Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

MộT số HÌNH THứC tổ CHứC dạy học đạo đức 5 NHằM PHÁT TRIểN NĂNG lực và PHẩM CHấT của học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.01 KB, 42 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC 5
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH

Môn
Cấp học

:Đạo Đức
:Tiểu học

NĂM HỌC 2016 -2017


A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1. Về cơ sở lí luận
1.1. Vị trí của Giáo dục tiểu học
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa vô
cùng quan trọng bởi vì tiểu học ngày nay là bậc học tương đối độc lập và
hoàn chỉnh, bậc học dành cho 100% dân cư của đất nước Việt Nam, đây là
bậc học có tính phổ cập đối với tất cả trẻ em từ 6 đến 11 tuổi tốt nghiệp tiểu
học là trình độ tối thiểu bắt buộc phải đạt tới của mọi người dân, tạo nên mặt
bằng dân trí của cả dân tộc. Trình độ tối thiểu này trong thời đại ngày nay
trực tiếp liên quan đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của
mọi người, cải thiện đội ngũ người lao động, đặt nền móng vững chắc cho
việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu cao của
công cuộc CNH, HĐH đất nước. Vì thế dạy học và giáo dục ở bậc tiểu học sẽ
không chỉ đặt nền móng cho giáo dục phổ thông mà còn đặt nền móng cho


toàn bộ sự hình thành nhân cách của con người. Điều đó cho thấy rằng những
gì thuộc về tri thức và kỹ năng, về hành vi tính người được hình thành và định
hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt đời mỗi người. Bởi vì những gì đã hình
thành và định hình ở trẻ em rất khó thay đổi, khó cải tạo lại. Vì vậy những gì
trẻ em không đạt được ở bậc học này rất khó có thể bù đắp ở những bậc học sau.
Như vậy giáo dục ở tiểu học ngày càng khẳng định vị trí của mình trong
hệ thống giáo dục quốc dân là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình
thành phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc
cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân.
Hiện này không chỉ riêng gì ở nước ta mà tất cả các Quốc gia trên thế
giới đều đặc biệt quan tâm đến giáo dục tiểu học. Trong cuốn chuyên khảo
“Công tác quản lý hành chính và sư phạm của trường tiểu học” tác giả Jean
Valeren đã ghi ý kiến của UNESCO như sau: “Tiểu học không cần phải bàn
cãi gì nữa, là cấp đào tạo chính để cung cấp nền giáo dục cơ bản mà mọi trẻ
em có quyền được hưởng”
Giáo sư Phạm Tất Dong cũng đã từng khẳng định: “Giáo dục tiểu học là
bộ phận nền tảng để trên đó chúng ta xây dựng tòa nhà học vấn cho toàn dân”
1.2. Vị trí của môn Đạo đức trong giáo dục tiểu học.
Môn Đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng mà không một môn học nào có
thể thay thế được. Bởi lẽ chức năng của nó là giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu

2


học với hệ thống chuẩn mực hành vi Đạo đức được quy định trong chương trình
môn học này. Để thực hiện điều này, môn Đạo đức thực hiện ở nhiệm vụ là:
- Hình thành cho học sinh ý thức về những chuẩn mực hành vi Đạo đức
(tri thức và niềm tin) từ đó, định hướng cho các em những giá trị Đạo đức phù
hợp với những chuẩn mực được quy định trong chương trình môn Đạo đức,

- Giáo dục học sinh những xúc cảm, thái độ, tình cảm Đạo đức đúng đắn
liên quan đến chuẩn mực hành vi quy định.
- Hình thành cho các em những kỹ năng hành vi phù hợp với các chuẩn
mực và trên cơ sở đó, rèn luyện thói quen Đạo đức tích cực.
1.3. Tầm quan trọng của phương pháp dạy học Đạo đức.
Môn Đạo đức đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc giáo dục Đạo đức
cho học sinh tiểu học mà các môn học khác không thay thế được môn Đạo đức
là vì:
- Môn Đạo đức thực hiện đồng thời cả 3 nhiệm vụ giáo dục Đạo đức
- Nội dung môn Đạo đức bao gồm hệ thống các chuẩn mực hành vi Đạo
đức tương ứng với các tình huống thường gặp của học sinh trong cuộc sống của
mình (trong đó, có những chuẩn mực bắt buộc và những chuẩn mực mang tính
mềm dẻo do địa phương tự chọn)
- Môn Đạo đức có khả năng hình thành cho học sinh những hành vi Đạo
đức một cách thường xuyên, có hệ thống.
- Môn Đạo đức định hướng việc tích hợp giáo dục Đạo đức qua việc dạy
học những môn học khác ở tiểu học.
- Qua môn Đạo đức, có thể tổ chức những hoạt động mang tính chất liên
môn như khi dạy học bài Đạo đức, giáo viên có thể tổ chức cho mỗi học sinh vẽ
tranh, hoặc hát.
- Môn Đạo đức có mối quan hệ mật thiết với việc tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học. Nó định hướng, làm cơ sở cho những hoạt
động giáo dục khác nhau. Việc tích hợp như vậy vừa củng cố khắc sâu, mở rộng
kết quả dạy học môn Đạo đức, vừa làm phong phú các môn học làm cho hoạt
động của các em được thực hiện một các tự giác hơn.
- Mối quan hệ của môn Đạo đức với các môn học khác, với hoạt động
ngoài giờ lên lớp có tác dụng bảo đảm tính trọn vẹn, tính hệ thống, tính liên tục
của quá trình giáo dục học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu chung giáo dục
tiểu học về hình thành nhân các Đạo đức cho các em.
2. Về cơ sở thực tiễn

Thực tiễn dạy học phân môn Đạo đức hiện nay ở bậc tiểu học cho thấy:
Giáo viên tiếu học còn gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng phương pháp
3


dạy học. Giáo viên lên lớp chủ yếu thuyết trình giảng giải, chưa biết vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học Đạo đức vì thế mà giáo viên gặp rất nhiều
khó khăn trong việc sử dụng phương pháp để dạy học phân môn này. Khi tiến
hành giờ dạy, giáo viên thường cho học sinh trả lời một số câu hỏi để củng cố
khắc sâu mà chưa chú ý tới việc tổ chức các hình thức dạy học nhằm gây hứng
thú học tập cho học sinh. Vì vậy, học sinh tiếp thu kiến thức do giáo viên truyền
đạt một cách thụ động, áp đặt, còn chưa hứng thú trong việc học Đạo đức nên
giờ học chưa phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh. Các kiến thức
mà học sinh có được sau mỗi bài học chỉ dừng ở mức độ ghi nhớ và tái hiện đơn
thuần, thiếu tính sáng tạo, thiếu tính bền vững.
Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Một số hình thức tổ chức
dạy học đạo đức 5 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.”
II. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, đề tài thiết kế một
số hình thức tổ chức dạy học đạo đức 5 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh.
III. Khách thể, đối tượng, nghiên cứu
1. Khách thể
Lĩnh vực khoa học làm cơ sở lí luận cho đề tài
- Quá trình dạy học môn Đạo đức
- Các hình thức tổ chức dạy học .
2. Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức tổ chức dạy học và cách thức sử dụng chúng trong quá trình
dạy học môn Đạo đức lớp 5 ở trường tiểu học.
IV. Giả thiết khoa học

Nếu thiết kế được các hình thức phù hợp với các bài Đạo đức lớp 5
với mục tiêu môn Đạo đức lớp 5 với khả năng, hứng thú của học sinh và vận
dụng chúng vào dạy học môn học này thì sẽ nâng cao được kết quả dạy học
môn này.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: “Làm rõ những khái niệm những vấn đề
liên quan đến dạy học môn Đạo đức và các hình thức dạy học ”
2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Làm rõ thực tiễn, vận dụng các phương pháp
dạy học nói chung và phương pháp dạy học nói riêng ở các trường tiểu học hiện
nay và những phương pháp được giới thiệu trong tài liệu dạy học môn Đạo đức
lớp 5.
3.Tổ chức các hình thức dạy học cho môn Đạo đức 5
4


4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi của đối
tượng và từ đó chứng minh giả thiết khoa học đề ra.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận.
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu lí luận (giáo trình, các bài
báo, các công trình nghiên cứu khoa học để nghiệm thu) nhằm giải quyết nhiệm
vụ nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp điều tra: bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lí, giáo viên
tiểu học để tìm hiểu thực tiễn vận dụng các phương pháp trong dạy học môn
Đạo đức hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn trò chuyện với cán bộ quản lí, giáo viên tiểu
học về thực trạng vận dụng các phương pháp trong dạy học môn Đạo đức.
- Phương pháp quan sát: hành động của giáo viên, hành vi của học sinh
trong quá trình dạy học môn Đạo đức lớp 5.

- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành soạn giáo án có vận dụng các hình
thức do đề tài thiết kế dạy và tiến hành kiểm tra so sánh kết quả.
3. Xử lí số liệu điều tra và thực nghiệm.
Sử dụng các công thức, chỉ số trung bình cộng và tỉ lệ phần trăm để xử lí
kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm.
VII. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Cơ sở lí luận.
+ Quá trình dạy học
+ Các hình thức dạy học
- Điều tra thực trạng tại trường tiểu học .
- Với 2 bài Đạo Đức lớp 5

5


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Một số vấn đề lý luận về dạy học môn Đạo đức và phương pháp dạy học .
1. Cơ sở lí luận
1.1 Một số khái niệm
Phương pháp được hiểu là cách thức, con đường phương tiện để đạt tới
mục đích, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trong quá trình dạy
học.
Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách thức tiến hành phương
pháp, đối mới phương tiện và hình thức triến khai phương pháp trên cơ sở khai
thác triệt để ưu điểm của phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương
pháp dạy học mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của

người học.
1.2. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
- Nhu cầu, động cơ, hứng thủ của học sinh tiểu học
Bước vào nhà trường tiểu học, các em được hoạt động trong một môi
trường mới, môi trường nhà trường với hoạt động chủ đạo là học tập. Do đó,
nhu cầu học tập của học sinh ngày càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với sự
phát triển trí tuệ. Chính nhu cầu học tập đã trở thành động cơ thúc đấy các em tự
giác tích cực họe tập. Theo các nhà tâm lý học “ở tiểu học phần lớn học sinh
chưa hứng thú chuyên biệt với từng môn học các em cũng chưa chú ý đi sâu vào
ý nghĩa mỗi môn học.Việc các em học sinh tiểu học thích môn nào, bài nào phụ
thuộc khả năng sư phạm của người giáo viên” . Các nhà ngniên cứu còn cho
thấy “Động cơ học tập không sẵn có, cũng không thể áp đặt từ ngoài vào mà
phải hình thành dần trong quá trình học sinh ngày càng đi sâu và chiếm lĩnh đối
tượng học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Nếu trong tiết học, giáo viên
biết tổ chức cho học sinh phát hiện ra những điều mới lạ (cả nội dung lẫn
phương pháp dạy học, học sinh chiếm lĩnh tri thức đó) thì dần dần quan hệ thân
thiết giữa các em với tri thức khoa học sẽ được hình thành, học tập dần dần trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được của các em và sẽ thúc đẩy các em vươn
tới giành lấy tri thức” .
Như vậy, việc tổ chức hình thức dạy học cho học sinh trong quá trình dạy
học một cách phù hợp sẽ góp phần khêu gợi nhu cầu, hình thành động cơ đúng
6


đắn, hứng thú học tập cho học sinh.
- Đặc điềm trí nhớ
Học sinh tiểu học nói chung có trí nhớ tốt. Ở những lớp đầu bậc tiểu
học, ghi nhớ không chủ định chiếm ưu thế, các em chỉ ghi nhớ những gì mình
thích, những gì gây được ấn tượng mạnh mẽ, gây cảm xúc thì các em dễ nhớ
và nhớ lâuể

Càng lên các lớp trên thì trí nhớ có chủ định càng tăng. Tuy vậy, cũng như
các lớp đầu cấp (lớp 1, 2, 3) các lớp cuối cấp (lớp 4,5) vẫn thường có khuynh
hướng học thuộc một cách máy móc kiểu học vẹt. Chính vì vậy, mà các em cảm
thấy khó khăn khi sử dụng những kiến thức đó vào học tập, cũng như vào trong
cuộc sống. Để khắc phục nhược điểm này, trong quá trình dạy học giáo viên cần
phải tổ chức cho các em nhiều hình thức học tập nhằm dẫn dắt các em dễ tìm
đến tri thức mới.
- Đặc điêm tư duy
Tư duy của trẻ mới đến trường chủ yếu là tư duy cụ thể mang tính hình
thức, dựa vào những bề ngoài của sự vật và hiện tượng. Trong hoạt động phân
tích tổng hợp: Hoạt động phân tích của học sinh đầu bậc tiểu học (lớp 1, 2, 3) về
hình thức cũng như nội dung rất đơn giản nên khi tiến hành phân tích tổng hơp
các em thường căn cứ vào những đặc điểm bên ngoài mang tính cụ thể. Lên lớp
4, 5 phân tích tổng hợp trong óc phát triển mạnh, với khái niệm dễ hiểu các em
phân tích trong óc một cách tương đối tốt.
Trong hoạt động trừu tượng khái quát hoá: Học sinh lớp 1, 2, 3 chủ yếu
dựa trên dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, dễ xúc động, lên lớp 4; 5 mới có thể
dựa vào những dấu hiệu bên trong (bản chất). Đây chính là, cơ sở đế chúng ta
xác định mức độ hình thành khái niệm cho học sinh ở giai đoạn đầu cấp (lớp 1,
2, 3) còn hết sức sơ đẳng.
Chính từ đặc điểm tư duy nêu trên, khi thiết kể bài học giáo viên cần chú
ý đến việc gắn điều trông thấy với hoạt động thực tiễn và nội dung của bài học.
- Đặc điểm tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng, tưởng
tượng của học sinh tiểu học được hình thành và phát triến trong hoạt động
học và các hoạt động khác của các em. Theo các công trình nghiên cứu về
tâm lý học, ở các lớp đầu bậc tiểu học hình ảnh của tưởng tượng còn đơn giản
chưa bền vững. Nhưng càng về các lớp cuối cấp, hình ảnh tưởng tượng của
các em càng bền vững và gần thực tế hơn. Đặc biệt lúc này, các em đã bắt đầu
có khả năng tưởng tượng dựa trên những tri giác đã có từ trước và dựa trên

ngôn ngữ .
7


Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng
yếu gắn liền nhận thức với hành động của các em. Đối tượng gây xúc cảm cho
học sinh tiểu học thường là những sự vật, hiện tượng cụ thể, những câu chuyện
sinh động. Do đó, những bài giảng khô khan, khó hiểu nặng nề về lí luận không
gây cho học sinh những cảm xúc tích cực, thậm chí làm cho các em mệt mỏi,
chán chường. Nói chung, hoạt động trí tuệ của các em đượm màu sắc xúc cảm,
các em suy nghĩ bằng “hình thức”, “xúc cảm”, “âm thanh”, các quá trình nhận
thức, hoạt động của các em đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của cảm xúc và đều
đượm màu cảm xúc . Từ đặc điểm này, ta thấy trong quá trình dạy học, có thế
khơi dậy ở trẻ xúc cảm học tập qua việc tổ chức trò chơi học tập cho các em, từ
đó phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, nâng cao hiệu quả học tập.
Tóm lại, từ việc phân tích những đặc điểm tâm lý của học sinh tiếu học có
thể rút ra kết luận rằng: Việc tổ chức thọc tập cho học sinh là biện pháp quan
trọng nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học phân môn Đạo đức ở trường tiểu học .
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Mục tiêu của môn Đạo đức
2.1.1. Mục tiêu về tri thức
Mục tiêu về tri thức của môn Đạo đức là: sau khi môn học này, học sinh
nêu lên được những tri thức cơ bản, cần thiết về các chuẩn mực hành vi đạo đức
phù hợp lứa tuổi, phản ánh các mối quan hệ hằng ngày thường gặp của các em,
từ đó, bước đầu, các em có niềm tin đạo đức đúng đắn.
Tri thức đạo đức là cơ sở của việc hình thành niềm tin và, nhờ đó, học
sinh mới có được ý thức đạo đức tự giác.
Những tri thức này, tùy từng bài đạo đức cụ thể, có thể bao gồm:
- Yêu cầu của chuẩn mực hành vi;

- Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi:
+ Ý nghĩa: mối quan hệ giữa học sinh và đối tượng liên quan đến chuẩn mực;
+ Tác dụng: những lợi ích, điều tốt đẹp mang lại cho đối tượng, những
người xung quanh, bản thân học sinh;
+ Tác hại của việc làm trái chuẩn mực hành vi: những cái ác, điều xấu
mang lại cho đối tượng, những người xung quanh, bản thân học sinh;
- Cách thực hiện chuẩn mực đó theo các tình huống liên quan:
+Những việc cần làm;
+ Những việc cần tránh theo chuẩn mực quy định.
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng, hành vi
Mục tiêu về kĩ năng, hành vi của môn Đạo đức là: sau khi học môn này,
8


học sinh có những kĩ năng vận dụng bài học đạo đức, lựa chọn và thực hiện
được các hành vi phù hợp với những chuẩn mực hành vi quy định và trên cơ sở
đó, các em rèn luyện được thói quen đạo đức tích cực.
Kĩ năng, hành vi được coi là kết quả quan trọng nhất của việc dạy học
môn Đạo đức (nhưng đồng thời cũng là khó khăn nhất) vì đạo đức của con
người nói chung và của học sinh tiểu học nói riêng được đánh giá chủ yếu qua
hành động, việc làm mà không phải chi qua lời nói.
Những kĩ năng, hành vi này thường bao gồm:
- Biết tự nhận xét hành vi của bản thân;
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của người khác;
- Biết xử lí những tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống;
- Biết thực hiện các thao tác, hành động đúng đắn theo mẫu, qua trò chơi
hoạt cảnh…;
- Biết đánh giá những vấn đề thực tiễn liên quan đến bài đạo đức;
- Thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày của
mình phù hợp với các chuẩn mực hành vi…

Việc hình thành kĩ năng được thực hiện qua việc học sinh vận dụng tri
thức đạo đức để liên hệ thực tế, tự đánh giá bản thân, nhận xét hành vi của người
khác, giải quyết các tình huống đạo đức, thực hiện trò chơi, điều tra thực tiến…
Còn hành vi đạo đức và thói quen tích cực có được là nhờ việc các em tự giác
thực hiện những hành động, việc làm phù hợp với bài đạo đức trong cuộc sống
thường nhật của mình qua các mối quan hệ khác nhau.
2.1.3. Mục tiêu về thái độ
Mục tiêu về thái độ của môn Đạo đức là: sau khi học ôn học này, học sinh
bày tỏ được những xúc cảm, thái độ phù hợp liên quan đến những chuẩn mực
hành vi đạo đức và từ đó, có tình cảm đạo đức bền vững.
Thái độ, tình cảm đạo đức đóng vai trò quan trọng trong đời sống vì thái
độ, tình cảm đúng đắn được coi là “chất men kích thích” từ bên trong nội tâm,
giúp con người vượt qua những khó khăn trở ngại, làm điều thiện, làm cho cuộc
sống trở nên nhân ái hơn, giàu tình người hơn.
Những thái độ, tình cảm này bao gồm:
- Thái độ tực giác, tích cực thực hiện hành vi theo chuẩn mực quy định;
- Thái độ đồng tình đối với hành động tích cực; thái độ phê phán đối với
hành động tiêu cực;
- Tình cảm đối với những đối tượng khác nhau do các bài đạo đức quy định.
Thái độ, tình cảm của học sinh nảy sinh, được hình thành trong quá trình
nhận thức các chuẩn mực hành vi đạo đức (ví dụ, một truyện kể hấp dẫn, sinh
9


động dễ làm cho học sinh có thái độ đồng tình với hành động tốt, yêu mến nhân
vật tích cực trong đó…), hình thành kĩ năng (các em tỏ thái độ hài lòng khi đánh
giá một hiện tượng tích cực trong thực tế…), thực hiện hành vi đạo đức trong
cuộc sống hằng ngày (học sinh tích cực, tham gia công việc yêu quý, tôn trọng
đối tượng mà mình thực hiện hành vi…).
Sự thống nhất giữa ý thức, thái độ, tình cảm và hành vi, thói quen là đòi

hỏi tất yếu của quá trình dạy học môn Đạo dức ở tiểu học. Do đó, trong việc dạy
học môn Đạo đức nói chung và từng bài đạo đức nói riêng, cần đảm bảo thực
hiện đồng thời cả ba mục tiêu trên. Tránh những hiện tượng, như không xác định
rõ, đầy đủ ba mục tiêu khi dạy từng bài đạo đức, coi nhẹ mục tiêu nào đó, do e
ngại nên bỏ qua, không thực hiện mục tiêu về kĩ năng, hành vi…
2.2 Nội dung của môn Đạo đức
a) Quan hệ với bản thân
- Tự nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; biết phát
huy những điểm mạnh, khắc phục những yếu điểm để tiến bộ.
- Có trách nhiệm về hành động của bản thân.
b) Quan hệ với người khác
- Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè.
- Biết hợp tác với mọi người trong công việc chung.
- Kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ.
c) Quan hệ với công việc
- Ham học hỏi.
- Có ý chí vượt khó, vươn lên.
d) Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
- Yêu quê hương, đất nước; tự hào về truyền thông tốt đẹp của quê hương,
đất nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động phù hợp vối lứa tuổi để góp phần xây
dựng và bảo vệ quê hương.
- Có hiểu biết ban đầu về vai trò của chính quyền địa phương đối với cuộc
sống của người dân, đặc biệt là trẻ em.
- Yêu hoà bình.
- Tôn trọng các dân tộc và các nền văn hoá khác.
- Có hiểu biết ban đầu về Liên Hợp Quốc.
e) Quan hệ với môi trường tự nhiên
Bảo vệ môi trường xung quanh.
2.3. Phương pháp dạy học môn Đạo đức.

2.3.1. Phương pháp dạy học môn Đạo đức
10


Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học là cách thức, con đường
hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chủ đạo của giáo
viên, với vai trò tích cực, tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ, đạt
được những mục tiêu tương ứng của môn học này.
Chức năng chủ yếu của các phương pháp dạy học môn Đạo đức là hình
thành những chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học. Để đạt được
mục đích trên, chúng phải giải quyết 3 nhiệm vụ môn học này là:
- Giáo dục ý thức đạo đức;
- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức;
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức.
Để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp đó, giáo viên tiểu học cần vận dụng
một hệ thông các phương pháp. Khi giải quyết một nhiệm vụ nào đó, có thể sử
dụng một số phương pháp cụ thể.
II. Đánh giá chung về thực trạng trong dạy học môn Đạo đức
Trong khuôn khổ và thời gian có hạn của một đề tài, tôi tiến hành điều tra,
khảo sát thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học của GV trong quá
trình dạy học môn Đạo đức.
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Chât lượng học tập môn Đạo đức còn hạn chế, học sinh học tập chưa tích
cực và hứng thú, giáo viên lên lớp chủ yếu thuyết trình và giảng giải, học sinh
học tập còn thụ động, áp đặt.
Theo tôi, những tồn tại trên đây chủ yếu do những nguyên nhân:
Về phía GV:
Một là: đa phần các giáo viên đào tạo nhiều môn, do vậy mà các giáo viên
chưa thực sự chuyên môn hóa. Trong khi đó, môn Đạo đức là môn học mà nội
dung kiến thức rất phong phú và đa dạng. Nhiều GV chưa nắm vững lý luận dạy

học môn Đạo đức còn thiếu kiến thức về lĩnh vực Đạo đức
Hai là: GV chưa dám mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học trong quá
trình giảng dạy.
Ba là: Giáo viên chưa bám vào “chuẩn kiến thức kĩ năng” bộ môn. Bộ đã
ban hành cuốn “Chuẩn kiến thức - kĩ năng” bộ môn, tuy nhiên nhiều giáo viên
vẫn coi SGK là pháp lệnh, vì vậy mà cố gắng dạy cho hết kiến thức SGK, không
dám mạnh dạn tổ chức các hình thức dạy học trong tiết học, nếu có tổ chức thì
chỉ mang tính chiếu lệ, hiệu quả không cao.
Về phía HS:
Một là: học sinh thì luôn có tâm niệm đây là môn học phụ, chỉ đánh giá
hoàn thành hay chưa, không quyết định cho việc khen thưởng cuối mỗi kì hay
11


cuối năm hoặc xét tốt nghiệp.
Hai là: phụ huynh thờ ơ với bộ môn Đạo đức, thường hướng con em mình
vào các khối khoa học tự nhiên ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường tiểu
học. Cho nên, các em thường không chú ý, dễ bỏ qua khi học bài.
Ba là: xuất phát từ giáo viên, đó là chưa có phương pháp giảng dạy một
cách hiệu quả nhất, cho nên không thu hút được các em trong giờ học, vì vậy các
em dễ chán nản, không tập trung chú ý vào bài học và không yêu thích môn này.
Những nguyên nhân trên đây, đủ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng,
hiệu quả dạy học phân môn Đạo đức ở bậc tiểu học.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tôi đã phân tích cơ sở lí luận của khóa luận và vấn đề
nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tôi đã phân tích được đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học, từ đó đưa ra phương pháp học tập. Từ việc phân tích các vấn đề lí
luận của đề tài, tôi đã xây dựng cơ sở thực tiến vấn đề nghiên cứu. Trong đó tôi
đã đưa ra được mục tiêu của môn Đạo đức đặc điểm môn học cũng như đặc
điểm nội dung SGK Đạo đức

Qua đó, khảo sát thực trạng nhận thức và sử dụng các hình thức trong dạy
học của giáo viên cho thấy, cần phải tăng cường triển khai các phương pháp dạy
học mới một cách sâu rộng, đồng bộ. Hơn nữa, để không ngừng nâng cao chất
lượng học tập môn Đạo đức, việc nghiên cứu sử dụng các phương pháp trong
quá trình dạy học phân môn này lại hết sức cần thiết, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học phân môn ở bậc tiểu học.

12


CHƯƠNG II
ĐỀ XUẤT:“MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC 5
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT
CỦA HỌC SINH”
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học “Đạo đức 5”, tôi mạnh dạn
đề xuất trong đề tài “Một số hình thức tổ chức dạy học đạo đức 5 nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh”. Căn cứ vào nội dung sách giáo
khoa về phần “Đạo đức 5” tôi đề xuất một số hình thức dạy học như sau:
1. Thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi với nhau
theo nhóm nhỏ để đưa ra ý kiến chung của nhóm về vấn đề liên quan đến bài
học đạo đức.Các nghiên cứu về thảo luận nhóm đã chứng minh rằng,nhờ việc
thảo luận nhóm nhỏ:
- Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan ,phiến diện làm tăng
thêm tính khách quan khoa học.
-Tri thức của các em sẽ trở nên sâu sắc,bền vững,dễ nhớ và nhớ
nhanh hơn.
-Học sinh sẽ trở nên mạnh dạn hơn ,các em học được cách trình bày ý
kiến của mình , biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của bạn từ đó giúp trẻ dễ hòa
nhập vào cộng đồng nhóm.

Đối với dạy học môn Đạo đức ,thảo luận nhóm có thể tổ chức ở cả
hai tiết.
- Chuẩn bị: Dự kiến chia nhóm, thời gian hoạt động nhóm, giao việc cho
nhóm, đồ dùng học tập nhóm: phiếu học tập, bảng nhóm, bút viết, …
- Hướng dẫn: Nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm theo yêu cầu, tổ
chức trình bày kết quả của nhóm.
- Mục đích: học sinh tự phát hiện được kiến thức cần nhớ, rèn kĩ năng tự
học, khả năng học tập hợp tác và tập dượt kĩ năng nói cho từng học sinh thông
qua hoạt động nhóm.
- Áp dụng: dùng trong tất cả các bài.
2. Hoạt động “Sắm vai”
Trong trò chơi này, học sinh thể hiện tức thời một tình huống hành động
trong thực tế đời sống, khi đó, học sinh sắm vai những người ở các lứa tuổi khác
nhau, có tính cách khác nhau. Nhờ vậy, các em có thể bồi dưỡng được nhiều
phẩm chất, phản ánh được mối quan hệ ứng xử đúng đắn với mọi người. Tính
cách tốt của nhân vật trong mỗi bài sẽ là tấm gương để các em noi theo. Đồng
thời qua trò chơ còn bồi dưỡng được hứng thú và hình thành những phẩm chất
13


tốt đẹp cho HS.
* Ví dụ minh họa- Bài 10: “Ủy ban nhân dân xã (phường) em”
Ở hoạt động 2 tiết 1: Xử lý tình huống giáo viên có thể tổ chức cho HS
sắm vai vào các tình huống cụ thể.
- GV chia học sinh theo nhóm
- Phân cho các nhóm 1 tình huống
- HS thảo luận tìm cách giải quyết các tình huống và lên đóng vai giải
quyết các tình huống.
Tình huống 1: Ủy ban nhân dân xã (phường) tổ chức lấy chữ kí ủng hộ
các nạn nhân chất độc da cam.

Tình huống 2: Đài phát thanh của UBND phường thông báo lịch để học
sinh tham gia sinh hoạt hè tại nhà văn hóa của phường.
Tình huống 3: Phường phát động phong trào quyên góp sách vở đồ dùng
học tập, quần áo,… ủng hộ trẻ em vùng bị lũ lụt.
→ HS đóng vai giải quyết các tình huống HS theo dõi nhận xét và đưa ra
những bài học đúng.
*Bài Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tiết 2 hoạt động 2. GV chia HS thành các
nhóm để sắm vai giải quyết các tình huống.
1. Lớp đến thăm quan bảo tàng dân tộc học. Trước khi về các bạn rủ em
hái mấy bông hoa quý trong bảo tàng về làm kỉ niệm. Em sẽ làm gì?
2. Nhóm bạn em đi picnic ở biển, vì mang quá nhiều đồ ăn, các bạn đề
nghị vứt rác xuống biển cho đỡ phải tìm thùng rác. Em sẽ làm gì?
3. Hoạt động kể chuyện
-Kể chuyện là phương pháp dùng lời để thuật lại truyện kể đạo đức nhằm
giúp học sinh nắm được nội dung và từ đó rút ra bài học đạo đức cần thiết.Trong
truyện kể,một hay một số nhân vật cần giải quyết một tình huống đạo đức gặp
phải .Cách ứng xử của nhân vật sẽ dẫn đến những hậu quả nhất định theo luật
nhân quả.Nếu đây là kết quả tích cực thì HS rút ra bài học là:cần noi theo hành
vi ,việc làm tương tự.Nếu đó là hậu quả tiêu cực thì bài học được rút ra là: cần
tránh những hành vi ,việc làm đó.
- Chuẩn bị: Lựa chọn câu chuyện phù hợp với bài đạo đức,tập dượt
kể,chuẩn bị phương tiện trực quan minh họa cho truyện kể.
- Hướng dẫn: Học sinh tham gia kể chuyện thuộc câu chuyện, kể lại được
nội dung câu chuyện.
- Mục đích: thu hút học sinh tìm tòi thêm kiến thức, rèn khả năng độc lập
hoạt động cho học sinh.
- Áp dụng:Bài Có chí thì nên,Nhớ ơn tổ tiên,Ủy ban nhân dân xã
14



(phường) em......
4.Các trò chơi trong dạy học đạo đức
Một số căn cứ khoa học khi thiết kế trò chơi cho dạy học môn Đạo đức 5
- Phải đảm bảo trò chơi cho phù hợp với chương trình môn Đạo đức 5, giúp học
sinh đạt được mục tiêu môn học này.
- Bảo đảm trò chơi cho phù hợp với khả năng hứng thú của học sinh lớp 5.
- Bảo đảm trò chơi có tính phong phú đa dạng.
* Thiết kế các trò chơi cho môn Đạo đức 5
4.1.Trò chơi ô chữ
Trò chơi ô chữ là loại hình trò chơi biến tấu từ trò chơi trong các chương
trình “Đường lên đỉnh Olympia” hay trong chương trình “Chiếc nón kỳ diệu”.
Trò chơi này, phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh. Học sinh buộc
phải huy động vốn tri thức, sự hiểu biết và sự nhanh trí để tham gia vào trò chơi.
Đặc biệt với trò chơi này, các em vận dụng được một khối lượng kiến thức đã
học trong bài để giải quyết một cách nhanh chóng. Do đó, lượng tri thức mà các
em lĩnh hội được qua trò chơi là rất lớn.
* Cách thức tiến hành trò chơi ô chữ
- GV chuẩn bị ô chữ với các yêu cầu:
+ Các ô ở dãy cột ngang nêu tên nhân vật tiêu biểu hoặc sự kiện
+ Ô ở dãy cột dọc là từ khóa của bài.
- GV chia lớp thành các đội chơi
- Các đội lần lượt chọn từ hàng ngang, GV sẽ đọc gợi ý về từ hàng
ngang, đội chơi nhanh chóng đưa ra câu trả lời. Nếu sai, hoặc sau 30 giây không
có câu trả lời thì đội khác được quyền đoán.
- Mỗi từ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm.
- Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra từ hàng dọc.
- Đội nào có điểm cao hơn là đội thắng
* Ví dụ minh họa :Bài 3: Có chí thì nên tiết 1
Cách chơi như sau
- Ô chữ gồm 7 hàng ngang và 1 từ hàng dọc

- GV chia lớp thành 4 đội chơi
- Các đội lần lượt chọn từ hàng ngang, GV sẽ đọc gợi ý về từ hàng ngang
đội chơi nhanh chóng đưa ra câu trả lời. Nếu sai, hoặc sau 30 giây không có câu
trả lời thì đội khác được quyền đoán.
- Mỗi từ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm.
- Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra hàng dọc.
- Đội nào có điểm cao hơn là đội thắng cuộc.
15


Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô:
K
Ê
Ơ

I
N
T

Ê
N
T
R
I
N
G
U
Y
N
G

O
C
K
I
V
Ư
K
H
O
D
I
T
Â
T
N
Ô
L
U
C
T
I
C
H
C

C
Ý
C
H
I

* Trò chơi ô chữ cũng có thể áp dụng đối với bài: Hợp tác với những
người xung quanh. Tiết 2 – Giải ô chữ tìm từ thể hiện: sự quan tâm giúp đỡ
bạn bè
4.2. Trò chơi: Thi vẽ tranh
* Tìm hiểu về trò chơi thi vẽ tranh
Trong trò chơi này, HS vẽ được những bức tranh theo chủ đề mà giáo
viên đưa ra. Qua nét vẽ của các em, chúng có thể hiểu một phần nào những suy
nghĩ, vấn đề mà các em muốn nói
* Ví dụ minh họa: Bài Em là học sinh lớp 5 (tiết 2)
Ở hoạt động 2 tiết 2, GV tổ chức cho HS vẽ tranh theo chủ đề “trường
em”, GV có thể phân các em thành nhóm nhỏ vẽ tranh. Sau khi vẽ xong GV tổ
chức cho HS treo tranh và từng nhóm lên giới thiệu về tranh, ý tưởng của mình.
* Các bài có thể áp dụng trò chơi này.
Bài: Em yêu quê hương tiết 1 hoạt động 3, GV có thể cho HS thi vẽ tranh
mới về việc làm mà HS mong muốn thực hiện cho quê hương mình.
4.3. Trò chơi: Em làm phóng viên
*Ví dụ minh họa: Bài tôn trọng phụ nữ tiết 1 hoạt động 3
Giáo viên cho 1 HS đóng vai là phóng viên phỏng vấn các bạn trong lớp
về nội dung bài học hôm nay, học sinh được hỏi sẽ nêu được những câu trả lời
về tôn trọng phụ nữ và những việc chưa thể hiện sự tôn trọng phụ nữ.
Gợi ý các câu hỏi của phóng viên
1. Bạn có cho rằng trẻ em trai và gái có quyền được đối xử bình đẳng. Vì sao?
2. Bạn có cho rằng con trai bao giờ cũng giỏi hơn con gái?
3. Có nên chỉ cho con gái đi học?
4. Có phải mọi chức vụ trong xã hội chỉ đàn ông mới được nắm giữ?
- Bài: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tiết 1 hoạt động 3.
GV cho HS đóng vai là phóng viên phỏng vấn các bạn trong lớp về nội
dung bài học.
Gợi ý các câu hỏi
16



1. Tài nguyên thiên nhiên rất phong phú không thể cạn kiệt đúng hay
không?
2. Theo bạn có tài nguyên thiên nhiên là để phục vụ cho người nên chúng
ta phải được sử dụng thoải mái, không cần tiết kiệm?
3. Nếu không bảo vệ tài nguyên nước, con người sẽ không có nước sạch
để sống.
4. Nếu tài nguyên cạn kiệt, cuộc sống con người vẫn không bị ảnh hưởng.
5. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là bảo vệ và duy trì cuộc sống lâu dài
cho con người.
4.4.Trò chơi Đoán nhanh: Đây là ai?
Ví dụ minh họa: bài: Tôn trọng phụ nữ tiết 2
Tiết 2 Hoạt động 3: Ca ngợi người phụ nữ Việt Nam
Giáo viên chuẩn bị một số hình ảnh về những người phụ nữ tiêu biểu, xuất
sắc của Việt Nam, kèm một số gợi ý để HS có thể đoán ra được nhân vật cần
tìm. Trò chơi này, rèn luyện cho HS tư duy sắc sảo, sự nhạy bén trong nắm bắt
thong tin. Loại trò chơi này thường được sử dụng ở các bài ôn tập; hoặc những
bài củng cố kiến thức.
Ví dụ: (Ảnh 1: Bà Nguyễn Thị Doan)
Gợi ý: Bác là nữ chuyên gia kinh tế thường xuất hiện trên truyền hình và
được rất nhiều người kính trọng, hiện là Phó Chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam
Ảnh 2: Bà Trương Thị Mỹ Hoa
Gợi ý: Bà nguyên là phó chủ tịch nước Việt Nam, tên thường gọi là Bảy
Thư, Bà đã từng giữ rất nhiều chức vụ quan trọng quê ở tỉnh Tiền Giang.
Ảnh 3: Vận động viên Whu – su Nguyễn Thúy Hiền
Gợi ý: Chị là cô gái vàng của thể thao Việt Nam chị đã mang về cho Tổ quốc
13 huy chương vàng trong đó có 6 huy chương vàng của giải Whu – su thế giới
4.5. Trò chơi rung chuông vàng

Ví dụ minh họa: Trò chơi được áp dụng trong bài Ủy ban nhân dân xã
(phường) em – tiết 2 hoạt động 3.
Trò chơi này được thiết kế như trò “rung chuông vàng” trên truyền hình.
Giáo viên sẽ thiết kế câu hỏi và đáp án. GV cho HS sử dụng giấy A4 thay đổi
bảng để HS viết đáp án. HS nào trả lời sai sẽ bị loại.
Gợi ý câu hỏi
1. Ủy ban nhân dân luôn quan tâm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng này.
2. Tên của ủy ban nhân dân tại địa phương em.
3. Từ chỉ chung những người được UBND chăm lo, bảo vệ quyền lợi.
17


4. Trẻ em là đối tượng được quan tâm như thế nào?
5. Bốn chữ cái viết tắt của Ủy ban nhân dân.
Bài “Kính già yêu trẻ” tiết 1
Gợi ý câu hỏi
1. Trên đường đi học thấy 1 em bé bị lạc mẹ, em sẽ làm gì?
2. Đang chơi cùng các bạn có một cụ già đến hỏi nhà, thì em sẽ làm gì?
3. Thấy 2 em nhỏ đang đánh nhau để dành đồ chơi em sẽ làm gì?
4. Em đang ở trên xe bus, và em thấy một người già lên xe bus? Em sẽ
làm gì?
4.6. Trò chơi MC
Ví dụ minh họa: Bài em là học sinh lớp 5 tiết 1 hoạt động 3
GV nêu bối cảnh: Trong lễ khai giảng chào mừng năm học mới có một
chương trình dành cho các bạn mới vào lớp 5 “Gặp gỡ và giao lưu”
GV hướng dẫn HS cách chơi, HS trong nhóm thay phiên nhau sắm vai
MC để giao lưu với các bạn
GV nêu câu hỏi gợi ý.
- Bạn nghĩ gì về lễ khai giảng hôm nay?
- Năm nay bạn đã là HS lớp 5. Vậy bạn hãy cho mọi người biết HS lớp 5

có những điểm gì khác với HS các lớp khác trong trường.
- Bạn Hãy nêu những cảm nghĩ của mình khi là HS lớp 5.
- Khi là HS lớp 5 bạn cảm tháy hài lòng về những điểm mạnh nào của mình.
- Bạn có thể hát một bài hát về chủ đề trường em
4.7. Trò chơi Bảy sắc cầu vồng “Đi tìm sự kiện và địa danh Việt Nam”
*Tìm hiểu về trò chơi “Đi tìm sự kiện và địa danh Việt Nam”
Đây cũng là một loại hình trò chơi được biến tấu từ trò chơi trong chương
trình “Bảy sắc cầu vồng”. Là hình thức phân tích nhanh những thông tin mà giáo
viên đưa ra để nhằm đem đến một đáp án đúng. Với trò chơi này, khả năng phán
đoán của học sinh ngày càng được chính xác hóa. Trò chơi này, rèn luyện được
cho học sinh tính tư duy sắc sảo, sự nhạy bén trong nắm bắt thông tin. Khi giáo
viên đưa ra một câu hỏi chứa đựng một thông tin học sinh buộc phải huy động
vốn kiến thức đã học để giải đáp. Mặt khác, đòi hỏi phải chính xác sao cho đáp án
đó phải đúng với yêu cầu của giáo viên đưa ra. Các biểu tượng, tri thức, được
lồng vào nội dung của trò chơi nên sẽ giúp các em có được ấn tượng mạnh. Khi
tham gia trò chơi này, sự thi đua diễn ra một cách quyết liệt buộc các em phải huy
động một khối lượng kiến thức lớn và việc sử lý thông tin phải nhanh chóng.
*. Cách thức tiến hành trò chơi
- GV cử mỗi tổ một học sinh đại diện lên tham gia trò chơi
18


- GV có thể thay hình thức bấm chuông bằng cách giơ tay (Ai giơ tay
nhanh thì người đó giành quyền trả lời)
- Khi GV nêu câu hỏi học sinh phải nhanh chóng, xác định đúng sự kiện
hoặc địa danh đúng với mốc đó.
- Để trò chơi được tiến hành tốt GV phải nêu câu hỏi nhanh dứt khoát.
* Ví dụ minh họa- Có thể áp dụng bài 11: Em yêu Tổ quốc Việt Nam –
Tiết 1
* Cách chơi:GV nêu câu hỏi

1. Ngày Quốc Khánh của đất nước Việt Nam ?
2. Ngày chiến thắng Điện Biên Phủ, dân tộc Việt Nam chiến thắng thực
dân Pháp ?
3. Ngày giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.
4. Nơi Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán, nhà Trần chiến thắng quân
Nguyên Mông
5. Nơi Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước.
6. Ngày 3/2/1930 là ngày gì?
7. Ngày 16/8/1945 tại địa điểm này, đồng chí Võ Nguyên Giáp đã thay
mặt Ủy Ban khởi nghía Toàn Quốc đọc bản Quân lệnh số 1 và hạ lệnh xuất quân
tiến về Hà Nội
8. Đây là người đội trưởng đầu tiên của Đội, tên thật là Nông Văn Dền
9. Hồ nước này là một biểu tưởng của thủ đô Hà Nội.
Sau khi chơi xong trò chơi GV có thể dọn 1 số HS tiêu biểu lên giới thiệu
về 1 số sự kiện, địa danh nêu trên.
4.8. Trò chơi tiếp sức
Ví dụ minh họa: Bài 12 – Em yêu hòa bình – tiết 1 – Hoạt động 4.
Với trò chơi này GV chia học sinh thành nhóm, cho HS thay tiếp sức nhau
nêu tên những việc làm bảo vệ hòa bình mà HS biết và giới thiệu với bạn bè về
hoạt động đó.
Gợi ý các việc làm
- Đi bộ vì hòa bình
- Vẽ tranh về chủ đề: “Em yêu hòa bình”
- Diễn đàn “Trẻ em vì một thế giới” không còn chiến tranh
- Viết thư gửi quả ủng hộ trẻ em và nhân dân các vùng có chiến tranh
- Giao lưu với thiếu nhi quốc tế
4.9.Trò chơi: Hái hoa bí mật
Ví dụ minh họa bài: “ Em tìm hiểu về Liên Hợp Quốc (tiết 1) Hoạt động 3

19



Với trò chơi này GV sẽ thiết kế nhiều bông hoa, mỗi bông hoa là một câu
hỏi liên quan đến Liên Hợp Quốc. HS tham gia sẽ được chọn hoa và trả lời câu
hỏi đó.
- Gợi ý câu hỏi
1. Liên Hợp Quốc thành lập vào ngày nào?
2. Đến năm 2005. Liên Hợp Quốc có bao nhiêu quốc gia là thành viên?
3. Liên Hợp Quốc hoạt động nhằm mục đích gì?
4. Trụ sở chính của Liên Hợp Quốc đặt tại đâu?
5. Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc vào ngày nào?
6. Việt Nam là thành viên thứ bao nhiêu của Liên Hợp Quốc?
7. Nhiều cơ quan của Liên Hợp Quốc ở Việt Nam để làm gì?
5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học:
Hiện nay việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã trở nên đại trà,phổ
biến.Việc dùng bài giảng điện tử, tranh ảnh,đoạn phim trình chiếu lên màn hình
chính là kênh hình trức quan ,sinh động nhất ,đánh mạnh vào sự chú ý của các
em giúp các em tiếp thu bài một cách nhanh chóng và hiệu quả.
*Chuẩn bị:
- Giáo viên có kĩ năng sử dụng tin học văn phòng thành thạo: truy cập
internet, soạn thảo văn bản, sử dụng phần mềm PowerPoint, máy scan tranh ảnh,
- Học sinh có thể tự sưu tầm tư liệu qua mạng, gửi tư liệu đến cho giáo
viên (hoặc nhờ cha mẹ học sinh).
- Cơ sở vật chất:
+ Máy chiếu kết nối tương thích với Laptop, phông chiếu màn hình, dây
điện, que chỉ, ….
+ Tivi có sẵn dắc nối được với Laptop
*Hướng dẫn:
- Giáo viên sắp xếp tư liệu và hình ảnh scan,đoạn phim theo nội dung bài
học, chú ý các hiệu ứng phù hợp

- Cán bộ lớp điều khiển một phần trình bày trong tiết học.
* Mục đích:
- Giúp học sinh nắm chắc kiến thức bài học .
- Rèn thói quen sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giáo viên và
học sinh.
- Tạo hình thức tổ chức dạy – học phong phú, kích thích hứng thú học tập
cho học sinh.
6. Dạy học tại hiện trường
Dạy học môn Đạo đức không chỉ được tiến hành ở trong khuôn khổ lớp
20


học mà cần được tổ chức ở hiện trường.Hiện trường ở đây được hiểu là những
không gian ngoài lớp học liên quan đến bài đạo đức,thuận lợi cho việc hình
thành ở HS những tri thức,kĩ năng,hành vi và thái độ phù hợp.
Tiết học đạo đức ở hiện trường giúp cho các em trực tiếp được tiếp xúc
với những sự vật ,hiện tượng có trong thực tiễn ở quanh mình mà không phải
qua sách vở.Nhờ đó ,HS học tập một cách hứng thú hơn,không khí học tập
sinh động hơn,bài học trở nên sâu sắc,bền vững hơn,hiệu quả dạy học sẽ được
nâng cao.
-Áp dụng:Với bài Em yêu hòa bình GV có thể dẫn HS sang thăm đài
tưởng niệm và nghĩa trang liệt sĩ để HS thắp hương và thể hiện lòng yêu hòa
bình qua các việc làm thích hợp.
Có thể áp dụngdạy học tại hiện trường với bài Nhớ ơn tổ tiên và Ủy ban
nhân dân xã (phường )em
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tôi đã xây dựng phương pháp dạy học trong quá trình
dạy học Đạo đức dựa trên cơ sở lí luận và sở thực tiễn .Không phải phương pháp
nào cũng là phương pháp vạn năng mà mỗi một phương pháp có những ưu,
nhược điểm riêng. Vì vậy, mà GV phải sử dụng linh hoạt các phương pháp sao

cho phù hợp với nội dung từng bài học, từng chương cũng như từng chủ đề của
môn. Để làm được điều đó, GV phải nắm vững nội dung chương trình, cách thức
tổ chức , phạm vi sử dụng cũng như một số lưu ý khi sử dụng phương pháp học
tập để giúp GV có định hướng trong quá trình dạy học môn Đạo đức một cách
hiệu quả nhất.

21


CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
I. Mục đích
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm chứng lại hiệu quả thực
tế của việc sử dụng các trò chơi trong dạy học môn Đạo đức qua đó chứng minh
cho giả thiết khoa học đã đề ra.
II. Nội dung thực nghiệm
1. Lựa chọn địa bàn thực nghiệm
* Chọn lớp thực nghiệm, theo nguyên tắc đảm bảo tính đồng đề về độ tuổi,
phát triển trí tuệ, khả năng nhận thức thông qua kết quả học tập trước đó của HS.
Lớp đối chứng: dạng bình thường không có sự tác động của các phương
pháp mà tôi đề xuất.
- Lớp thực nghiệm: Dạy học theo giáo án mà có sự tác động của các
phương pháp mà tôi đã đề xuất.
2. Xác định lớp thực nghiệm, lớp đối chứng.
- Tôi đã thiết kế bảng đánh giá cho HS theo các tiêu chí. Kết quả đánh giá
từng HS được kết hợp quan sát, phỏng vấn ghi chép của tôi và GV.
- Các tiêu chí đánh giá khả năng học tập môn Đạo đức lớp 5.
+ TC1: Hiểu nội dung bài (tri thức)
+ TC2: Thái độ
+ TC3: Về hành vi: vận dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày

Các tiêu chí trên dùng để đánh giá năng lực của HS trước khí tiến hành thực
nghiệm, dùng để đo kết quả sau thực nghiệm và giữa thực nghiệm với đối chứng.
- Kiểm tra kết quả đầu vào theo 3 mục tiêu của bài thực nghiệm (tri thức,
hành vi, thái độ tương đương)
3. Thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành theo thời khóa biểu, theo chương trình vào
thứ tư .
4. Tiến hành thực nghiệm
4.1. Lớp thực nghiệm
- Để chuẩn bị cho thực nghiệm, tôi tiến hành trao đổi với GV tham gia
thực nghiệm, giúp GV tìm hiểu sâu hơn về một số vấn đề về nội dung, tiến trình
thực nghiệm.
- Giáo án được thiết kế theo phương án các phương pháp do đề tài đề xuất
(còn các hoạt động khác được tiến hành như sách giáo viên)
4.2. Lớp đối chứng
Bài thực nghiệm được tiến hành bình thường theo sách giáo viên của Bộ
22


Giáo dục phát hành.
III. Kết quả của thực nghiệm
1. Kết quả kiểm tra đầu vào
Trình độ HS hai lớp thực nghiệm và đối chứng tương tương nhau cả về 3
mặt tri thức, thái độ, kĩ năng hành vi 2 kết quả kiểm tra đầu vào
2. Kết quả kiểm tra đầu ra
- Dựa vào các tiêu chí chúng tôi tiến hành điều tra bằng cách quan sát, ghi
chép, trò chuyện với HS, trao đổi với GV chủ nhiệm lớp sau đó tổng hợp và xử
lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
- Trước khi tiến hành thực nghiệm khả năng học tập của HS 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng là như nhau.

- Sau khi tiến hành thực nghiệm.
Bảng : So sánh mức độ học tập môn Đạo đức lớp 5 của 2 lớp đối
chứng và thực nghiệm. Sau thực nghiệm kết quả học tập của như sau
MỨC ĐỘ
MỨC ĐỘ
MỨC ĐỘ
MỨC ĐỘ
TRUNG
S
Lớp
YẾU
KHÁ
GIỎI
X
BÌNH
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
ĐC 10
34
13
43
7
23
0

0
12,4 2,56
TN
3
10
10
33
14
47
3
10
14,6 2,61
Nhìn vào hai bảng trên, ta thấy sau thực nghiệm kết quả học tập của lớp
thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng thể hiện ở chỗ: Mức độ khá, giỏi
của hai lớp tăng lên, trong khi đó mức độ trung bình, yếu giảm đáng kể. Cụ thể
như sau:
- Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng cụ
thể là: 14,6 so với 12,4.
- Độ lệch chuẩn của lớp đối chứng là 2,56 trong khi lớp thực nghiệm là 2,61 .
3. Kết luận
- Kết quả học tập của HS nói chúng ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp
đối chứng.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy trong các giờ học thực nghiệm, HS học
tập hứng thú hơn, bài học thực sự mang lại cho HS những điều bổ ích, những
cảm xúc tích cực.
- Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ việc sử dụng các phương pháp đựơc
tiến hành trong quá trình thực nghiệm có khả năng giúp HS tăng cường mức đội
hoạt động trong giờ học, tích cực tham gia vào tiến trình bài học một cách tự
giác, sáng tạo.
4. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm

23


- Kết quả đầu vào của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau.
- Kết quả đầu ra của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Những kết quả trên chứng tỏ tính khả thi của do đề tài đề xuất khẳng
định giả thiết khoa học của đề tài là phù hợp.
→ Như vậy, mục đích thực nghiệm sư phạm đã hoàn thành.

24


C. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Về cơ sở lí luận đề tài đã làm rõ
2. Về cơ sở thực tiễn đề tài đã làm rõ
3. Đề tài còn nêu ra ba căn cứ khoa học là:
- Bảo đảm các phương pháp phù hợp với chương trình môn Đạo đức 5,
giúp HS đạt được mục tiêu môn học này.
- Bảo đảm phù hợp với khả năng hứng thú của HS lớp 5
- Bảo đảm tính phong phú đa dạng và các điều kiện thực hiện
4. Thực nghiệm sư phạm đã tiến hành với hai qua bài đạo đức cụ thể. Kết quả
thực nghiệm cho thấy kết quả học tập môn Đạo đức có sử dụng các đề xuất của
đề tài ở HS ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ tính khả
thi của các trò chơi này và tính hợp lí của giả thiết khoa học của đề tài.
II. Kiến nghị
- Đối với Ban giám hiệu: Chỉ đạo các lớp K5 vận dụng các phương pháp
do đề tài đề xuất.
- Đối với giáo viên: Giáo viên mạnh dạn vận dụng các phương pháp tổ
chức cho HS một cách khoa học, nhằm đưa lại hiệu quả cao cho giờ học.


25


×