Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tổ chức dạy học một số kiến thức phần nhiệt học vật lý lớp 10 với việc sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ HỒNG NGÂN

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
PHẦN NHIỆT HỌC - VẬT LÝ LỚP 10 VỚI VIỆC SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM HỌC SINH TỰ LÀM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ HỒNG NGÂN

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
PHẦN NHIỆT HỌC - VẬT LÝ LỚP 10 VỚI VIỆC SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM HỌC SINH TỰ LÀM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM XUÂN QUẾ

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được
công bố ở các đề tài nghiên cứu khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Lê Hồng Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Trường Đại học sư phạm
Thái Nguyên đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Vật lý và tổ Phương pháp đã nhiệt
tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS. Phạm Xuân Quế, người đã tận tâm giúp đỡ, chỉ dẫn nhiệt tình, tháo gỡ
những vướng mắc, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Lê Hồng Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 9
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 9
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10
7. Đóng góp của đề tài luận văn ........................................................................ 11
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC DẠY
HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN NHIỆT HỌC - VẬT LÝ LỚP 10
VỚI VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HỌC SINH TỰ LÀM NHẰM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ....................... 12
1.1. Năng lực và năng lực sáng tạo.................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm năng lực và khái niệm sáng tạo.............................................. 12
1.1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập ......................................... 15
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của thí nghiệm học sinh tự làm trong dạy học
Vật lý ................................................................................................................. 22
1.2.3. Vai trò của việc tự làm thí nghiệm trong dạy học Vật lí ......................... 23
1.2.4. Quy trình tự làm thí nghiệm .................................................................... 25
1.3. Tổ chức dạy học một số kiến thức phần nhiệt học - vật lý lớp 10 với
việc sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm ........................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Sự cần thiết sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm trong tổ chức dạy
học một số kiến thức phần nhiệt học - vật lý lớp 10 ......................................... 28
1.3.2. Một số yêu cầu trong sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm trong tổ
chức dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học - Vật lý lớp 10 ........................ 30
1.3.3. Khả năng sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm trong tổ chức dạy học
nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh ................................................ 31
1.4. Điều tra thực tiễn việc sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm trong dạy
học một số kiến thức phần Nhiệt học - Vật lý lớp 10 nhằm phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh ................................................................................... 34
1.4.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 34
1.4.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 35
1.4.3. Phương pháp điều tra ............................................................................... 35
1.4.4. Kết quả điều tra........................................................................................ 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 39
Chương 2: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG CÁC THÍ

NGHIỆM HỌC SINH TỰ LÀM TỪ VỎ LON VÀ CHAI NHỰA
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VẬT LÝ PHẦN NHIỆT
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HS ........................ 40
2.1. Đặc điểm nội dung và cấu trúc kiến thức phần Nhiệt học THPT .............. 40
2.1.1. Đặc điểm nội dung kiến thức phần Nhiệt học trong chương trình Vật
lý lớp 10 ............................................................................................................. 40
2.1.2. Nội dung và cấu trúc kiến thức phần Nhiệt học ...................................... 41
2.2. Thiết kế các thí nghiệm Vật lý từ chai nhựa và vỏ lon tạo điều kiện
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh .......................................................... 47
2.2.1. Một số yêu cầu về thiết kế thí nghiệm tự làm phần Nhiệt học ................ 48
2.2.2. Thiết kế các thí nghiệm Vật lý từ chai nhựa và vỏ lon ........................... 49
2.3. Tổ chức dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học 10: Bài “Quá trình
đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt” với việc sử dụng các thí nghiệm
tự làm nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh..................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.1. Mục tiêu bài học ...................................................................................... 53
2.3.2. Chuẩn bị ................................................................................................... 54
2.3.3. Tiến trình dạy học bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt”...... 54
2.4. Tổ chức dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học 10: Bài “Nội năng
và sự biến thiên nội năng” với việc sử dụng các thí nghiệm tự làm nhằm
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh .......................................................... 61
2.4.1. Mục tiêu bài học ...................................................................................... 61
2.4.2. Chuẩn bị ................................................................................................... 61
2.4.3. Tiến trình dạy học bài “Nội năng và sự biến thiên nội năng” ................. 62
2.5. Tổ chức dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học 10: Bài “Sự chuyển
thể của các chất” với việc sử dụng các thí nghiệm tự làm nhằm phát triển

năng lực sáng tạo của học sinh .......................................................................... 64
2.5.1. Mục tiêu bài học ...................................................................................... 64
2.5.2. Chuẩn bị ................................................................................................... 65
2.5.3. Tiến trình dạy học bài “Sự chuyển thể các chất” .................................... 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 68
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 69
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................ 69
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 69
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.............................................................. 69
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................ 70
3.2.1. Đối tượng ................................................................................................. 70
3.2.2. Nội dung .................................................................................................. 70
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 70
3.3.1. Phương pháp quan sát .............................................................................. 70
3.3.2. Phương pháp thống kê toán học .............................................................. 71
3.4. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 71
3.4.1. Diễn biến và kết quả thu được khi dạy thực nghiệm tiết 48: “Quá
trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt” ................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.4.2. Diễn biến và kết quả thu được khi dạy thực nghiệm tiết 53: “Nội
năng và sự biến thiên nội năng” ........................................................................ 73
3.4.3. Diễn biến và kết quả thu được khi dạy thực nghiệm tiết 60: “Sự
chuyển thể của các chất” ................................................................................... 75
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 76
3.5.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của NL sáng tạo
của HS ................................................................................................................ 76

3.5.2. Đánh giá sự phát triển NL sáng tạo của HS ............................................ 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 81
1. Những kết quả đạt được của luận văn ........................................................... 81
2. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 82
3. Kiến nghị ....................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 83
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc phần Nhiệt học - Vật lý 10 ................................................ 47
Hình 2.1. Sự biến đổi đẳng nhiệt của một khối không khí ................................ 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh
tế tri thức, để sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực
hiện mục tiêu này, nhân tố hàng đầu, quyết định thắng lợi, không gì khác chính
là nguồn nhân lực. Theo đó, nền giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới một
cách căn bản, toàn diện. Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009, tại Điều 24, Chương

2 đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui hứng thú học tập cho mọi học sinh” [3]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế cũng nhấn mạnh: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Riêng đối với giáo dục phổ thông: “Tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
giai đoạn sau năm 2018” [1]. Như vậy, vấn đề đổi mới giáo dục - đào tạo theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học đang là một yêu
cầu cấp thiết hiện nay.
Trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, các nội dung kiến thức chủ yếu
là vật lý thực nghiệm, hầu hết các khái niệm, định luật, thuyết vật lý… được rút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ra trên cơ sở khảo sát, phân tích các kết quả có được từ việc tiến hành thí nghiệm.
Vì vậy, dạy học vật lý không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh kiến thức mà
điều quan trọng nữa là phải trang bị những kỹ năng, kỹ xảo về thực hành như:

gia công, lắp ráp, tiến hành thí nghiệm để thu thập và xử lý kết quả... Thực trạng
dạy học hiện nay ở các trường phổ thông vẫn nặng về thông báo, thuyết trình và
diễn giải. Học sinh vẫn học tập theo lối ghi nhớ và tái hiện nên khả năng vận
dụng tri thức vào thực tiễn vẫn rất hạn chế. Do đó, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học cần chuyển mạnh từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên
sang phương pháp nặng về tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh
kiến thức và kỹ năng; tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hoà
với học tập hợp tác nhóm; coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học; tăng
cường khai thác, sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan trong dạy học
vật lý.
Để thực hiện hiệu quả đổi mới dạy học Vật lý theo các định hướng nêu
trên luôn cần có sự hỗ trợ của các thiết bị thí nghiệm, phương tiện trực quan. Tuy
nhiên, hiện nay, cơ sở vật chất của các trường phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế
và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đổi mới dạy học vật lý. Do đó, vấn đề
tự chế tạo dụng cụ thí nghiệm để hỗ trợ cho việc tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh là vấn đề cấp thiết đang được các nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm
giải quyết trong thời gian qua. Đặc biệt, nội dung kiến thức vật lý được dạy học
ở trung học phổ thông thường liên quan đến những hiện tượng, quá trình vật lý
cơ bản, đơn giản, định tính nên rất phù hợp với loại thí nghiệm đơn giản mà học
sinh có thể tự tạo để sử dụng, đó là thí nghiệm tự làm.
Thí nghiệm tự làm có nhiều ưu điểm nổi trội như: được tạo ra từ những
vật liệu thông thường trong cuộc sống nên dễ tìm kiếm; thao tác gia công, lắp
ráp và tiến hành thường đơn giản, không mất nhiều thời gian nên dễ tự tạo; sử
dụng thí nghiệm nhanh gọn, cho kết quả rõ ràng, dễ gắn kết logic bài học nên có
tính khả thi. Không chỉ ở Việt Nam, thí nghiệm tự làm được sử dụng phổ biến ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





nhiều nước phát triển trên thế giới bởi tính đơn giản nhưng lại có hiệu quả cao
trong dạy học. Thí nghiệm tự làm còn thể hiện được tính sáng tạo của người làm
ra nó, nhất là khi sử dụng thí nghiệm tự làm để hỗ trợ cho các hoạt động học tập
tìm tòi, khám phá và nghiên cứu khoa học của học sinh trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông.
Thực tiễn dạy học vật lý ở các trường trung học phổ thông cho thấy, giáo
viên vẫn mất nhiều thời gian để thuyết trình, diễn giải và mô tả nhưng học sinh
vẫn không hiểu hết bản chất của hiện tượng, quá trình vật lý cần nghiên cứu. Đặc
biệt là hầu hết học sinh vẫn chưa vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn
cuộc sống. Nguyên nhân của những hạn chế này một phần là do giáo viên chưa
quan tâm khai thác, sử dụng thí nghiệm tự làm để khắc phục những hạn chế về
cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm sẵn có.
Trên thực tế, thời gian qua, đã có một số tác giả nghiên cứu về đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học, về phương pháp thí nghiệm và thí nghiệm tự làm. Tuy nhiên, đến nay chưa
có tác giả nào nghiên cứu về việc sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm trong tổ
chức dạy học một số kiến thức phần nhiệt học - vật lý lớp 10 nhằm phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh. Do vậy, vấn đề “Tổ chức dạy học một số kiến
thức phần Nhiệt học - Vật lý lớp 10 với việc sử dụng thí nghiệm học sinh tự
làm nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh” mà tác giả lựa chọn làm
đề tài luận văn có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
* Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thời gian qua, nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến việc khai
thác, tự tạo thí nghiệm để sử dụng vào trong dạy học. Một trong những tổ chức
nghiên cứu lớn nhất đó là “Les petits des brouillards” [33], lúc đầu hình thành ở
Canada, sau đó phát triển đến 15 nước khác nhau, trong đó có các nước giáo dục
phát triển như Mỹ, Pháp, Trung Quốc… Tổ chức này đã đưa ra chủ trương tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





điều kiện tốt nhất cho học sinh làm thí nghiệm bằng các vật liệu đơn giản, rẻ tiền,
dễ kiếm.
Trong tài liệu “Kreative Experimente für Schüler, und Freizeit” của
Eduardo de Campos Valadares (Đức) đã hướng dẫn học sinh cách làm các thí
nghiệm vật lý đơn giản về Cơ, Nhiệt, Điện và Quang học [39]. Tài liệu đã trình
bày chi tiết cách gia công dụng cụ để lắp ráp, chế tạo thí nghiệm phục vụ cho
việc dạy và học vật lý. Mục đích của tài liệu nhằm hướng dẫn học sinh ở các
trường phổ thông tự học, tự khám phá với việc tự tạo các thí nghiệm để kiểm
chứng các hiện tượng và quá trình liên quan đến kiến thức được học.
Trong khi đó nhiều thí nghiệm được tác giả Michael Lichtfeldt và các cọng
sự (Đức) trình bày trong các cuốn “Impulse Physik: low-cost-experimente für
den Physickumterrricht der Sekundarstufe 1, 2” lại không đề cập đến vấn đề gia
công, tự tạo thí nghiệm mà chỉ nêu thí nghiệm nhằm giải quyết các bài tập tình
huống liên quan đến các quá trình, hiện tượng vật lý trong thực tiễn cuộc sống
[38]. Ví dụ các hiện tượng về điện học như sự nhiễm điện do cọ sát; về điện từ
như hiện tượng cảm ứng điện từ… Vì vậy, khi học sinh tiến hành những thí
nghiệm này thì giáo viên cần có sự hướng dẫn về cách chọn lựa và gia công dụng
cụ hoặc phát huy khả năng sáng tạo của học sinh trong tìm kiếm và gia công vật
liệu.
Ngoài những công trình đã kể đến ở trên còn rất nhiều tác giả nghiên cứu
vấn đề này và công bố kết quả qua nhiều sách và tạp chí, website…, chẳng hạn
như: Experimentien mit einfachen Mitteln trong tạp chí Physik im Unterricht của
H. J. Wilke; các thí nghiệm đơn giản, tự làm Experimente zum Selber-mache
trong tài liệu Trickiste 1 & 2; hay Physikalische Freihand-expermente trong Der
fliegende Zirkus der Physik của Jearl Walker... Các tài liệu này tập trung trình
bày về cách xây dựng, chế tạo thí nghiệm được làm bằng tay với các vật liệu dễ
kiếm, rẻ tiền trong các nội dung dạy học vật lý phần Cơ học, Nhiệt học, Điện học

và Quang học ở trường phổ thông. Các thí nghiệm được trình bày thường đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




giản, dễ làm kết hợp các bài tập thí nghiệm nhằm giúp học sinh có thể tự học ở
nhà hoặc trong các giờ thực hành trên lớp với các bạn trong những nhóm học tập
từ 4 đến 6 học sinh.
Nhìn chung, các tài liệu trên chưa trình bày chuyên sâu theo từng cấp học,
bậc học cụ thể của chương trình vật lý phổ thông mà chỉ mang tính đại chúng hỗ
trợ cho học sinh trong việc tìm tòi sáng tạo theo mục tiêu “em yêu khoa học”.
* Các nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm gần đây, nhiều tác giả trong nước đã nghiên cứu xây
dựng và sử dụng thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông.
Có thể phân các kết quả đó thành 2 nhóm nghiên cứu chính sau: những nghiên
cứu về thí nghiệm tự làm phức tạp, định lượng và thí nghiệm tự làm đơn giản,
rẻ tiền.
Những nghiên cứu về thí nghiệm tự làm phức tạp, định lượng:
Theo trình bày của tác giả Nguyễn Anh Thuấn trong luận án tiến sĩ “Xây
dựng và sử dụng thí nghiệm trong dạy học chương “sóng cơ học” vật lý 12 trung
học phổ thông theo hướng phát triển tích cực hoạt động nhận thức, sáng tạo của
học sinh”, đã đề xuất được quy trình xây dựng và chế tạo được 5 thí nghiệm trong
chương sóng cơ lớp 12 [22]. Theo tác giả, việc chế tạo được các thí nghiệm có
tính khả thi cùng với quy trình xây dựng thí nghiệm trên có ý nghĩa rất lớn trong
việc phát triển tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, qua đó nâng cao
chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông. Bên cạnh việc đầu tư nghiên
cứu xây dựng thí nghiệm, về mặt lý luận, tác giả còn đề xuất 4 giai đoạn sử dụng
thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học vật lý. Đó là: làm xuất hiện vấn đề
cần nghiên cứu; hỗ trợ việc đề xuất giả thuyết của học sinh; kiểm tra giả thuyết

hoặc kiểm tra hệ quả được suy ra từ giả thuyết; và vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Tuy nhiên, hầu hết các thí nghiệm này là thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
và thí nghiệm thực hành tại lớp. Do đó vấn đề khai thác, tự tạo và sử dụng thí
nghiệm làm thí nghiệm thực hành thực tập hoặc thí nghiệm thực tập quan sát,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




luyện tập ở nhà của học sinh vẫn chưa được nhiều tác giả quan tâm, phát triển.
Cùng hướng nghiên cứu này, tác giả Dương Xuân Quý đã nghiên cứu xây
dựng các thiết bị thí nghiệm kỹ thuật để kiểm nghiệm dạng sin của đồ thị li độ
dao động theo thời gian của các loại con lắc, thí nghiệm kiểm nghiệm công thức
chu kì dao động của các loại con lắc và cách sử dụng các thiết bị thí nghiệm này
dùng trong dạy học vật lý lớp 12 trung học phổ thông [19].
Tác giả Nguyễn Hoàng Anh với đề tài luận án tiến sĩ “Xây dựng và sử
dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học Vật lý 12 nâng cao phần Cơ học” cũng có
những đóng góp tương tự trong vấn đề này.
Những nghiên cứu tự tạo dụng cụ thí nghiệm định tính đơn giản, rẻ tiền.
Tác giả Ngô Quang Sơn, trong luận án tiến sĩ (2002) với đề tài “Một số
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phần dao động và sóng lớp 12 cho học
viên lớn tuổi tại các trung tâm giáo dục thường xuyên” [21], đã đề ra 3 biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học vật lý phổ thông trong việc sử dụng thí nghiệm, đó
là: biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn và tài liệu tra cứu; tăng cường sử dụng
thí nghiệm đơn giản do học viên tự làm; rèn luyện kỹ năng tự học cho học viên
lớn tuổi ở trên lớp và ở nhà. Nghiên cứu này chứng tỏ: vấn đề hướng dẫn các học
viên lớn tuổi tự làm thí nghiệm đơn giản là hoàn toàn khả thi và có tác dụng tốt
trong dạy học vật lý. Tác giả chia vấn đề hướng dẫn làm thí nghiệm tự làm thành
ba mức độ thực hiện: hướng dẫn học viên sưu tầm các thiết bị có sẵn trong cuộc
sống hàng ngày, có thể dùng trong học tập; hướng dẫn học viên lắp ráp dụng cụ

thí nghiệm bằng những thiết bị sẵn có; hướng dẫn học viên tự tạo thiết bị thí
nghiệm bằng những vật liệu dễ tìm, dễ gia công.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hưng đã trình bày về các kết quả nghiên cứu chế
tạo thí nghiệm đơn giản trong tài liệu “Thí nghiệm vật lý với dụng cụ tự làm từ
chai nhựa và vỏ lon”. Mặc dù không trình bày lại khái niệm về dụng cụ thí
nghiệm đơn giản, nhưng tác giả cũng đã nêu ra những đặc điểm của loại dụng cụ
thí nghiệm tự làm nhằm làm rõ hơn nội hàm của khái niệm này. Đó là: việc chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tạo dụng cụ thí nghiệm đòi hỏi các vật liệu đơn giản, dễ tìm kiếm; các thao tác
gia công, chế tạo thí nghiệm đơn giản bằng các công cụ thông dụng trong cuộc
sống như dao, kéo, kìm, búa…; thí nghiệm dễ lắp ráp, tháo rời các bộ phận; dễ
bảo quản, vận chuyển và an toàn trong chế tạo cũng như bố trí, tiến hành thí
nghiệm; việc bố trí và tiến hành thí nghiệm cũng đơn giản, các hiện tượng vật lý
diễn ra với thí nghiệm này cũng rõ ràng, dễ quan sát. Bên cạnh đó, tác giả đã
phân tích làm rõ sự cần thiết của việc sử dụng các thí nghiệm tự làm đơn giản và
những ưu điểm chúng trong dạy học, góp phần phát triển được năng lực hoạt
động trí tuệ - thực tiễn và tư duy sáng tạo cho học sinh [13].
Tác giả Lê Văn Giáo trong tài liệu “Thí nghiệm và các phương tiện trực
quan trong dạy học vật lý”, đã nêu khái niệm về thí nghiệm tự làm đơn giản, rẻ
tiền và đi sâu nghiên cứu khai thác, sử dụng thí nghiệm tự làm với tư cách là một
trong 3 xu hướng sử dụng phương tiện dạy học [11].
Trong tài liệu “Tổ chức hoạt động thí nghiệm vật lý tự làm ở trường trung
học cơ sở” của tác giả Hà Văn Hùng và Lê Cao Phan [12] đã trình bày cách chế
tạo một số thí nghiệm đơn giản kết hợp hướng dẫn các phương án sử dụng thí
nghiệm tự làm vào các hình thức dạy học vật lý. Các tác giả đều cho rằng khai
thác, sử dụng thí nghiệm tự làm, đơn giản có tính khả thi và thật sự cần thiết để

góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý.
Ngoài ra còn có một số tác giả khác cũng nghiên cứu thêm theo hướng này
như: luận án tiến sĩ với đề tài “Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm đơn giản
trong dạy học kiến thức thuộc phần Cơ học lớp 6 theo định hướng phát triển hoạt
động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh” của tác giả Đồng Thị
Diện [13] hay “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng thí nghiệm nhằm tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học ở trường trung học cơ sở” của
tác giả Huỳnh Trọng Dương [9]. Các nghiên cứu này đã tập trung tự tạo thí
nghiệm đơn giản, rẻ tiền và các biện pháp sử dụng thí nghiệm tự làm theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Nguyễn Thượng Chung trong cuốn “Bài tập thí nghiệm vật lý
trung học cơ sở” [5] cũng đã đề cập đến việc tổ chức hoạt động dạy học vật lý
theo hướng nâng cao chất lượng bằng cách kích thích hứng thú học tập, tăng
cường tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh qua xây dựng các phương
án thí nghiệm tự làm, lựa chọn phương tiện và điều kiện tiến hành thí nghiệm
trong cuộc sống hàng ngày.
Tóm lại, những nghiên cứu về xây dựng, sử dụng thí nghiệm tự làm trong
dạy học vật lý ở trường phổ thông đã góp phần làm phong phú nội hàm của khái
niện thí nghiệm tự làm và vai trò của nó trong việc tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh; làm rõ các yêu cầu của thí nghiệm tự làm và sử dụng thí nghiệm
tự làm trong dạy học vật lý phổ thông. Mặc dù vậy, nhưng đến nay, vấn đề nghiên
cứu khai thác, sử dụng thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
vẫn còn một số nội dung chưa được làm rõ là vấn đề; những công trình nghiên
cứu ý luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan vẫn còn ít.
Từ những phân tích trên, luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết một

số vấn đề cụ thể sau:
- Nghiên cứu để bổ sung và hoàn chỉnh cơ sở lý luận của việc sử dụng thí
nghiệm học sinh tự làm trong dạy học vật lý theo hướng phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh.
+ Theo thời gian và cùng với sự phát triển của khoa học thì nội hàm của
khái niệm thí nghiệm học sinh tự làm được phát triển và mở rộng. Do đó để có
thể hiểu đầy đủ hơn về loại TN này trong DHVL nhằm khai thác và sử dụng có
hiệu quả trong QTDH thì cần phải làm rõ hơn về mặt nội hàm của khái niệm này
và phân loại.
+ Để việc tự chế tạo dụng cụ TN của học sinh và tiến hành thí nghiệm với
các dụng cụ đó đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính khả thi và phát huy tốt
vai trò của nó trong QTDH, nhất là trong việc phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh thì việc tự tạo TN và sử dụng vào tổ chức DH cần phải tuân theo một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




quy trình nhất định, do đó cần phải nghiên cứu đề xuất được quy trình tự tạo TN
của học sinh và quy trình sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm vào phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm học sinh chế tạo dụng cụ được vận dụng
để hỗ trợ tổ chức dạy học phần Nhiệt học - Vật lý 10 nhằm phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường
phổ thông.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc xây dựng và tổ chức cho HS chế tạo dụng cụ thí nghiệm
và tiến hành thí nghiệm với dụng cụ đó trong dạy học một số kiến thức phần
Nhiệt học - Vật lý 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.

* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo định hướng phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung phần Nhiệt học - Vật lí 10 và tìm hiểu thực tế hoạt
động dạy và học của giáo viên và học sinh về sử dụng thí nghiệm tự làm trong
dạy, học phần Nhiệt học - Vật lý 10.
- Nghiên cứu xây dựng một số thí nghiệm bằng các dụng cụ tự chế tạo để sử
dụng trong dạy học phần Nhiệt học - Vật lí 10, nhằm triển năng lực sáng tạo của
học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và mục tiêu đạt được
của thí nghiệm học sinh tự làm trong dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học Vật lý lớp 10.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy và học vật lý của giáo viên và học sinh trong trường THPT.
* Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp tổ chức dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học - Vật lý lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10 với việc sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm nhằm phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu cho học sinh tự làm dụng cụ thí nghiệm và dùng chính các dụng cụ
đó để tổ chức dạy học thì sẽ bồi dưỡng được năng lực sáng tạo của học sinh trong
học Vật lý nói chung, trong học các kiến thức phần Nhiệt học - Vật lý 10 nói
riêng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm đổi mới giáo dục - đào tạo của

Đảng và Nhà nước ta, nhất là chủ trương đổi mới phương pháp dạy, mà cốt lõi là
tư tưởng về dạy cách học, học cách học; tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa về lý
luận và thực tiễn dạy học trên thế giới, trong nước để xây dựng luận văn; trong
quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo các quan điểm: hệ thống - cấu
trúc, lịch sử - lô gíc, thực tiễn và quan điểm tích hợp để làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, tác giả kết hợp các phương
pháp nghiên cứu của khoa học giáo dục để triển khai thực hiện:
* Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu về các văn bản, văn kiện, chỉ thị, thông tư của Đảng, Nhà
nước, và của Bộ giáo dục và Đào tạo về giáo dục THPT.
- Phân tích chương trình, nội dung các kiến thức cơ phần Nhiệt học trong
sách giáo khoa Vật lí 10 và các tài liệu liên quan để xác định mục tiêu dạy học
của chương “Cơ sở nhiệt động lực học”.
* Điều tra, quan sát
- Tìm hiểu quá trình dạy kiến thức phần Nhiệt học - Vật lí 10 của giáo viên
bằng hình thức phỏng vấn.
- Tìm hiểu quá trình học của học sinh và trình độ năng lực sáng tạo của
học sinh.
* Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Lập kế hoạch về nội dung, thời gian, đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành thực nghiệm theo kế hoạch đề ra, thu thập dữ liệu. Phân tích dữ liệu
từ quá trình thực nghiệm sư phạm đề kiểm tra tính đứng đắn của giả thuyết khoa
học đã đề ra.
7. Đóng góp của đề tài luận văn

Có đóng góp mới về lí luận và thực tiễn, cụ thể là:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận làm cơ sở phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh trong học Vật lý nói chung, một số kiến thức phần
Nhiệt học - Vật lý 10 nói riêng:
- Điều tra và làm rõ thực trạng của việc tổ chức dạy học một số kiến thức
phần Nhiệt học - Vật lý lớp 10 với việc sử dụng thí nghiệm học sinh tự làm nhằm
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Đề xuất mới về phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh: Xác định một
số biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh; Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng
lực sáng tạo cho học sinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức dạy học với việc sử dụng thí
nghiệm học sinh tự làm nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
Chương 2: Thiết kế, chế tạo và sử dụng các thí nghiệm học sinh tự làm từ
vỏ lon và chai nhựa trong dạy học một số kiến thức vật lý phần Nhiệt học- Vật
lý 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN NHIỆT HỌC - VẬT LÝ LỚP 10
VỚI VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HỌC SINH TỰ LÀM
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

1.1. Năng lực và năng lực sáng tạo
1.1.1. Khái niệm năng lực và khái niệm sáng tạo
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh là “competentia”. Ngày
nay, khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách khác nhau. Theo Barnett:
“Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với một hoạt
động thực tiễn” [36].
Chú trọng hơn đến tính thực hành của năng lực, Rogiers cho rằng:
“Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và kĩ năng trong một tình huống có
nghĩa ” [41].
Đề cập đến tính định lượng của năng lực, Howard Gardner khẳng định:
“Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá
hoặc đo được” [34, tr.11].
Phù hợp với các ý kiến trên là quan điểm của F.E. Weinert khi tác giả cho
rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm
giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và
khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu
quả trong những tình huống linh hoạt ” [36, tr.12].
Denys Tremblay - Nhà tâm lý học người Pháp quan niệm rằng: “Năng lực
là khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh s ự tiến bộ nhờ vào
khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân
khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống ” [32, tr.12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




OECD (Tổ chức các nước kinh tế phát triển) lại cho rằng: “Năng lực là
khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm
vụ trong một bối cảnh cụ thể ” [35, tr.12].

Theo tác giả Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức
hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức ” [7].
Ở Việt Nam, vấn đề năng lực cũng đã sớm được đề cập. Theo tác giả Trần
Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc
đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”
[21,tr.11].
Từ các quan niệm trên, tác giả luận văn quan niệm về năng lực như sau:
“Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trong những tình huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ
xảo và kinh nghiệm”.
Như vậy, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân. Nhờ những
thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó, chỉ phải
bỏ ra ít sức lao động mà đạt hiệu quả cao.
1.1.1.2. Khái niệm sáng tạo
Trong tâm lí học, Henry Gleitman định nghĩa: “Sáng tạo, đó là năng lực
tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích”
[37].
Karen Huffman trong “Tâm lí học hành động” cho rằng: “người có tính
sáng tạo là người tạo ra được giải pháp mới mẻ và thích hợp để giải quyết vấn
đề” [33].
F.Raynay và A.Rieunier: “Tính sáng tạo là năng lực tưởng tượng nhanh,
nhiều lời giải độc đáo khi đối đầu với một vấn đề” [32,tr.17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





R.L Solsor cho rằng: “Sự sáng tạo là một hoạt động nhận thức mà nó đem
lại một cách nhìn nhận hay giải quyết mới mẻ đối với một vấn đề hay một tình
huống” [36].
Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt thì: “Sáng tạo là tìm ra cái mới,
cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [43].
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn thì quan niệm: “Người có óc sáng tạo là người
có kinh nghiệm về phát hiện và giải quyết vấn đề đã đặt ra” [25].
Như vậy, có thể thấy, dù phát biểu dưới các góc độ khác nhau, nhưng điểm
chung của các nhà khoa học thì “sáng tạo là một tiến trình phát kiến ra các ý
tưởng, giải pháp, quan niệm mới, độc đáo, hữu ích phù hợp với hoàn cảnh”.
1.1.2. Năng lực sáng tạo
Xuất phát từ các luận giải trên đây về khái niệm “năng lực”, khái niệm
“sáng tạo” và các yếu tố có liên quan, các nhà nghiên cứu đã đưa ra quan niệm
về “năng lực sáng tạo”: “là khả năng tạo cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách
mới mẻ của con người”; “là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa
trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”. Có thể nói, những quan niệm
về năng lực sáng tạo nói trên đều thống nhất cho rằng đó là khả năng tạo ra cái
mới có giá trị dựa trên những phẩm chất độc đáo của cá nhân như tư duy sáng
tạo, động cơ sáng tạo và ý chí. Những định nghĩa nói trên đã giúp chúng ta phân
biệt năng lực sáng tạo với các năng lực khác của con người. Tuy nhiên, để có cơ
sở đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng, thiết nghĩ, cần
phải làm rõ hơn những thuộc tính, biểu hiện cụ thể của năng lực này. Theo đó,
tác giả luận văn cho rằng, năng lực sáng tạo được thể hiện ra ở những khả năng
sau:
Thứ nhất, khả năng phát hiện ra những điểm tương đồng, khác biệt cũng
như mối liên hệ giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau trong đời sống. Người
có năng lực sáng tạo thường có thói quen quan sát, so sánh và nhất là khả năng
tưởng tượng, liên tưởng rất tốt. “Tưởng tượng tự do giúp tạo ra những hình ảnh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





cấu thành, thiết kế mới hữu ích mà trong điều kiện tư duy duy lí thông thường
không có được”. Vì thế nên tưởng tượng trở thành một trong những yếu tố rất
quan trọng trong tư duy sáng tạo của con người và là khởi nguồn cho mọi phát
minh sau này.
Thứ hai, khả năng tìm tòi, phát hiện ra những vấn đề mới, những giải pháp
mới dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có hay những hạn chế, bất cập
đang tồn tại hiện hữu. Biểu hiện này thường xuất hiện ở những người có động cơ
sáng tạo, có ý chí và nghị lực để thay đổi cuộc sống theo chiều hướng tốt đẹp
hơn cho cá nhân hay cộng đồng và đặc biệt là phải có một nền tảng tri thức phong
phú cũng như khả năng phân tích, suy luận đúng đắn.
Thứ ba, khả năng giải quyết vấn đề bằng nhiều con đường, cách thức khác
nhau; phân tích, đánh giá vấn đề ở nhiều phương diện, góc nhìn khác nhau. Cùng
một vấn đề, một bài toán đặt ra, người có năng lực sáng tạo thường tìm kiếm,
phát hiện được nhiều hướng giải quyết, nhiều ý tưởng khác nhau. Người có năng
lực sáng tạo thường không dễ dàng chấp nhận những gì đã có mà luôn tìm tòi
những cách giải quyết mới, biện pháp mới.
Thứ tư, khả năng phát hiện ra những điều bất hợp lí, những bất ổn hay
những quy luật phổ biến trong những hiện tượng, sự vật cụ thể dựa trên sự tinh
tế, nhạy cảm và khả năng trực giác cao của chủ thể. Rõ ràng, nếu không dựa trên
sự tinh tế, nhạy cảm, không quan tâm đặc biệt đến sự chuyển động của thời gian,
có lẽ Einstein sẽ không thể đưa ra được “thuyết tương đối” đến nay vẫn còn
nguyên giá trị.
Như vậy, năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị
mới về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận
dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
1.1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập

1.1.2.1. Quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
Năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân thể hiện ở chỗ cá nhân đó có thể mang
lại những giá trị mới, những sản phẩm quý giá đối với nhân loại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Đối với HS, năng lực sáng tạo trong học tập chính là năng lực biết tự giải
quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở một mức độ nào đó thể hiện được
khuynh hướng, năng lực, kinh nghiệm của cá nhân. Để có sáng tạo, chủ thể phải
ở trong tình huống có vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận thức hoặc
hành động và kết quả là đề ra được phương án giải quyết không giống bình
thường mà có tính mới mẻ đối với HS (nếu chủ thể là HS) hoặc có tính mới mẻ
đối với loài người (chủ thể là nhà nghiên cứu) được học, chưa được nghe giảng
hay đọc tài liệu, hoặc tham quan về việc đó, nhưng vẫn đạt kết quả cao.
Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng không phải là bẩm sinh
mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy
muốn hình thành năng lực độc lập sáng tạo, phải chuẩn bị cho HS những điều
kiện cần thiết để họ có thể thực hiện thành công hoạt động đó, những điều kiện
đó là:
- Lựa chọn một logic nội dung thích hợp để có thể chuyển kiến thức khoa
học thành kiến thức của HS phù hợp với trình độ của họ.
- Tạo động cơ hứng thú hoạt động nhận thức sáng tạo.
- Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp hoạt động nhận thức.
- Cung cấp những phương tiện hoạt động nhận thức và huấn luyện sử dụng
các phương tiện hoạt động nhận thức.
- Kiểm tra, đánh giá, động viên, khuyến khích kịp thời
Như vậy, năng lực sáng tạo của HS thể hiện ở nhiều góc độ như việc thay
đổi cách giải các bài tập Vật lí, liên kết và vận dụng các kiến thức đã học để giải

quyết các vấn đề thực tiễn, dựa trên những kiến thức đã học giải thích cấu tạo và
nguyên tắc hoạt động của các loại máy móc thiết bị hoặc thiết kế, xây dựng các
mô hình ứng dụng Vật lí.
1.1.2.2. Một số biểu hiện về năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
Theo tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, năng lực sáng tạo có những biểu hiện
cụ thể sau [12, tr.5-6]:
- Khả năng sử dụng các tri thức và kỹ năng đã biết để giải quyết một tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×