuổi trung bình

cao, TĐCM chưa phù hợp với sự thay đổi của cơ chế chính sách mới,... mà trong đó yếu tố con
người là nguyên nhân chủ chốt. Xuất phát từ tình hình trên và từ thực tế quá trình khảo sát tại
SCTTN, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Công
thương tỉnh Thái Nguyên” cho luận văn cao học của mình, từ đó đề xuất những giải pháp và
kiến nghị để góp phần phát triển ĐNCBCC của Sở trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về ĐNCBCC tại Sở Công thương tỉnh
Thái Nguyên, luận văn đề xuất các biện pháp nhằm phát triển ĐNCBCC cho Sở
Công thương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Luận văn hệ thống hoá, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển ĐNCBCC.
+ Phân tích, xem xét, đánh giá thực trạng và xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển ĐNCBCC tại SCTTN. Đánh giá điểm mạnh, điểm tồn tại và nguyên
ngân, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNCBCC tại SCTTN.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ĐNCBCC tại SCTTN
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu phát triển ĐNCBCC tại SCTTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển ĐNCBCC tại SCTTN,

các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển ĐNCBCC
tại SCTTN.
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại SCTTN.
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ 2016 đến 2018. Dữ liệu sơ cấp
khảo sát vào tháng 4,5 năm 2019.

4. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt khoa học: Luận văn tổng hợp các vấn đề lý luận về CBCC, ĐNCBCC,
các nội dung liên quan đến phát triển ĐNCBCC và gắn lý luận với thực tiễn về phát triển
ĐNCBCC tại một số địa phương tiêu biểu để rút ra bài học kinh nghiệm cho SCTTN.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ĐNCBCC tại SCTTN
theo các chỉ tiêu nghiên cứu để chỉ ra những điểm còn hạn chế, tồn tại đối với việc phát
triển ĐNCBCC và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp giải pháp
thiết thực, phù hợp nhằm phát triển đội ngũ CBCC tại SCTTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Ngoài ra, Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là là công trình nghiên cứu có
độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật, có thể được sử dụng làm học liệu tham khảo cho các
nghiên cứu liên quan.

5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ĐNCBCC tại SCTTN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển ĐNCBCC tại SCTTN
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh sự phát triển ĐNCBCC tại SCTTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao động
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm
Lao động và việc làm có mối quan hệ gắn kết với nhau, vì vậy để hiểu rõ
khái niệm và bản chất của việc làm, chúng ta phải liên hệ đến phạm trù lao động.
Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu
được của con người, nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người.
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí
nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội
với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi
là chỗ làm hay việc làm”.
Theo Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. “Việc làm là hoạt động lao động
của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho
toàn xã hội, không bị pháp luật cấm. Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại
khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền
sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định
trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực
hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân”.

Hiện nay, việc làm được nghiên cứu qua 3 loại hình:
Thứ nhất là thực hiện công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc
hiện vật cho công việc đó.
Thứ hai là thực hiện công việc mang lại lợi ích cho bản thân. Trong khi đó,
tư liệu sản xuất để thực hiện công việc đó thuộc quyền sở hữu toàn bộ hay một phần
hoặc có quyền sử dụng chúng.
Thứ bao là thực hiện công việc gia đình nhưng không có thu về tiền công, tiền
lương cho công việc này. Công việc này có thể là hoạt động sản xuất nông nghiệp gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

đình hoặc phi nông nghiệp do chính thành viên trong gia đình quản lý, sở hữu.
Theo Bộ Luật lao động 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật lao
động, hiệu lực từ 01/5/2013, NXB giao thông vận tải, Hà Nội: “Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra
thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và
việc làm phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công việc mà
người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính”.
Bên cạnh đó, việc làm còn được chia thành 3 loại sau:
Một là việc làm toàn thời gian: Làm một công việc đủ 8 giờ một ngày và 5
ngày một tuần.
Hai là việc làm bán thời gian: Làm một công việc không đủ thời gian theo
giờ hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng một ngày và 5 ngày một tuần mà
không liên tục và chỉ kéo dài khoảng nửa giờ đến 5 giờ một ngày.

Ba là việc làm thêm: Làm một công việc không chính thức, không liên tục
khi đã có một công việc chính thức và ổn định.
Như vậy, ta thấy vấn đề việc làm được đề cập và nghiên cứ dưới rất nhiều
khía cạnh và ngày càng được nhìn nhận một cách đúng đắn, khoa học và đầy đủ hơn
cùng với sự phát triển của xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm lao động có việc làm, lao động không đủ việc làm, thất nghiệp
Người có việc làm: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn
nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Đó là những người lao động có
công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người
lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật
thừa nhận”.
Lao động thiếu việc làm: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế
nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Bao gồm những người
có việc làm không ổn định hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên)
trong tuần lễ tham gia không đầy đủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

thu nhập rất thấp không đủ sống từ việc làm đó nhưng không thể kiếm được việc
làm khác”.
Người thất nghiệp: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn
nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Người thất nghiệp là những
người, có thể và muốn làm việc, chủ động và tích cực đi tìm kiếm việc làm, nhưng
không thể tổ chức được lao động vì không có chỗ làm việc trống hoặc là vì nghề
nghiệp không phù hợp”.
Ở Mỹ, người lao động là người có khả năng làm việc mong muốn tìm được

việc làm, có đăng ký tìm việc làm ở các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc liên hệ trực
tiếp với người lao động nhưng không có việc làm trong tuần thực hiện điều tra tình
trạng thất nghiệp. Ở Liên Bang Đức thì cho rằng, người thất nghiệp là người lao động
tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện các công việc ngắn hạn.
Để quan niệm người thất nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam
hiện nay, theo Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: “Người thất nghiệp là những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang ở trong tình trạng không
có việc làm và đang đi tìm việc làm, đồng thời sẵn sàng đi làm ngay nếu được chấp
nhận”. Với quan niệm này, người thất nghiệp có thể là những công nhân trong các
doanh nghiệp, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, bồ đội xuất
ngũ nhưng chưa có việc làm. Những người trong độ tuổi lao động, hoặc ngoài độ
tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm thì không
được coi là người thất nghiệp.
1.1.1.3. Các khái niệm tạo việc làm, giải quyết việc làm
* Tạo việc làm
Một quốc gia nếu có tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao sẽ tác động xấu đến sự phát
triển và ổn định về cả mặt kinh tế và xã hội. Về mặt kinh tế, khi số lượng người lao
động bị thất nghiệp lớn, tức là mức thất nghiệp cao, thì số lượng người lao động đó
và những tài nguyên liên quan đã bị phí phạm vì không có sự kết hợp để tạo ra của
cải xã hội, tạo ra những giá trị kinh tế cần thiết. Như vậy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế bị giảm sút, ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư, thu nhập quốc dân. Về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

mặt xã hội, bộ phận người lao động bị thất nghiệp sẽ làm gia tăng các tệ nạn xã hội,

tâm trạng, tinh thần của họ luôn luôn ở trong tình trạng chán nản, buồn bã, căng
thẳng, khiến họ có những suy nghĩ tiêu cực thậm chí không lành mạnh, gây ảnh
hưởng xấu hoặc nghiêm trọng đến những người xung quanh và xã hội. Thất nghiệp
luôn tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế, không thể loại bỏ nhưng có thể
hạn chế tỷ lệ của nó.
Vì vậy, trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020,
Đảng ta đã xác định: “Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa nguồn lực lao động xã hội
là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là một tiêu chuẩn để định hướng cơ
cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ ở nước ta hiện nay”.
Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã
hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến
hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”.
Như vậy, tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm
một công việc với việc sử dụng các tư liệu sản xuất một cách phù hợp để tạo ra
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.
Nói chúng tạo việc làm là tất cả những hoạt động cần thiết để tạo được ra
những công việc làm mới để những người lao động chưa có việc làm sẽ có được
việc làm hoặc tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ
tự tạo việc làm.
- Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm được công việc phù hợp với bản thân và có
lương tốt thì phải tham gia các khóa đào tạo hoặc tự đào tạo bản thân, nâng cao
chuyên môn kỹ thuật, năng lực của mình để có những kỹ năng nhất định đáp ứng
được yêu cầu của vị trí công việc mình mong muốn.
- Về phía người sử dụng lao động: Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có
nhu cầu tuyển dụng lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Họ cần thông tin về
thị trường, cần vốn, cần sức lao động, cần kinh nghiệm, cần sự quản lý khoa học, sự
hiểu biết các chính sách của Nhà nước, các quy luật và xu hướng phát triển kinh tế
để có thể vận dụng linh hoạt, tăng quy mô hoạt động, đáp ứng được nhu cầu ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

càng cao của người lao động, tạo động lực cho họ làm việc ổn định. Đồng thời ngày
càng tạo ra nhiều vị trí công việc mới, thu hút lao động.
- Về phía Nhà nước: Ban hành chính sách, cơ chế có liên quan đến lao động,
tạo môi trường pháp lý ổn định và hợp lý cho hoạt động kinh tế.
* Giải quyết việc làm
Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân: “Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao
động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả”.
Do đó, có một công việc phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
người lao động, giải quyết được yêu cầu này mới tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền
và nghĩa vụ của một người công dân đối với đất nước và của một con người đối với
xã hội. Việc làm chỉ được hình thành khi trên thị trường lao động, người sử dụng
lao động và người lao động gặp được nhau và tiến hành thực hiện công việc. Muốn
giải quyết được việc làm phải xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao
động và vai trò của nhà nước trong việc quản lý lao động.
Nói chung, giải quyết việc làm là tập hợp tất cả các biện pháp, chính sách
kinh tế, xã hội từ vĩ mô đến vi mô để giúp cho người lao động có được việc làm.
1.1.1.4. Một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm
* Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes
J.M. Keynes (1883- 1946) là một nhà kinh tế người Anh. Ông có tác phẩm
nổi tiếng là cuốn "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm
1936. Trong đó, J.M Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm - việc làm. Theo ông, “Trong một nền kinh

tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại.
Tâm lý của quần chúng là khi tổng thu nhập tăng thì cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc
độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một
phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm
tương đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

không có khả năng bán được. Thừa hàng hóa là nguyên nhân gây ra khủng hoảng,
ảnh hưởng tới quy mô sản xuất ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm, thất nghiệp
tăng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư bản tăng thì hiệu
quả giới hạn của tư bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên giới hạn chật hẹp về
thu nhập của doanh nhân trong đầu tư tương lai”.
Khi giới hạn hiệu quả kinh tế còn lớn hơn lãi suất thì các doanh nghiệp mới
tiếp tục nghiên cứu mở rộng đầu tư. Còn lại thì họ sẽ thu hẹp quy mô sản xuất khiến
cho nhiều lao động mất việc, tỷ lệ thất nghiệp tăng, nên Keynes cho rằng để tăng
việc làm, giảm thất nghiệp thì phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Cụ thể, Chính phủ
thực hiện vai trò trò kích thích tiêu dùng để tăng tổng cầu. Biện pháp chủ yếu là
tăng các khoản chi tiêu của chính phủ, khuyến khích các tổ chức kinh tế hoặc tư
nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh bằng các chính sách ưu đãi của Chính phủ như
giảm thuế, giảm lãi suất, hỗ trợ đầu tư, thậm chí tăng lượng tiền giấy cấp cho ngân
sách để tăng đầu tư và trang trải các khoản chi tiêu tăng của Chính phủ.
* Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của
nền kinh tế của Athur Lewis
Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực,
Trường Đại học Lao động Xã hội: “Lý thuyết này của Athur Lewis - nhà kinh tế học

Jamaica ra đời vào những năm 50 của thế kỷ XX, được giải thưởng Nobel 1979. Tư
tưởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các
nước lạc hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Bởi vì trong
khu vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao động lại quá dư thừa. Ngoài số lao động
cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có lao động thừa làm các ngành nghề lặt vặt,
buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình và lao động phụ nữ. Số lao động dôi dư này
không có công ăn việc làm. Nói cách khác, họ không có tiền lương và thu nhập. Vì
vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp có
hai tác dụng. Một là, chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại
lượng lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định. Từ đó nâng cao sản lượng theo đầu
người đồng thời tạo việc làm cho số lao động dôi dư trong nông nghiệp”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

* Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro
Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Todaro ra đời vào
thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX. Ông nghiên cứu việc làm thông qua sự di chuyển lao
động dựa trên việc thực hiện điều chỉnh thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh
tế khác nhau. Ông cho rằng ở khu vực nông thôn, đa số người lao động có thu nhập
thấp hoặc trung bình. Khi có cơ hội, họ sẽ di chuyển từ vùng nông thôn lên thành
thị, nơi có thu nhập cao hơn.
Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực,
Trường Đại học Lao động Xã hội: “Mô hình Harris Todaro cho phép giải thích được
lý do tồn tại tình trạng thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao
người dân lại chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất

nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn tại của
khu vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không
hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính thức
của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước”.
Nói chung, các lý thuyết về việc làm trên đều có mục tiêu nghiên cứu chung
là sự ảnh hưởng của mối quan hệ cung cầu lao động đối với việc làm. Tuy nhiên,
các lý thuyết đó đều chưa làm nổi lên được vai trò của Chính phủ bằng những hệ
thống chính sách về kinh tế, xã hội của mình để tạo được việc làm cho người lao
đọng, điều tiết và ổn định nền kinh tế. Nhưng trên cơ sở những lý thuyết ban đầu
đó, định hướng gợi mở cho tác giải khi tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác tạo
việc làm cho người lao động ở Thị xã Phổ Yên nói riêng và người lao động ở Việt
Nam nói chung để tìm ra những giải pháp hữu hiệu, phù hợp để giải quyết việc làm.
1.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho người lao động
1.1.2.1 Trên bình diện kinh tế - xã hội
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Kinh tế phát triển
sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải quyết
tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trưởng
của kinh tế.
Mỗi người dân ở trong độ tuổi lao động mà có công việc thì mới có thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của mình và gia đình. Chính vì vậy, công tác tạo
việc làm có ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ cuộc sống của dân cư.
Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực,
Trường Đại học Lao động Xã hội: “Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học

vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có
việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn
về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..) vào những nhóm người nhất định (lao động
không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp). Việc không có việc làm trong
dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau rồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề
nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có”.
Đối với nhiều ngành kinh tế, lao động là một nguồn lực quan trọng không thể
thay thế được. Vì vậy có thể nói, lao động chính là một trong những nhân tố góp
phần tạo nên thu nhập quốc dân, tăng trưởng kinh tế. Do đó, nền kinh tế phải có sự
cân đối hài hòa giữa việc đảm bảo cung cầu lao động, tạo được việc làm cho nguồn
lao động. Có như vậy, việc làm và kinh tế mới đảm bảo duy trì được mối quan hệ
hài hòa và nền kinh tế đảm bảo xu hướng phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo
lợi ích và phát huy năng lực tiềm tàng của nguồn lao động.
Gia đình là tế bào của xã hội, cá nhân cấu thành nên gia đình. Việc làm của
mỗi cá nhân cũng vì thế mà tác động trực tiếp đến xã hội, bao gồm cả tác động tích
cực và tiêu cực. Nếu đảm bảo được việc làm cho tất cả các cá nhân trong xã hội thì
sẽ giảm thiểu sự phát sinh các mẫu thuẫn nội tại xã hội, hạn chế các tiêu cực, tệ nạn
xã hội, bản thân con người cũng được duy trì nhân cách và trí tuệ tốt. Bởi vì mỗi
con người đều có nhu cầu có việc làm, ngoài việc để có thu nhập đảm bảo các nhu
cầu của cuộc sống thì còn có mong muốn phát triển và tự hoàn thiện bản thân, nên
nếu không có việc làm, lòng tự tin của con người sẽ bị tác động, cảm giác xa lánh,
lạc lõng với cộng đồng xã hội, gây ra những tệ nạn xã hội. Ngoài ra, việc làm của
một bộ phận người lao động không được đảm bảo sẽ tạo ra khoảng cách phân hóa
giàu nghèo ngày càng rõ rệt, nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn và ảnh hưởng tới tình
hình ổn định chính trị của đất nước.
Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của việc làm đối với từng cá nhân, đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

với nền kinh tế, xã hội nên Nhà nước cần phải có những chính sách, biện pháp cụ
thể và hữu hiệu để giải quyết được sự đòi hỏi về việc làm của nhân dân.
1.1.2.2 Trên bình diện chính trị - pháp lí
Thất nghiệp, không có việc làm không những có hậu quả lớn tới kinh tế - xã
hội của một quốc gia và còn đe dạo tới an ninh quốc gia, sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã,
đang và sẽ luôn là vấn đề cấp thiết, nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng gia đình
đồng thời cũng là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu không được giải quyết tốt
có thể trở thành vấn đề chính trị.
Đối với bình diện pháp lý, việc làm là một trong những quyền cơ bản của
con người, có việc làm mới có quan hệ lao động, vì vậy việc làm chính là nền tảng
hình thành, là nội dung và là công cụ để duy trì quan hệ lao động. Nếu việc làm
không tồn tại thì quan hệ lao động cũng vì thế mà bị triệt tiêu vì không có chủ thể,
cũng không còn nội dung để tồn tại.
1.1.2.3 Trên bình diện Quốc gia - Quốc tế
Đối với mỗi Quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ phận
có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong
tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Tại đa số các quốc gia thì
chính sách xã hội của nhà nước đều tập trung vào các lĩnh vực về lao động, bảo đảm
việc làm, bảo hiểm xã hội. Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của Quốc
gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015),
Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Lao động Xã hội: “Vấn đề lao
động việc làm không chỉ dừng lại ở phạm vi Quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu
hóa, tính Quốc tế sâu sắc. Vấn đề hợp tác, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
cũng được đặt ra đồng thời với việc chấp nhận lao động ở nước khác đến làm việc
tại nước mình. Điều này giúp cân bằng lao động. Lao động từ nước kém phát triển

sang làm việc ở nước phát triển, từ nước dư thừa lao động sang nước thiếu lao động.
Trong thị trường đó, cạnh tranh không chỉ còn là vấn đề giữa những NLĐ mà còn
trở thành vấn đề giữa các Quốc gia”. Từ đó vấn đề lao động việc làm còn được điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

chỉnh hoặc chịu sự ảnh hưởng chi phối của các công ước Quốc tế về lao động. Các
nước dù muốn hay không cũng phải áp dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi
chung” và “sân chơi chung” càng ngày càng khó khăn và quy mô hơn.
1.1.2.4. Đối với từng thành viên xã hội
Kể từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, theo đó quan niệm
về việc làm và vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách giải quyết việc làm đã
có những thay đổi cơ bản. Điều 55 Hiến Pháp năm 1992 quy định: “Lao động là
quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng
nhiều việc làm cho NLĐ”. Từ quan niệm nay đã mở ra bước chuyển căn bản trong
nhận thức về việc làm. Trên cơ sở này, Bộ Luật lao động 2012, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Bộ luật lao động hiệu lực từ 01/5/2013, NXB giao thông vận tải,
Hà Nội: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
1.1.3. Nội dung tạo việc làm cho người lao động
1.1.3.1. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế
Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền
với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo
đảm công bằng xã hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng
kinh tế. Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh

tế. Tăng trưởng kinh tế thường tạo việc làm cho người dân nhưng mức độ còn phụ
thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ. Thời gian vừa qua, đóng góp
của các yếu tố vốn và lao động vào tăng trưởng khá cao. Trong điều kiện trình độ
khoa học, công nghệ còn thấp, tăng trưởng dựa vào vốn và lao động hay tăng trưởng
theo chiều rộng là phù hợp và tạo được nhiều việc làm. Đối với các quốc gia có
trình độ công nghệ, đầu tư như Việt Nam, tăng trưởng kinh tế là nhân tố đặc biệt
quan trọng đối với vấn đề tạo việc làm”.
Cơ cấu kinh tế hoàn thiện sẽ là cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn
hiện nay, cơ cấu kinh tế của nước ta đang trong quá trình chuyển dịch tích cực, phát
triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới. Tỷ trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

ngành công nghiệp và dịch vụ gia tăng, ngược lại giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP. Nguồn lao động cũng dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ, từ nông thôn ra thành thị. Như vậy, các lao
động qua đào tạo nghề hoặc lao động có trình độ sẽ có nhiều cơ hội hơn. Nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam đang hướng tới hội
nhập kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập này là một thách thức lớn đối với nước ta
nhưng cũng là một cơ hội to lớn của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, nguồn cung
lao động của nước ta rất dồi dào, tuy nhiện trình độ lao động của nước ta không cao,
không đáp ứng được yêu cầu đặt của thị trường lao động, dẫn tới tình trạng lao động
nước ta đang dư thừa nhưng lại vẫn phải tìm kiếm và nhập khẩu lao động có trình
độ từ các nước tiên tiến khác.
* Về phát triển công nghiệp:
Đối với một quốc gia, ngành công nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân, các chiến lược phát triển kinh tế xã hội chủ lực là kinh tế công
nghiệp. Các nước phát triển thì ngành công nghiệp đã đạt được những thành tựu
vượt bậc, tiến tới nền kinh tế tri thức. Đối với Việt Nam, việc phát triển ngành công
nghiệp cũng đặc biệt quan trọng khi mà nền kinh tế đang phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để phát triển ngành công nghiệp, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho lao
động nước nhà là một nhiệm vụ tương đối khó khăn. Cần tập trung phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, LNTT, tiểu thủ công nghiệp, đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo việc làm cho người lao động, xây dựng cơ sở vững chắc
cho sản xuất, kinh doanh của ngành kinh tê công nghiệp. Vì vậy, Nhà nước cũng
cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư, thu hút các dự án, mở trọng sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác, để phát triển ngành công nghiệp đồng thời giải quyết được nhiều
việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện thì cần tập trung khuyến khích phát
triển các ngành sử dụng nhiều lao động dịch chuyển về vùng nông thôn, chuyển
hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp nhằm tăng thêm
lao động đồng thời tăng giá trị của nền công nghiệp nước nhà và khả năng cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

tranh trên thị trường. Tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp chủ lực,
có khả năng cạnh tranh, lợi thế so sánh như chế biến nông sản và thực phẩm, dệt,
may mặc, chế biến gỗ.
* Về phát triển dịch vụ:
Theo Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình thị trường lao động, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội: “Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của ngành dịch vụ ngày càng
quan trọng. Dịch vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân

bao hàm tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và đời sống dân cư. Hoạt động
dịch vụ bao hàm cả hoạt động thương mại. Hiện nay xuất hiện nhiều ngành nghề
phi nông nghiệp đòi hỏi phải có các dịch vụ đầu tư vào như vận tải, kho bãi, viễn
thông, thương mại, ... sự đa dạng đó dẫn đến sự đa dạng hóa nghề nghiệp của lao
động nông thôn không làm nông nghiệp gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Quá
trình chuyển dịch lao động có việc làm là điều tất yếu và chắc chắn được diễn ra
mạnh mẽ trong thời gian tới. Không những vậy, thu nhập và đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện nên nhu cầu về các ngành dịch vụ càng được quan tâm,
nâng cao hơn so với trước đây, đặc biệt về ngành dịch vụ ăn uống, nhà hàng, làm
đẹp, giải trí...”
Ngành dịch vụ được phát triển sẽ góp phần làm tăng số lượng việc làm. Thực
hiện đa dạng hóa các ngành dịch vụ sẽ thu hút những lao động đang dư thừa ở vùng
nông thông hoặc ở khu vực công nghiệp trong quá trình CNH – HĐH sang, thực
hiện đúng quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, làm
giảm thiểu tỷ lệ trạng thất nghiệp. Đồng thời, cùng với quá trình phát triển ngành
dịch vụ cũng góp phần làm tăng chất lượng việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động, phát huy năng lực, khả năng tiềm tàng của đội ngũ lao động.
Đối với những địa phương có tiềm năng về du lịch thì việc khai thác các tiềm
năng này bằng cách đầu tư phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh
trên địa bàn sẽ thúc đẩy quá trình phát triển ngành dịch vụ, giúp cho cả lao động
chưa qua đào tạo có được công ăn việc làm. Cùng với đó là gắn du lịch với các làng
nghề phát triển. Viêc xây dựng hệ thống dịch vụ thương mại, chợ mua bán phục vụ
khách du lịch cũng tạo thêm nhiều việc làm cho lao động đang thất nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16


* Về phát triển nông - lâm - ngư nghiệp:
Theo Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2009), Giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, NXB Chính Trị Quốc gia, Hà Nội
“Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên
sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Đồng
thời, nông nghiệp cũng là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; là đầu vào
quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Nông nghiệp giúp
phát triển thị trường nội địa, việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân cư
nông thôn đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ
gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu,
nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của
ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế”.
Ngành nông nghiệp sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu kinh
tế. Sự chuyển dịch cơ cấu này khiến lực lượng lao động trong nông nghiệp giảm
dần, đất đai trong nông nghiệp cũng thu hẹp lại do xu hướng đô thị hóa. Ngành
nông nghiệp lúc này vừa là nhân tố vừa là điều kiện để thúc đẩy các ngành kinh tế
khác phát triển.
Hiện đại hóa ngành nông nghiệp, phát triển ngành nông nghiệp đồng nghĩa
với việc nhân lực cần thiết cho nông nghiệp giảm đi, diện tích đất trồng trọt cũng
giảm, chăn nuôi hiện đại phát triển. Nước ta đang hướng tới một nền kinh tế công
nghiệp hóa, ngành nông nghiệp hiện đại chỉ còn chiếm khoảng 10% lao động. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu lao động, nguồn lao
động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ, thu
nhập cao hơn nên đời sống cũng được ổn định hơn.
Vì vậy, trong xu hướng kinh tế CNH – HĐH, nếu muốn lượng lao động hoạt
động trong ngành nông nghiệp được ổn định, có những chỗ việc làm tốt hơn cho
người lao động thì phải đảm bảo được năng suất sản phẩm, chất lượng sản phẩm
nông nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả và sự bền vững của ngành
nông nghiệp.
Theo Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2009), Giải quyết việc làm cho lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×