Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH HOÀNG MAI

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

PHẠM GIA TUẤN

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH HOÀNG MAI
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Phạm Gia Tuấn

Người hướng dẫn: PGS, TS Mai Thu Hiền


Hà Nội - 2019


1

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Mai Thu Hiền. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Phạm Gia Tuấn


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN.......................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1. Một số vấn đề về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại....................4
1.1.1.


Khái quát về Ngân hàng thương mại.....................................................4

1.1.2.

Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.....................................10

1.2.

Hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.....19

1.2.1.

Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng

thương mại........................................................................................................19
1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp của

ngân hàng thương mại......................................................................................20
1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng

thương mại........................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH HOÀNG MAI................................................33
2.1. Khái quát về ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai........................33

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank chi nhánh
Hoàng Mai........................................................................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................34
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh
Hoàng Mai........................................................................................................37


3

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2015 – 2018.............................................................41
2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
vietcombank chi nhánh hoàng mai giai đoạn 2015 – 2018...................................46
2.3.1. Hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh theo chỉ tiêu
định tính:...........................................................................................................46
2.3.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh theo chỉ tiêu
định lượng.........................................................................................................48
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
vietcombank chi nhánh hoàng mai giai đoạn 2015 – 2018...................................55
2.4.1.

Những kết quả đạt được.......................................................................55

2.4.2.

Những hạn chế.....................................................................................56

2.4.3.

Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp.

............................................................................................................. 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH
HOÀNG MAI.........................................................................................................61
3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai đến năm 2025........................61
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai...................................................63
3.2.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn......................................................63
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp phù hợp cho những năm tới
.......................................................................................................................... 64
3.2.3. Đa dạng hoá khách hàng và lĩnh vực cho vay.........................................65
3.2.4. Tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng nhằm xác định mức tín dụng
hợp lý................................................................................................................ 66
3.2.5. Áp dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay.................................70
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyên môn hóa......................71


4

3.2.7. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ....................................................72
3.2.8. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo đối với doanh nghiệp............73
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................74
3.3.1. Những kiến nghị với phía Nhà nước và các cơ quan hữu quan...............74
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước........................................................76
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Vietcombank..................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................81


5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hoạt động huy động của VCB Hoàng Mai..........................................38
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của VCB Hoàng Mai...............................39
Bảng 2.3. Hoạt động TTQT - Kinh doanh ngoại hối tại VCB Hoàng Mai giai
đoạn 2015 - 2017....................................................................................................40
Bảng 1.4. Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với VCB Hoàng Mai. . .41
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm ngành doanh nghiệp tại VCB
Hoàng Mai.............................................................................................................. 42
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền cho vay đối với Doanh nghiệp
tại VCB Hoàng Mai...............................................................................................44
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của VCB Hoàng Mai giai đoạn
2015 – 2018.............................................................................................................45
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của VCB Hoàng Mai giai đoạn
2015 – 2018.............................................................................................................49
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá khả năng bù đắp rủi ro của VCB Hoàng Mai giai
đoạn 2015 – 2018....................................................................................................53


6

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của VCB Hoàng Mai.................................35
Hình 2.2. Tỷ trọng cho vay theo nhóm ngành của VCB Hoàng Mai (%)..........43
Hình 2.3. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại VCB Hoàng Mai...............51

Hình 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại
VCB Hoàng Mai giai đoạn 2015-2018..................................................................52


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TDDN
NHTM
TCTD
CBTD
TSĐB
NHNN
DNNN
VCSH

Tín dụng doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước
Vốn chủ sở hữu


8

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán. Như vậy, NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch
vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn: để hoạt động được ngân hàng cần phải huy động
bằng các hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát
hành giấy tờ có giá.
Nghiệp vụ sử dụng vốn: Sau khi thực hiện huy động vốn ngân hàng thương
mại thực hiện cho vay để mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua các hình thức
ngân hàng tiến hành cho vay, ngân hàng tiến hành đầu tư, nghiệp vụ khác.
Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tín dụng tại ngân hàng thương mại
Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD)
với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân
hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc
và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Huy động vốn và cho vay vốn đều thực
hiện dưới hình thức tiền tệ. Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy
động vốn và cho vay. Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng
không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tín


9


dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế.
Chức năng của tín dụng ngân hàng: bao gồm phân phối lại tài nguyên và tạo
cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá,
Vai trò của tín dụng ngân hàng: góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã
hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế, tác động hiệu quả đến nhịp độ phát triển
sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và điều chỉnh chiến lược kinh
tế, góp phần chống lạm phát tiền tệ.
Phân loại tín dụng ngân hàng: Dựa vào các căn cứ khác nhau để phân loại
như thời gian sử dụng vốn, mục đích sử dụng vốn, tính chất đảm bảo của khoản vay,
.v.v…
Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại.
Trên góc độ hoạt động của ngân hàng thương mại thì hiệu quả hoạt động tín
dụng doanh nghiệp là việc thỏa mãn các yếu tố về khả năng sinh lợi, khả năng thu
hồi gốc lẫn lãi và khả năng bù đắp rủi ro.
Nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại
Phân tích về mặt đinh tính: thể hiện qua các chỉ tiêu về góc độ ngân hàng
như thủ tục và quy chế cho vay vốn, thời gian xét duyệt cho vay, tinh thần thái độ
phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, địa điểm, cơ sở vật chất, công
nghệ của ngân hàng. Xét trên góc độ khách hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng
doanh nghiệp thể hiện trên việc xét duyệt tính khả thi của dự án sử dụng vốn của
khách hàng và việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đem lại thu nhập cho
doanh nghiệp. Cùng với đó là sự đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Phân tích về mặt định lượng: phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, khả
năng thu hồi nợ và khả năng bù đắp rủi ro. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý nắm
bắt được tình hình phân bổ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu

ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để


10

các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách sử dụng vốn của mình, bảo
đảm cho ngân hàng có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh
được những rủi ro trong tín dụng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại
Từ phía ngân hàng: các chính sách, quy trình cho vay của ngân hàng, tình
hình huy động vốn, công tác thẩm định cho vay, chất lượng nhân sự và thông tin tín
dụng đều là các nhân tố gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các
nhân tố từ phía khách hàng bao gồm nguồn lực của doanh nghiệp, tính khả thi của
dự án hay khả năng quản lý của doanh nghiệp cũng là các nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định cho vay tín dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH HOÀNG MAI
Lịch sử hình thành phát triển Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai thành lập ngày 13/04/2014
với phương châm hoạt động là vì sự phát triển vững mạnh của Ngân hàng
Vietcombank. Với chức năng chủ yếu là thu xếp vốn cho doanh nghiệp, vận hành
sinh lời và hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính của Chi nhánh.
Phương pháp phân tích hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng
doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai
Để tiến hành phân tích hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng doanh
nghiệp, sử dụng phương pháp so sánh qua các năm sự biến động và xác định mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong đó nội dung chủ yếu vẫn là so sánh
theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, và so sánh để thấy xu hướng biến động và

xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu cần phân tích. Kết hợp với sử dụng phương pháp
đồ thị bảng biểu để minh hoạ rõ nét hơn kết quả phân tích.
Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Vietcombank chi nhánh Hoàng
Mai


11

Phân tích dư nợ: phân tích quy mô cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng đồng thời dùng phương pháp so sánh kết hợp với đồ thị để đánh giá
tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Phân tích Hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh theo chỉ
tiêu định tính: đi sâu phân tích vào các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu
này được so sánh và đánh giá qua các năm để người sử dụng kết quả phân tích có
cái nhìn chung về hoạt động của ngân hàng.
Phân tích khả năng thanh toán của Vietcombank Hoàng Mai: thông qua tỷ lệ
dư nợ cho vay so với tiền gửi, hệ số năng lực cho vay, chỉ số về chứng khoán thanh
khoản
Phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng: việc phân tích rủi ro được bộ phận
phân tích xem xét rất kỹ càng bao gồm doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong đó
đặc biệt chú trọng đến các chỉ tiêu về nợ xấu của ngân hàng, đào sâu phân tích
nhằm có các biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa giảm thiểu hậu quả nghiêm trọng do
nợ xấu để lại cho ngân hàng đồng thời tìm biện pháp để hạn chế tình trạng phát sinh
nợ xấu giai đoạn sau này.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh: các kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại Chi nhánh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH
HOÀNG MAI

Thảo luận kết quả nghiên cứu về thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai.
Định hướng:
- Thay đổi chiến lược phát triển tín dụng.
- Cùng với đó Chi nhánh tiếp tục tăng trưởng dự nợ một cách lành mạnh.
Hoạt động với phương châm phát triển bền vững. Đẩy mạnh marketing để thu hút
khách hàng.


12

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
Chi nhánh:
- Tăng cường hoạt động huy động vốn để chủ động về nguồn vốn cho vay,
đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp phù hợp để linh hoạt trong
việc tiếp cận các đối tượng khách hàng đa dạng.
- Tiến hàng đánh giá và phân loại khách hàng để xác định được mức tín dụng
phù hợp, áp dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyên môn hóa để đảm bảo khả
năng xử lý khách hàng và phát triển khách hàng tốt hơn.
- Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo đối với doanh nghiệp.
Điều kiện để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai:
Về phía Nhà nước:
Hoàn thiện hành lang pháp lý: Việt Nam cần có giải pháp hoàn thiện hành lang pháp
lý cho hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng để đảm bảo cho hoạt động ngân
hàng được ổn định và lâu dài.
Về phía Ngân hàng Vietcombank:
Giải pháp nhân sự: cần thường xuyên đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ

thẩm định dự án để đáp ứng chuyên sâu theo từng ngành nghề, lĩnh vực.
Giải pháp công nghệ: cần gia tăng đầu tư công nghệ, ứng dụng và vân hành
các phần mềm phân loại khách hàng, định hàng rủi ro tín dụng để thúc đẩy việc ra
quyết định cho vay.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng và khan hiếm trong sự vận động
và phát triển của mỗi nền kinh tế tại bất kỳ quốc gia nào. Việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý kinh tế dù ở tầm vi mô hay vĩ
mô. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng luôn là lĩnh vực hoạt động phong phú và
là một trong những kênh sử dụng vốn hiệu quả nhất bởi nó giúp cho nguồn vốn luôn
vận động, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của tổ chức, cá nhân, đồng thời tín dụng
ngân hàng cũng được sử dụng như là một công cụ kinh tế quan trọng góp phần thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng ngân hàng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Trước tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều biến động, để hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phần có hiệu quả và giảm thiểu tối đa rủi ro thì vấn đề trước
tiên là phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Được thành lập từ năm 2014, là một trong những chi nhánh còn non trẻ, lại hoạt
động trên địa bàn quận Hoàng Mai – khu vực đang có tốc độ phát triển kinh tế cao.
Đây vừa là một môi trường hấp dẫn, vừa là tiềm năng lớn trong kinh doanh nhưng
đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với Chi nhánh, tuy vậy
Vietcombank Hoàng Mai đã và đang từng bước khẳng định được vai trò là một
trong những chi nhánh liên tục phát triển và tiên phong trong hệ thống Vietcombank
trên toàn quốc. Trong hoạt động tín dụng của Vietcombank, ngoài những chính sách
chung dành cho doanh nghiệp, chi nhánh Hoàng Mai luôn chủ động xây dựng và đề

xuất các chính sách riêng phù hợp với từng đối tượng cụ thể cũng như bắt kịp với sự
chuyển động không ngừng của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt được thì tình hình hiệu quả hoạt động tín dụng của Vietcombank
chi nhánh Hoàng Mai vẫn bộc lộ những điểm yếu, những hạn chế phát sinh trong
quá trình hoạt động tín dụng.
Với những lý do trên, người viết quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Hoàng Mai” để
biết được tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua, đồng thời


2

biết được những thuận lợi và khó khăn và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank Chi nhánh Hoàng Mai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở tổng hợp lý luận về tín dụng doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động
tín dụng doanh nghiệp, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TDDN và hiệu quả
hoạt động TDDN tại Vietcombank Chi nhánh Hoàng Mai, mục tiêu nghiên cứu của
đề tài là đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng doanh nghiệp tại Vietcombank Chi nhánh Hoàng Mai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích tổng quát trên, luận văn cần giải quyết được các nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Tổng hợp các lý luận cơ bản về TDDN và hiệu quả hoạt động TDDN.
- Đánh giá thực trạng tín dụng doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động TDDN tại
Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2014 – 2018.
- Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
TDDN tại Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động TDDN tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tại Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai trong
giai đoạn 2014 – 2018.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được viết theo phương pháp định tính, sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu, trong đó, chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả, thống kê, tổng
hợp, so sánh đối chiếu và phân tích để thực hiện nghiên cứu. Từ đó đưa ra những
nhận định, so sánh, đánh giá làm bật ra được những ưu điểm, những hạn chế tồn tại
về thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Vietcombank
Hoàng Mai. Quy trình nghiên cứu của luận văn như sau:
- Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như các giáo trình, các
bài báo, các đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác có liên quan.


3

- Thông qua phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại và khái quát hoá lý thuyết từ
đó rút ra các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.
- Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp dựa trên số liệu báo cáo thường niên, báo cáo
tài chính của Vietcombank nói chung, chi nhánh Hoàng Mai nói riêng và các
NHTM khác, các bài báo và tạp chí; phân tích thực trạng; đánh giá những thành tựu
và hạn chế trong hoạt động TDDN của Vietcombank, từ đó đề xuất giải pháp và một
số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDDN tại Vietcombank chi nhánh
Hoàng Mai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Về mặt khoa học, luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động
TDDN của NHTM và làm cơ sở để phát triển các đề tài nghiên cứu có liên quan.
Bên cạnh đó, luận văn còn giúp những người quan tâm có được cách nhìn rõ ràng
hơn về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hoàng Mai,
đóng góp thêm ý kiến cho việc ra quyết định. Xa hơn, luận văn sẽ có các giá trị thực

tiễn áp dụng với các NHTM khác tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có bố cục gồm 03 chương với nội
dung như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI
NHÁNH HOÀNG MAI.
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH HOÀNG
MAI


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò rất
quan trọng. Đây là một trong các kênh chính thu hút vốn nhàn rỗi và cung cấp
nguồn vốn cho nhu cầu của nền kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt
động, ngân hàng được chia thành nhiều loại, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, hoạt động kinh doanh tiền
tệ của các NHTM cũng ngày càng phát triển.

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng, trong đó nhà kinh tế học
Peter S.Rose cho rằng: “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán” (Rose .P, 2004)
Theo luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này”. Theo đó, hoạt động ngân hàng được định
nghĩa “…là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, có thể nói NHTM là một tổ chức tín
dụng trung gian có vai trò quan trọng bậc nhất. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết
các hoạt động của nền kinh tế đã chứng minh tốc độ phát triển của hệ thống NHTM
tỉ lệ thuận với tốc độ phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của ngân hàng thương mại có thể
được nhận dạng thông qua một số đặc điểm sau:


5

- Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời
(bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng). Trong
đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua
các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam kết
thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm
mục đích thụ hưởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa
hồng.
- Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,

nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được phép hoạt động
trên thị trường.
- Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn
nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang
tính chất dây chuyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong hoạt động
ngân hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành
huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc
NHTM chỉ có thể đòi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra
khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người
gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động ngân hàng
ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế gới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết
sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được
vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
người thì có vốn nhàn rỗi, ngượi thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NH thương mại ra đời là chìa khoá


6

giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm
được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho
các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi
cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt
hơn. có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế

càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ
chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất
cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
- Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất
cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ?
và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu
cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã
đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh
nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công
nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng.
Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có
được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Ngân hàng thương mại là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại với tư cách là trung tâm
tièn tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành
phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao
động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác.
Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh
của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã


7

thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn

cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế.
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần
phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian,
cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư
quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những
mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu.
Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận tiền gửi,
cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo
điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động tiền gửi:
Phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp
vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy
động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá
nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc
hưởng lãi trên số tiền gửi.
- Hoạt động phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng hoạt động này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn


8


nữa, hoạt động này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động đi vay:
Hoạt động đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền
tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối
trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn
vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Hoạt động huy động vốn khác:
Ngoài ba hoạt động huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay.
- Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng,
mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham
gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng
lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
Hoạt động sử dụng vốn
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn của
NHTM. Đây chính là việc ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được để tạo
nên các tài sản khác nhau nhằm thu lợi nhuận. Các khoản mục tài sản của NHTM
bao gồm: tiền mặt và ngân phiếu thanh toán, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác,

cho vay, đầu tư kinh doanh khác, trong đó tập trung chủ yếu vào cho vay và đầu tư.


9

- Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để
tạo ra lợi nhuận bằng cách cho các TCKT, cá nhân vay vốn, đáp ứng các nhu cầu
khác nhau trong nền kinh tế như: vốn lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng hoặc đầu tư dự án. . Theo luật Việt Nam, hoạt động cho vay là một hình thức
cấp tín dụng theo đó cho bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay tiêu dùng: là 1 sản phẩm cho vay dưới dạng vay tín chấp hoặc thế
chấp nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm hàng gia dụng, mua xe,
du học tổ chức đám cưới, đi du lịch, mua đồ nội thất, xây sửa nhà, và các nhu cầu
khác tất yếu khác trong cuộc sống hàng ngày. Cùng với sự phát triển kinh tế, các
NHTM đang đẩy mạnh hoạt động quản lý trong bối cảnh tiền lương của các cá nhân
trong xã hội ngày càng gia tăng cũng như các phương thức quản lý rủi ro vỡ nợ với
đối tượng khách hàng cá nhân ngày càng chặt chẽ.
Cho vay bổ sung vốn lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh: là hình thức
cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí
trong nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước hoặc có nhu cầu
mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu động bị thiếu hụt. Các NHTM
cung cấp vốn cho khách hàng là cá nhân (chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh
doanh) hoặc TCKT để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường có thời hạn ngắn hơn 1 năm.
Cho vay tài trợ đầu tư dự án: Phương thức cho vay theo dự án đầu tư là
phương thức cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư mới, dự án mở
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư dây chuyền sản xuất,
mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc,...; đầu tư phát

triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Phương
thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay vốn trung và dài hạn, đem lại
cho ngân hàng nguồn thu nhập tương đối lớn nhưng lại có rủi ro cao do thời gian
cho vay dài.


10

Ngoài các loại hình cho vay trên, NHTM còn cung cấp dịch vụ cho thuê tài
chính tức là hình thức mà bên cho thuê sẽ cấp tín dụng cho bên cần thuê. Công ty
cho thuê sẽ sử dụng nguồn vốn có sẵn của mình để mua các tài sản theo yêu cầu của
bên muốn thuê. Khi hết hợp đồng thì bên có nhu cầu thuê sẽ phải thanh toán khoản
tiền cho công ty cho thuê tài chính. Dịch vụ này có nhiều điểm giống với cho vay
trung dài hạn do hợp đồng thuê mua thường yêu cầu khách hàng trả lãi và khách
hàng cũng trích khấu hao tài sản thuê tài chính.
- Hoạt động đầu tư: Để tối đa hóa lợi nhuận, NHTM sử dụng vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình để đầu tư dưới các hình thức: tham gia góp vốn, liên doanh,
thành lập các công ty cung ứng dịch vụ (như công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán,..).
Các hoạt động khác
Các NHTM đã tự tạo ra các công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương
tiện thanh toán trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay
sang người đi vay, trong đó, quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
thanh toán bằng séc – một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua NH.
Từ đó, hoạt động NHTM liên kết chặt chẽ với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ
thống thanh toán trong nước đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Ngày nay, các hoạt động khác của NHTM ngày càng đa dạng, bao gồm: kinh
doanh ngoại tệ, quản lý ngân quỹ, bảo lãnh thanh toán, bảo quản vật có giá, cho
thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ như ủy thác và tư vấn, dịch vụ
môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý…

1.1.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một hình thức vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín
dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.


11

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các
cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình
độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình
thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển
của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại
và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả
các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế.

1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng


×