Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH yusen logistics (việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHỨNG TỪ XUẤT KHẨU HÀNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH YUSEN LOGISTICS (VIỆT NAM)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

ĐOÀN THỊ THỦY

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHỨNG TỪ XUẤT KHẨU HÀNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH YUSEN LOGISTICS (VIỆT NAM)

Ngành: Quản trị Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

HỌ TÊN HỌC VIÊN: ĐOÀN THỊ THỦY
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HÀ CÔNG ANH BẢO


Hà Nội, 2019


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG

HÓA VÀ QUẢN LÝ CHỨNG TỪ XUẤT KHẨU HÀNG BIỂN.........................6
1.1 Giới thiệu chung về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa...........................6
1.1.1 Khái niệm và các đặc trưng pháp lý........................................................... 6
1.1.2 Vai trò của người giao nhận..................................................................... 10
1.1.3 Phạm vi của dịch vụ giao nhận................................................................ 12
1.1.4 Tác dụng của nghiệp vụ giao nhận.......................................................... 14
1.1.5 Mối quan hệ của người giao nhận với các bên tham gia......................... 15
1.1.6 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận....................18
1.2 Khái quát về hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển..................20
1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển.................20
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động quản lý chứng từ............................................... 21
1.2.3 Trách nhiệm của các bên tham gia........................................................... 22
1.3 Quy trình hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển.......................23
1.3.1 Chuẩn bị hàng hóa.................................................................................... 24
1.3.2 Thuê tàu.................................................................................................... 24
1.3.3 Kiểm dịch và kiểm nghiệm hàng hóa, kiểm tra chất lượng hàng hóa
trước
khi giao hàng...................................................................................................... 25
1.3.4 Làm thủ tục hải quan................................................................................ 26

1.3.5 Giao hàng.................................................................................................. 26
1.3.6 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu hàng biển bằng container......28
1.3.7 Thanh toán................................................................................................ 31
1.4 Hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển........................31


1.4.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu

hàng biển............................................................................................................ 31
1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý chứng từ xuất khẩu hàng
biển..................................................................................................................... 32
1.4.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu
hàng biển............................................................................................................ 33
1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất
khẩu hàng biển.................................................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHỨNG TỪ XUẤT
KHẨU HÀNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH YUSEN LOGISTICS (VIỆT
NAM)...................................................................................................................... 39
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam)............................. 39
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................... 41
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.......................................... 42
2.2 Thực tiễn hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH

Yusen Logistics (Việt Nam)................................................................................... 48
2.2.1 Quy trình xử lý bộ chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen

Logistics (Việt Nam)........................................................................................... 49
2.2.2 Phân tích quy trình hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại
công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam)....................................................... 59

2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu tại công ty TNHH
Yusen Logistics (Việt Nam)................................................................................... 62
2.3.1 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu tại
công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam)....................................................... 62
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân................................................................. 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ CHỨNG TỪ XUẤT KHẨU HÀNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH YUSEN LOGISTICS (VIỆT NAM)........................................................ 66


3.1 Triển vọng phát triển của hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển
66
3.2 Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng

biển tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam)............................................ 70
3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu
hàng biển tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam)..................................72
3.4 Kiến nghị.......................................................................................................... 76
3.4.1 Các kiến nghị đối với công ty.................................................................... 76
3.4.2 Kiến nghị phía Nhà Nước......................................................................... 77
KẾT LUẬN............................................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 82


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất
khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam)” là đề tài nghiên cứu
độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số

liệu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được
công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Họ và tên
ĐOÀN THỊ THỦY


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc và lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hà
Công Anh Bảo người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


ĐOÀN THỊ THỦY
Họ và tên


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
HỆ THỐNG CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty................................ 43
Bảng 2.2 Doanh thu dịch vụ logistics của YLSV theo các khu vực thị trường........44
Bảng 2.3 Khách hàng của Công ty.......................................................................... 45
Bảng 2.4 Doanh thu dịch vụ logistics theo tiêu chí phân loại khách hàng 2016-2018
46
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh của công ty............................................................... 47
Bảng 2.6 Chi phí hoạt động giao nhận vận tải xuất khẩu hàng biển........................63
Bảng 2.7 Kết quả kinh doanh hoạt động giao nhận vận tải xuất khẩu hàng biển công
ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam) giai đoạn 2016-2018...................................64
HỆ THỐNG CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của người giao nhận với các bên tham gia........................16
Sơ đồ 1.2: Hợp đồng của người giao nhận với các bên liên quan............................17
Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển...................23
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................... 41
Sơ đồ 2.2 Quy trình xử lí bộ chứng từ xuất khẩu.................................................... 49
Sơ đồ 2.3 quy trình xử lí bộ chứng từ của công ty cổ phần đaị lý vận tải SAFI......59

HỆ THỐNG CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Màn hình đăng nhập khách hành Yusen.................................................... 50
Hình 2.2 Giao diện quản lý đơn hàng trên website.................................................. 51
Hình 2.3 Hóa đơn thương mại................................................................................. 53

Hình 2.4 Phiếu đóng gói.......................................................................................... 54
Hình 2.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)............................................................... 55
Hình 2.7 Giấy gửi hàng đường biển (seaway bill)................................................... 57
Hình 2.8 Giao diện hệ thống Logistics điện tử........................................................ 58


iv

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam) là một thành viên của tập đoàn
Yusen Logistics với 16 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, công ty đang cung
cấp các dịch vụ rất đa dạng như cho thuê kho bãi, khai thuê hải quan, vận tải đường
biển, vận tải đường bộ, vận tải đường không và vận tải xuyên quốc gia… Với đội
ngũ hơn 1000 nhân viên thân thiện và chuyên nghiệp tính đến năm 2019, làm việc
tại các văn phòng Hà Nội, Hồ Chí Minh, Nội Bài, Yên Phong, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Bình Dương. Công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam) đang hoạt động mạnh mẽ
và có những lợi thế cạnh tranh nhất định trong lĩnh vực vận tải quốc tế tại thị trường
Việt Nam. Điều đó nhờ vào sự cải tiến quy trình làm việc, luôn luôn học hỏi và nỗ
lực không ngừng, tận dụng những lợi thế sẵn có của công ty để nâng cao hiệu quả
quy trình hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng biển.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng
biển tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam)” được nghiên cứu trong phạm vi
hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen logistics
(Việt Nam) và phạm vi về thời gian nghiên cứu là hoạt động quản lý chứng từ xuất
khẩu hàng biển giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 và đề xuất những giải pháp cho giai
đoạn từ năm 2019 đến năm 2024.
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương bao gồm Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt

động giao nhận vận tải hàng hóa và quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển, Chương
2: Thực trạng hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH

Yusen Logistics (Việt Nam), Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen Logistics
(Việt Nam).
Chương 1 của luận văn là những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động giao
nhận vận tải và quản lý chứng từ.
Chương 2 của Luận văn này đã đưa ra những thông tin cơ bản về lịch sử hình
thành, quá trình phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Yusen Logistics

(Việt Nam) giai đoạn 2016-2018. Cùng với đó, chương này cũng phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH


v

Yusen logistics (Việt Nam) và những đánh giá về điểm mạnh và điểm yếu của hoạt
động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng biển của công ty trong mối tương quan với các
đơn vị kinh doanh khác trong ngành. Những mặt tồn tại trong quy trình của Yusen
Logistics (Việt Nam) là căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng biển tại chương 3.

Chương 3 của Luận văn là các đề xuất giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen
logistics (Việt Nam) trong điều kiện môi trường kinh doanh ngành logistics có nhiều
biến động nhưng cũng có nhiều cơ hội được đưa ra bởi định hướng phát triển ngành
Logistics nói chung của chính phủ. Tác giả hi vọng các giải pháp này đáp ứng được
các nhu cầu của doanh nghiệp và góp phần khắc phục các bất lợi trong cạnh tranh
của Yusen logistics (Việt Nam).


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là một trong những
xu thế mà bất kì một quốc gia hay lãnh thổ nào cũng đều hướng tới để góp phần
phát triển đất nước của mình. Bởi vậy, một trong những con đường đưa đất nước
đến với hội nhập kinh tế quốc tế đó chính là ngoại thương, một hoạt động đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc
gia trên trường quốc tế. Nếu ví nền kinh tế như một cỗ máy thì ngành giao nhận vận
tải chính là chất dầu dùng để bôi trơn các hoạt động của nền kinh tế diễn ra trôi chảy
và suôn sẻ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững của quốc gia.
Những quốc gia có biển là những quốc gia luôn có lợi thế rất lớn trong cuộc cạnh
tranh để phát triển kinh tế và hội nhập thế giới. Nhờ có bờ biển dài và nằm trong những
tuyến vận tải huyết mạch của thế giới nên Việt Nam có nhiều tiềm năng về kinh tế biển,
đặc biệt là trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Cùng với đó, Việt Nam đang dần hòa nhập
với nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tăng cường hợp tác kinh tế - xã hội với các
quốc gia khác. Điều đó đã mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội tham gia vào các tổ
chức Quốc Tế như: WTO, APEC, ASEAN… nhằm khẳng định sự lớn mạnh không
ngừng của mình. Tất cả những yếu tố trên hứa hẹn Việt Nam trở thành một quốc gia
mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực giao
nhận vận tải, logistics rất cần thiết đối với các hoạt động kinh tế.

Nhìn thấy được cơ hội cũng như tiềm năng đầy triển vọng này, ngành giao nhận
vận tải hàng biển ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ. Nếu như trước đây, các hãng
tàu giữ vị trí then chốt trong lĩnh vực giao nhận thì sự ra đời của các công ty giao
nhận đã mang đến nhiều sự lựa chọn cũng như giá trị gia tăng cho khách hàng, góp
phần giảm thiểu chi phí lưu thông và phân phối, tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải giao nhận, góp phần mở rộng giao thương buôn bán quốc tế.
Theo Liên hợp quốc, hàng năm chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao

dịch thương mại trên Thế giới đã vượt qua 420 tỷ USD. Theo đó, riêng các loại giấy


2

tờ, chứng từ rườm rà hàng năm cũng chiếm khoảng 10% kim ngạch mậu dịch quốc
tế, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Hoạt động quản
lý chứng từ xuất khẩu của các đơn vị logistics ra đời với việc cung cấp đa dạng trọn
gói đã góp phần giảm thiểu các chi phí về mặt giấy tờ, góp phần nâng cấp và chuẩn
hóa các chứng từ, giảm thiểu khối lượng công việc văn phòng từ đó nâng cao hiệu
quả buôn bán quốc tế.
Với 69 năm phát triển của tập đoàn Yusen logistics trên thế giới và 16 năm phát
triển tại Việt Nam, Yusen hiểu được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nói chung
và hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển nói riêng. Nhận biết được rõ tầm
quan trọng của hoạt động này, công ty luôn nỗ lực không ngừng học hỏi, cải tiến quy
trình làm việc, ứng dụng logistics điện tử để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
chứng từ xuất khẩu hàng biển để từ đó nâng cao sự cạnh tranh của công ty trong ngành
logistics tại thị trường Việt Nam nói chung và trên thế giới nói riêng. Tuy nhiên với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ, môi trường kinh doanh luôn biến động, bên cạnh
những kết quả đã làm được thì hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại
công ty còn bộc lộ một số hạn chế trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, vì vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ
xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt

Nam). Luận văn đưa ra cái nhìn chung nhất về hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu
hàng biển, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu
hàng biển tại công ty TNHH Yusen logistics (Việt Nam) và những đánh giá về điểm
mạnh và điểm yếu của hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng biển của công ty
trong mối tương quan với các đơn vị kinh doanh khác trong ngành để từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng

biển tại Yusen Logistics (Việt Nam).
2. Tình hình nghiên cứu
Hoàng Thị Nguyệt Ánh (2016) “Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần đại lý vận tải SaFi”, Luận văn
thạc sĩ. Luận văn tập trung làm rõ các cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt động


3

giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. Ngoài ra, đề tài còn đánh giá
thực trạng về hoạt động này tại công ty cổ phần đại lý vận tải SaFi từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại đây.Tuy
nhiên, luận văn chưa có sự so sánh với những đơn vị khác để phân tích điểm mạnh
và điểm yếu của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển của đại
lí vận tải Safi.
Nguyễn Thanh Thủy (2015), “Phân tích quy trình xử lý bộ chứng từ giao nhận
hàng đường biển bằng container”, Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý
thuyết về chứng từ cần thiết trong giao nhận hàng hóa bằng đường biển, đặc biệt là giao
nhận qua container, phân tích thực trạng quá trình xử lý chứng từ. Qua đó, tác giả đưa
ra một số giải pháp nhằm mục đích hoàn thiện hơn quy trình này.

Joseph Christian cũng đã có những công trình nghiên cứu về hệ thống quản
lý chứng từ điện tử- điều mà đang được ứng dụng tại Yusen Logistics Việt Nam, tác
giả đưa ra ra những giới thiệu về hệ thống quản lí này, những vượt trội của hệ thống
so với phong cách quản lí truyền thống.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cở sở nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận vận tải và quản
lý chứng từ, luận vặn phân tích, đánh giá thực trạng qui trình quản lý chứng từ xuất
khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam), từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển

tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam) trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
hiện tại.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải và
quản lý chứng từ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu
hàng biển tại công ty TNHH Yusen logistics (Việt Nam)


4

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng
từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen logistics (Việt Nam)
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến hoạt động
giao nhận vận tải trong đó chú trọng vào quá trình quản lý chứng từ xuất khẩu hàng
biển nói chung và của công ty TNHH Yusen logistics (Việt Nam) nói riêng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động quản lí chứng từ xuất khẩu hàng biển tại
công ty TNHH Yusen logistics (Việt Nam)
Phạm vi về nội dung: hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại
công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam), những thành tựu, hạn chế và các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển.
Phạm vi về không gian: công ty TNHH Yusen logistics (Việt Nam) và công ty
cổ phần đại lý vận tải SaFi

Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chứng
từ xuất khẩu hàng biển giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 và đề xuất những giải pháp

cho giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2024.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này luận văn sử dụng phương pháp thống kê- phân tích
tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh kết hợp lý luận khoa học với thực tiễn
nhằm đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển để từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương sau:


5

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa và quản
lý chứng từ xuất khẩu hàng biển
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển tại
công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
chứng từ xuất khẩu hàng biển tại công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam).


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI
HÀNG HÓA VÀ QUẢN LÝ CHỨNG TỪ XUẤT KHẨU HÀNG BIỂN
1.1 Giới thiệu chung về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa
1.1.1 Khái niệm và các đặc trưng pháp lý
Để làm rõ hơn nội dung của hoạt động quản lý chứng từ xuất khẩu hàng biển
tác giả muốn làm rõ hơn một số khái niệm liên quan như Giao nhận, dịch vụ giao
nhận, người giao nhận.
Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến vận tải nhằm đưa hàng

đến đích an toàn, là dịch vụ hải quan, là dịch vụ có liên quan đến vận tải có, là thuê
mướn người vận tải, cũng có thể là người vận tải có phương tiện vận tải, có thể
tham gia vận tải. (Lê Văn Thanh, 2016, tr20)
Còn có thể định nghĩa giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận hàng.
Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên
quan đến quá trình chuyên chở đó. Như vậy, giao nhận là một ngành mang tính chất
đặc thù nằm trong khâu lưu thông và phân phối hàng hóa. (Nguyễn Thị Bích Thủy,
2013, tr26).
Dịch vụ giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái
sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận các
tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho,


7

chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan
đến hàng hóa”.

Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Người giao nhận
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như
bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc
giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch
vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ
người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.

Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
-

Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.

-

Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ giao hàng.


8

-


Biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt
với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải
quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng…

-

Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt
động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà
xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của
người giao nhận đi thuê, từ đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên
cạnh đó cũng giảm được các chi phí như quản lý hành chính, bộ máy tổ
chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.

Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng
hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự
nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác có
liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu thế
chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ Logistics nên Việt Nam đã ban
hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong hoạt
động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).
Các đặc trưng pháp lý
Liên Bộ Tài chính, Công Thương, Công an, Quốc phòng vừa ban hành Thông
tư liên tịch 64 quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu
thông trên thị trường, có hiệu lực thi hành từ 1/7/2015.
Thông tư quy định rõ về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu vận
chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa. Theo đó, đối với trường hợp hàng hóa
nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển từ cửa
khẩu vào nội địa phải có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp.



9

Cụ thể, trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan khi vận
chuyển phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan quyết định
thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm
hàng hóa nhập khẩu đưa về bảo quản, hàng hóa nhập khẩu vận chuyển về nơi làm
thủ tục hải quan khác với cửa khẩu nhập thì khi vận chuyển từ cửa khẩu nhập vào
nội địa phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan chấp thuận
theo quy định. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện đúng
theo những nội dung phê duyệt của cơ quan Hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam
vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải khai hải quan và thực hiện các quy
định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu. Khi vận chuyển
hàng hóa vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành
thủ tục hải quan và bản chính biên lai nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
khu kinh tế cửa khẩu thì phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu được cơ quan Hải quan
xác nhận thông quan hàng hóa.
Nếu hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem hàng
nhập khẩu thì ngoài các hóa đơn, chứng từ áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể,
các hàng hóa nhập khẩu này phải có tem hàng nhập khẩu dán vào hàng hóa theo quy
định.
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như: các
quy phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế…), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Việt nam về giao nhận vận tải; các loại hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.

Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.


10

Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký tại
Brussels ngày 25/08/1924.
Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978.
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
Bộ luật hàng hải 1990.
Luật Hải quan.
Luật thương mại năm 2005.
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật Thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
1.1.2 Vai trò của người giao nhận
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như
bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc
giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch
vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ
người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.


Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.


11

Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ giao hàng.
Biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý hãng
tàu, bảo hiểm, bến cảng…
Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có
hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể
sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê, từ đó giảm
được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm được các chi phí như quản lý
hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng
hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự
nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác có
liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu thế
chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ Logistics nên Việt Nam đã ban
hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong hoạt
động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).
Vai trò của người giao nhận như sau:
Người môi giới hải quan:
Nhiệm vụ của người giao nhận là làm thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập

khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu
theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK tùy thuộc vào hợp đồng mua bán.
Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người XK, NK để
khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
Đại lý: (Agent)


12

Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở. Người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Ngày
nay, người giao nhận còn được quyền nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho,... trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
Người gom hàng (Cargo Consolidator):
Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng là không
thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container (FCL) để tận
dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
Người chuyên chở:
Ngày nay, trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng từ nơi này đến nơi khác.
1.1.3 Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái
sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.

Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận
các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch
vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào


13

liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan
đến hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Phạm vi dịch vụ giao nhận gồm:
-

Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng.

-

Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.

-

Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước với
người chuyên chở đã chọn lọc.


-

Làm thủ tục hải quan.

-

Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu.

-

Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh
toán.

-

Lo liệu việc lưu kho hàng hóa (nếu cần) và bảo quản hàng hóa.

-

Cân đo hàng hóa.

-

Nhận hàng và giao hàng.

-

Thu xếp chuyển tải hàng hóa.


-

Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chuyên chở thích hợp.

-

Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi...

-

Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.

-

Thông báo tổn thất với người chuyên chở.


14

1.1.4 Tác dụng của nghiệp vụ giao nhận
Tạo điều kiện cho người xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả
Doanh nghiệp XNK sẽ giảm được chi phí cho việc đào tạo cán bộ chuyên
môn, đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng thời hạn, sự luân chuyển hàng hóa được
thông suốt.
Giảm được chi phí kho hàng do sử dụng kho của người giao nhận hay kho của
người giao nhận thuê, từ đây ta có thể giảm được giá thành hàng hóa XNK, nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
Nhà kinh doanh có thể lựa chọn phương thức, dịch vụ tốt nhất với giá cả phù
hợp để hàng hóa được đến nơi an toàn.

Giảm chi phí vận tải
Do người giao nhận có chuyên môn sâu, cho nên họ thực hiện công việc rất
nhanh chóng và đạt hiệu quả cao do họ có thể kết hợp được nhiều phương thức vận
tải để thực hiện một chuyến hàng.
Tận dụng được dung tích, trọng tải của công cụ và phương tiện vận tải nhờ vào
nghiệp vụ gom hàng.
Họ có quan hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa
như: công ty vận tải, công ty bảo hiểm, kho, cảng...
Người giao nhận có khả năng kết hợp được giữa vận tải, giao nhận và XNK.
Giao nhận là quá trình phức tạp, nó vừa đòi hỏi giải quyết đồng thời một lúc
hai công việc đối nội và đối ngoại. Do vậy, ngoài những nhân tố trên, giao nhận
muốn đạt hiệu quả tốt thì cần phải có:
Thời gian giao nhận hợp lý:
+

Rút ngắn được thời gian giao nhận sẽ giảm được chi phí, mất mát, hư

hỏng về hàng hóa.


15

+ Tránh ứ đọng vốn, tranh thủ thị trường, giảm thời gian lưu kho bãi, thời
gian lập chứng từ và giảm thời gian giám định kiểm tra hàng hóa.
Giao nhận chất lượng tốt: giao nhận phải đảm bảo chính xác, có khả năng đáp
ứng cao đối với yêu cầu giao nhận và đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
1.1.5 Mối quan hệ của người giao nhận với các bên tham gia
Ngoài người gửi hàng và người nhận hàng, người giao nhận còn phải giao dịch
với các bên thứ ba trong quá trình phục vụ khách hàng của mình.
a. Chính phủ và các nhà đương cục khác.

-

Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan

-

Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông qua Cảng.

-

Ngân hàng TW để được phép kết hối.

-

Bộ y tế để xin giấy phép y tế, kiểm dịch thực vật

-

Quan chức lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ.

-

Cơ quan kiểm soát nhập khẩu

-

Cơ quan cấp giấy phép vận tải

b. Các bên tư nhân.
+ Người chuyên chở hay các đại lý khác như:

-

Chủ tàu

-

Người kinh doanh vận tải bộ

-

Đường sắt

-

Hàng không

-

Người kinh doanh vận tải nội thủy về mặt sắp xếp lịch trình vận chuyển
và lưu cước.

+ Người giữ kho để lưu kho hàng hoá.


×