Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.73 KB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Ngô Thị Bích Ngọc
Là học viên cao học khóa 21 lớp CH12R chuyên ngành Tài chính Ngân
hàng, Viện Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tôi xin cam đoanh đề tài“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các
số liệu trong bài viết phản ánh trung thực , khách qua. Kết quả nghiên cứu chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2014
Người viết
Ngô Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
Vai trò của tín dụng cá nhân iii
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân bao gồm: iv
1.1. Tín dụng cá nhân của NHTM 3
1.2. Hiệu quả tín dụng cá nhân của NHTM 9
Nguồn lực con người là quan trọng mà bất kì một doanh nghiệp, tổ chức nào cũng phải
quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả khi cho
vay mà lại tránh được nhiều rủi ro trong quá trình triển khai cho vay 18
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Hà Nội 19
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á Chi nhánh Hà
Nội 32
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
49
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên 57
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng Đông Á 60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 61
Đông Á Chi nhánh Hà Nội 61
3.3 Kiến nghị với các bên liên quan 63
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Vai trò của tín dụng cá nhân iii
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân bao gồm: iv
1.1. Tín dụng cá nhân của NHTM 3
1.2. Hiệu quả tín dụng cá nhân của NHTM 9
Nguồn lực con người là quan trọng mà bất kì một doanh nghiệp, tổ chức nào cũng phải
quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả khi cho
vay mà lại tránh được nhiều rủi ro trong quá trình triển khai cho vay 18
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Hà Nội 19
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á Chi nhánh Hà
Nội 32
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
49
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên 57
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng Đông Á 60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 61
Đông Á Chi nhánh Hà Nội 61
3.3 Kiến nghị với các bên liên quan 63
Vai trò của tín dụng cá nhân iii
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân bao gồm: iv
1.1. Tín dụng cá nhân của NHTM 3
1.2. Hiệu quả tín dụng cá nhân của NHTM 9
Nguồn lực con người là quan trọng mà bất kì một doanh nghiệp, tổ chức nào cũng phải
quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả khi cho
vay mà lại tránh được nhiều rủi ro trong quá trình triển khai cho vay 18
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Hà Nội 19
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á Chi nhánh Hà
Nội 32
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
49
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên 57

3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng Đông Á 60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 61
Đông Á Chi nhánh Hà Nội 61
3.3 Kiến nghị với các bên liên quan 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM : Ngân hàng Thương mại
2. TDCN : Tín dụng cá nhân
3. HCM : Hồ chí Minh
4. CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
5. KHCN : Khách hàng cá nhân
6. TMCP : Thương mại cổ phần
7. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
8. STK : Sổ tiết kiệm
9. DAB : Đông Á Bank
i
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nội dung nghiên cứu của luận văn như sau:
Phần mở đầu
Lời mở đầu tập trung lý giải lý do học viên lựa chọn đề tài làm nghiên cứu
trong luận văn của mình, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu cũng như đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và những đóng góp mang tính khoa học
và thực tiễn của luận văn.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
đổi mới đặc biệt là thị trường tài chính. Hội nhập là xu thế, mở ra cho chúng ta
nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra không
ít những thách thức khi các ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng
như NHTM trong nước
Đông Á bank là một ngân hàng bán lẻ, luôn đi đầu trong việc phát triển các
sản phẩm thẻ, cho vay tiêu dùng Số lượng khách hàng cũng chiếm tỉ lệ tương đối

lớn trong khối ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, hiện nay cục diện đã có nhiều thay đổi
khi mà số lượng các ngân hàng ngày càng nhiều với quy mô và tiềm lực tài chính
mạnh, và đặc biệt là sự chuyển dịch từ bán buôn sang bán lẻ của các NHTM đã làm
giảm thị phần của Đông Á bank nhất là khu vực Hà Nội.
Qua quá trình làm việc tại ngân hàng, tìm hiểu được những khó khăn, thách
thức mà ngân hàng đang phải đối mặt như sản phẩm dịch vụ chưa phù hợp với
nguồn lực, chi phí cho hoạt động tín dụng cá nhân còn cao, tỷ lệ lãi từ tín dụng cá
nhân so với các chi nhánh khác còn thấp, thương hiệu của Đông Á trên địa bàn Hà
Nội còn chưa được nhiều người biết đến. Hà Nội là thành phố loại I, là nơi tập trung
tất cả những gì tinh túy nhất của cả nước nên rất thuận lợi cho việc phát triển tín
dụng cá nhân nhưng những gì mà ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội đã làm
trong thời gian qua thật sự không tầm với một chi nhánh hoạt động tại Thủ đô.
Chính vì lí do đó tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
ii
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã tập trung giải quyết được các vấn đề sau :
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng cá nhân và hiệu quả tín dụng cá
nhân ở NHTM
- Làm rõ thực trạng hiệu quả tín dụng cá nhân tại Đông Á bank chi nhánh Hà
Nội giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân tại chi
nhánh Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp định tính bằng cách thống kê, tổng
hợp phân tích các số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo thường niên của ngân hàng
Đông Á chi nhánh Hà Nội và một số chi nhánh khác.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng cá nhân.

- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân Ngân
hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
Nội dung của các chương như sau
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng cá nhân và hiệu quả tín dụng cá
nhân
1.1 Tín dụng cá nhân của NHTM
Trong phần này học viên đã đưa ra những cái nhìn khái quát nhất về tín dụng
cá nhân của NHTM bao gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của TDCN.
Cụ thể:
Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Có ba đặc điểm chính của tín dụng cá nhân như sau:
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
iii
- Cho vay cá nhân thường tiềm ẩn nhiều rủi ro
- Chi phí để phát triển cho vay cá nhân thường tốn kém
Phân loại tín dụng cá nhân
Trong phần này học viên đã thực hiện phân loại tín dụng cá nhân theo các
tiêu thức khác nhau. Cụ thể:
Phân loại theo tính chất của tài sản thế chấp gồm có tín dụng có tài sản đảm
bảo và tín dụng không có tài sản đảm bảo
Phân loại theo thời gian vay vốn gồm có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn
Phân loại theo mục đích vay vốn gồm có: cho vay tiêu dùng, cho vay bất
động sản, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Phân loại theo nguồn gốc của khoản vay gồm có tín dụng trực tiếp và tín
dụng gián tiếp
Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay gồm có tín dụng trả góp và tín
dụng thanh toán một lần

Vai trò của tín dụng cá nhân
Trong phần này, học viên đã trình bày vai trò tín dụng cá nhân với ba chủ thể
chính là đối với nền kinh tế, đối với ngân hàng và đối với khách hàng. Cụ thể
Đối với nền kinh tế tín dụng cá nhân thể hiện ở hai khía cạnh: Nâng cao hiệu
quả nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và kích cầu cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
trong nước
Đối với ngân hàng: Xây dựng, và củng cố thương hiệu cho ngân hàng; góp
phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng phân tán rủi ro cho ngân hàng
Đối với khách hàng: có thêm nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng sản
xuất, tăng thu nhập cho bản thân. Cũng nhờ tín dụng cá nhân mà khách hàng có thể
thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân
1.2. Quan niệm về hiệu quả TDCN tại NHTM
Trong phần này luận văn đã đưa ra được các quan niệm về hiệu quả tín dụng cá
nhân đồng thời đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng cá nhân cũng
iv
như các nhân tố tác động đến hiệu quả TDCN của NHTM
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân bao gồm:
- Tính đa dạng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và nguồn lực của
ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ xấu
- Tỷ lệ lãi của tín dụng cá nhân
- Tỷ trọng lãi từ tín dụng cá nhân so với tín dụng nói chung
- Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân
Trong phân này học viên đã nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá
nhân trong đó có các nhân chủ quan và khách quan.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á chi
nhánh Hà Nội
Trong chương này gồm có ba phần chính:

2.1: Tổng quan về ngân hàng Đông Á Chi nhánh Hà Nội gồm có các nội
dung như lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của
các phòng ban và tình hình hoạt động kinh doanh chung xét trên các khía cạnh như
huy động vốn, cho vay, đầu tư, dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ, lợi nhuận
của ngân hàng trong 05 năm qua
2.2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Đông Á bank chi
nhánh Hà Nội
Trong phần này học viên đã nêu bật được các vấn đề sau:
Thứ nhất là quá trình triển khai tín dụng cá nhân tại Đông Á bank chi nhánh Hà Nội
Thứ hai là các căn cứ pháp lý cho hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á
Thứ ba là quy trình tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á
Thư tư là các sản phẩm tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
được học viên phân chia theo tính chất của tài sản đảm bảo
Thứ năm là hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Đông Á bank chi nhánh Hà Nội
v
giai đoạn 2009- 2013. Trong phần này, học viên đã bám sát vào các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả tín dụng cá nhân đã nêu ở chương 1 để nêu lên thực trạng hoạt động tín
dụng cá nhân tại chi nhánh Hà Nội
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á chi
nhánh Hà Nội
Trong phần này học viên đã đánh giá được những thành tựu đạt được, những
tồn tại vướng mắc cần khắc phục và nêu được nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đối với ngân hàng các thành tựu đạt được thể hiện qua các chỉ tiêu như: dư
nợ cho vay tín dụng cá nhân ngày càng tăng, cơ cấu cho vay tiếp tục được điều
chỉnh phù hợp với mục tiêu của chi nhánh và định hướng chỉ đạo của Hội sở, nợ
xấu có khuynh hướng giảm, tỉ lệ thu lãi từ tín dụng cá nhân tăng qua các năm, tỉ lệ
lãi từ tín dụng cá nhân so với tín dụng nói chung tăng qua các năm
Về các mặt hạn chế cần khắc phuc nổi trội lên những vấn đề sau
Thứ nhất, sản phẩm cho vay đa dạng nhưng tính khả thi không cao, chưa có
đặc điểm nổi trội rõ ràng

Thứ hai, lãi suất cho vay chưa linh hoạt.
Thứ ba, chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp
Phần nguyên nhân đã nêu bật được các nguyên nhân từ bên ngoài tác động
và nguyên nhân từ chính nội tại của ngân hàng.
Nguyên nhân từ các chủ thể bên ngoài gồm có: Biến động về môi trường vĩ
mô, nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân từ phía ngân hàng gồm có: Chưa chuyên môn hóa trong công
việc, công tác nghiên cứu sản phẩm chưa thực sự hiệu quả, hệ thống công nghệ
chưa được chú trọng đầu tư, công tác tiếp thị sản phẩm chưa hiệu quả
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Đông
Á bank chi nhánh Hà Nội.
Chương này có ba nội dung chính như sau:
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Đông Á
Phần này nêu định hướng hoạt động của hệ thống hoạt động của ngân hàng
vi
Đông Á, trên cơ sở đó nêu được định hướng hoạt động của chi nhánh Hà Nội trong
thời gian tới như số lượng khách hàng, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu dư nợ
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đông Á Chi nhánh Hà Nội
Từ thực trạng hoạt động, đánh giá kết quả đạt được, tìm hiểu được nguyên
nhân tồn tại đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển học viên đã mạnh dạn nêu
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân tại chi nhánh Hà Nội.
Học viên đã đề xuất các nhóm giải pháp như sau:
- Phát triển kênh bán hàng phù hợp với nguồn lực hiện có của ngân hàng
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng
- Thiết kế các chương trình tiếp thị hấp dẫn
- Đầu tư công nghệ hiệu quả
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3 Các kiến nghị
Phần này học viên đã đưa ra một số kiến nghị với ba đối tượng kiến nghị với

Nhà nước, kiến nghị với ngân hàng Nhà nước và kiến nghị với Hội sở Đông Á
bank.
Đối với Nhà nước: Cần tạo môi trường pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín
dụng cá nhân theo các hướng sau
Thứ nhất, có quy hoạch phát triển tổng thể theo vùng lãnh thổ và theo các
khu vực
Thứ hai, hoàn thiện các văn bản luật và dưới luật tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
Đối với NHNN: Không nên thay đổi lãi suất quá nhiều lần trong năm, cần
phải nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Đối với Hội sở ngân hàng Đông Á:Nâng cao tính khả thi của sản phẩm, cải
tiến quy trình nghiệp vụ phù hợp hơn, lãi suất cho vay cần linh hoạt hơn
Phần kết luận:
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu bài luận
vii
văn đã hoàn thành được một số điểm cơ bản sau:
- Hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về tín dụng cá nhân và hiệu quả tín
dụng cá nhân của NHTM
- Phân tích được thực trạng hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á
chi nhánh Hà Nội. Từ đó chỉ ra được những thành tựu và hạn chế trong công tác tín
dụng tại Đông Á bank chi nhánh Hà Nội.
- Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đã nêu học viên đã đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân cho Đông Á bank chi nhánh
Hà Nội và đưa ra một số kiến nghị với các bên liên quan.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
đổi mới đặc biệt là thị trường tài chính. Hội nhập là xu thế, mở ra cho chúng ta
nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra không

ít những thách thức khi các ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng
như NHTM trong nước
Trước giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn để duy trì và
phát triển, do vậy, việc phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp không phải là
ưu tiên số một trong định hướng hoạt động của ngân hàng Đông Á. Với thị trường
nhiều tiềm năng như dân số đông khoảng 90 triệu dân, kết cấu dân số trẻ, thu nhập
ngày một cải thiện, phong cách tiêu dùng hiện đại thì việc phát triển tín dụng với
khách hàng cá nhân sự lựa chọn khôn ngoan của các ngân hàng lúc này đặc biệt là
những ngân hàng nhỏ như Đông Á.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân là điều rất cần thiết góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hiện nay, đảm bảo lợi
nhuận và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, ngân
hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội đã xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng
trong việc cho vay tuy nhiên vẫn gặp những khó khăn nhất định ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng. Thực tế cho thấy, sản phẩm cho vay cá nhân của
Đông Á mang tính dàn trải chưa phù hợp với nguồn lực hiện có của ngân hàng.
Qua quá trình làm việc tại ngân hàng, tìm hiểu được những khó khăn, thách
thức mà ngân hàng đang phải đối mặt, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đã tập trung giải quyết được các vấn đề sau :
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng cá nhân của NHTM
- Làm rõ thực trạng hiệu quả tín dụng cá nhân tại Đông Á bank chi nhánh Hà
2
Nội giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân tại chi
nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chỉ xét hiệu quả tín dụng cá nhân đối với DAB Hà Nội trong đó

nghiên cứu các khoản cho vay, không xét đến thẻ tín dụng ngân hàng).
- Phạm vi nghiên cứu: DAB Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên các phương pháp
- Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh
- Các số liệu được sử dụng: Nguồn dữ liệu thứ cấp, đây là nguồn được thu
thập từ các báo cáo của ngân hàng và một số tài liệu tham khảo.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng cá nhân
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội.
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CÁ
NHÂN VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1. Tín dụng cá nhân của NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá
trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa và thiếu hụt vốn diễn ra
thường xuyên giữa các chủ thể trong nên kinh tế.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn,
người sử dụng phải hoàn trả một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, theo quan
điểm này tín dụng có ba nội dung chủ yếu đó là tính chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Theo luật của các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua thì cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc

có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hang và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tín dụng ngân hàng thường chứa đựng ba
nội dụng chính như sau:
Thứ nhất: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu vốn
sang người sử dụng vốn
Thứ hai: Sự chuyển nhượng này mang tính thời hạn
Thứ ba: Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Trên cơ sở định nghĩa tín dụng ngân hàng nêu trên, xét trong phạm vi của
luận văn này đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm các cá nhân và hộ gia đình có
chứng nhận đăng ký kinh doanh cá thể, ta có thể đưa ra định nghĩa tín dụng cá nhân
như sau
Tín dụng cá nhân là hình thức mà trong đó ngân hàng thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử
4
dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả gốc và lãi với mục đích phục vụ
đời sống và sản xuất kinh doanh dưới hình thức cá thể hoặc hộ kinh doanh cá thể.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả
cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dung của cá nhân và hộ gia
đình.
Trên thế giới tín dụng cá nhân được phát triển mạnh mẽ từ đầu những năm
80 của thế kỷ XX. Còn ở Việt Nam tín dụng cá nhân cho vay cá nhân chỉ bắt đầu từ
những năm đầu của thập kỷ 90, thời gian đầu các sản phẩm còn sơ sài, đơn điệu.
Những năm gần đây, tín dụng cá nhân có xu hướng bùng nổ cùng với sự phát triển
của kinh tế xã hội thời kỳ mở cửa và hội nhập. Với thị trường tiềm năng với 90 triệu
dân, kết cấu dân số trẻ, thu nhập ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm ngày
càng lớn , đây là cơ hội và tiềm năng để phát triển tín dụng cá nhân.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn:

Trên thực tế, các khoản vay của tín dụng cá nhân thường hướng đến hai đối
tượng chủ yếu như cho vay hộ gia đình để bổ sung vốn sản xuất kinh doanh và cho
vay tiêu dùng như mua xe, sửa nhà, xây nhà. Tuy nhiên, do năng lực của khách
hàng vay bị hạn chế về tài sản đảm bảo, về năng lực tài chính, nguồn trả nợ và qua
đánh giá tính phù hợp của nhu cầu vốn nên thường các khoản vay hướng đến khách
hàng cá nhân thường nhỏ lẻ.
Số lượng khách hàng cá nhân lớn do đối tượng là các cá nhân trong xã hội từ
người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao. Mặt khác, do nhu cầu vay của
các cá nhân trong xã hội rất phong phú và đa dạng nên số lượng các khoản vay cá
nhân thường lớn.
- Cho vay cá nhân thường tiềm ẩn nhiều rủi ro
Rủi ro thứ nhất khi cho vay đối tượng này là rủi ro do thông tin bất đối xứng.
Với khách hàng doanh nghiệp, việc thu thập thông tin là tương đối dễ dàng do có rất
nhiều nguồn cung cấp như báo cáo tài chính, bảng xếp hạng tín dụng, tình hình
5
niêm yết chứng khoán, thậm chí là các mối quan hệ với đối tác của công ty, tình
hình nộp thuế nhưng với khách hàng cá nhân việc thu đánh giá năng lực khách
hàng gặp nhiều khó khăn khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên thiếu chính
xác. Hơn hết, nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân là thu nhập hàng tháng khách
hàng kiếm được, do vậy, nếu người vay gặp phải các rủi ro bất ngờ dẫn đến việc
mất khả năng thanh toán thì rõ ràng ảnh hưởng rất nhiều đến việc trả nợ cho khách
hàng.
Rủi ro thứ hai là rủi ro tác nghiệp: Do đặc điểm tín dụng cá nhân là khoản
vay nhỏ nhưng số lượng lớn nên để đảm bảo đúng tiến độ, nhu cầu vay của khách
hàng thì bản thân nhân viên của ngân hàng phải tiến hành thẩm định nhanh chóng
nhưng như phân tích ở trên, việc thẩm định khách hàng cá nhân thường gặp thông
tin bất đối xứng nên công tác thẩm định gặp nhiều khó khăn và có thể trở nên thiếu
chính xác.
- Chi phí để phát triển cho vay cá nhân thường tốn kém: do đặc điểm của
khách hàng cá nhân là phân bố rộng và đối tượng nhiều nên thường gây tốn kém chi

phí cho ngân hàng như chi phí bán hàng: tiếp thị quảng cáo, in tờ rơi , chi phí cho
nhân lực, chi phí quản lý như điện nước, văn phòng
1.1.3. Phân loại tín dụng cá nhân
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất của tài sản thế chấp
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là khoản vay được đảm bảo bằng tài sản hoặc
giấy tờ có giá hoặc được bảo lãnh từ bên thứ ba. Tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba thực chất là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm được nguồn dự phòng
khi nguồn thu chính từ khách hàng bị thiếu hụt, tạo áp lực trả nợ cho khách hàng,từ
đó giảm thiểu rủi ro cần thiết cho sngân hàng.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là khoản vay được đảm bảo bằng uy
tín của khách hàng với ngân hàng. Thông thường hình thức cấp tín dụng này được
áp dụng với một số nhóm đối tượng cụ thể hoặc các khách hàng có giao dịch
thường xuyên và uy tín với ngân hàng.
6
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian vay vốn
- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn tới 12 tháng. Với tín
dụng cá nhân thì tín dụng ngắn hạn là hình thức đem lại không nhiều rủi ro cho
ngân hàng bởi vì trong thời gian ngắn thường có ít biến động xảy ra với khách hàng
vay, và nếu có thì ngân hàng cũng có thể dự báo trước được.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 05 năm. Đối với
cá nhân, tín dụng trung hạn thường phục vụ các nhu cầu vay vốn tương đối lớn như
mua ô tô, xây sửa nhà
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
được cấp khi cá nhân có khoản vay lớn, chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu mua sắm
nhà cửa, đất đai Thông thường tín dụng dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.1.3.3. Phân loại theo mục đích vay vốn
Thông thường nếu phân loại theo mục đích vay vốn thì tùy theo các chương
trình của từng ngân hàng khác nhau mà có những khoản vay khác nhau. Nó thường
rất đa dạng, phong phú đáp ứng được hầu hết các nhu cầu vay thuộc mọi tầng lớp
của khách hàng. Phân theo hình thức này chủ yếu gồm các loại sau:

- Cho vay tiêu dùng: Đây là hình thức có nhu cầu vay vốn nhiều nhất, nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi, sinh hoạt gia đình để cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhóm khách hàng thuộc loại này là những người có thu nhập ổn định, và
thông thường họ là những người công viên chức hưởng lương.
- Cho vay bất động sản: Cho vay bất động sản là sản phẩm dành cho các các
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua, sửa chữa nhà ở của khách hàng. Hình thức cho
vay này thường được cấp hạn mức tín dụng cao hơn và thời gian cho vay dài hơn
cho vay tiêu dùng.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Đây là sản phẩm cho vay nhằm bổ sung
nguồn vốn cho cá nhân, hộ gia đình kinh doanh cá thể để sản xuất kinh doanh. Đây
là đối tượng có nhu cầu vay vốn khá lớn tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất do
nguồn vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách hàng.
7
- Cho vay phụ vụ sản xuất nông nghiệp: Là hình thức cho vay tập trung vào
các ngành nghề như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản. Hình thức cho
vay này khuyến khích bà con nông dân chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ để sang một
mô hình sản xuất lớn hơn phục vụ cho thị trường rộng hơn.
1.1.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay
Gồm có tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng
có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
Ưu điển của hình thức tài trợ này là rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa
ngân hàng và khách hàng,quyết định cho vay hay không hoàn toàn do ngân hàng
quyết định. Khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, giúp cho ngân hàng có
cơ hội bán chéo them nhiều sản phẩm khác. Như vậy, quyền lợi của cả hai bên đều
được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung gian
ủy thác. Đối với khách hàng cá nhân, trung gian ủy thác có thể là nhà bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký két hợp đồng với chính nhà cung

cấp trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán chịu hàng hóa cho người tiêu dung. Hợp
đồng ký kết giữa ngân hàng và nhà cung cấp nêu rõ các điều kiện về việc bán chịu
cho khách hàng.
1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Tín dụng trả góp: Theo hình thức tài trợ này, người vay trả nợ cho ngân
hàng gồm cả gốc và lãi theo nhiều lần, theo những định kỳ nhất định do ngân hàng
quy định. HÌnh thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những
khách hàng mà thu nhập định kỳ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Tín dụng hoàn trả một lần: Đây là hình thức hoàn trả mà theo đó số tiền vay
của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc
điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian cho vay
ngắn.1.1.4. Vai trò của tín dụng cá nhân
8
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
- Nâng cao hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội: Tín dụng trong nước
là kênh phân phối có hiệu quả nguồn vốn của xã hội, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn, từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao góp phần tạo nên sự năng động
của đồng tiền trong nền kinh tế.
- Kích cầu cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước:Tín dụng cá nhân là
kênh hỗ trợ vốn để người dân có thể thỏa mãn được nhu cầu của chính bản thân,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Cũng thông qua tín dụng cá nhân mà người dân có
thêm nguồn vốn để sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc
làm cho người lao động từ đó giúp ổn định về mặt xã hội.
1.1.4.2. Đối với ngân hàng
- Xây dựng, và củng cố thương hiệu cho ngân hàng: Do đặc điểm của khách
hàng cá nhân là phân bố rộng khắp và thuộc mọi tầng lớp trong xã hội nên việc phát
triển khách hàng cá nhân sẽ giúp cho hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng được
biết đến rộng khắp.
- Góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng: Cùng với tín dụng doanh
nghiệp, tín dụng cá nhân cũng là nguồn thu chính trong cơ cấu doanh thu, lợi nhuận

của doanh nghiệp, hơn hết, thông qua tín dụng cá nhân còn giúp cho ngân hàng bán
chéo được các sản phẩm như tiết kiệm, thẻ từ đó cũng làm tăng doanh thu cho
ngân hàng về mảng dịch vụ.
- Phân tán rủi ro cho ngân hàng: Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số
lượng đông nhưng quy mô của các khoản vay nhỏ nên việc một hay một số cá nhân
không trả được nợ cũng không ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng.
1.1.4.3. Đối với khách hàng
Thông qua tín dụng cá nhân giúp khách hàng có thêm nguồn vốn để sản xuất
kinh doanh, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho bản thân. Cũng nhờ tín dụng cá
nhân mà khách hàng có thể thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân
9
1.2. Hiệu quả tín dụng cá nhân của NHTM
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả TDCN tại NHTM
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả tín dụng cá nhân. Có
ý kiến cho rằng đó là sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng khi cho vay
khách hàng cá nhân hay là lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng cá nhân.
Theo cách hiểu khác, hiệu quả tín dụng cá nhân là một trong những biểu hiện
của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt
động tín dụng cá nhân. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát
triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo mục tiêu
an toàn sinh lời cao của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng cá nhân là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
khả năng thích nghi của tín dụng cá nhân của một ngân hàng với sự thay đổi của các
nhân tố chủ quan như khả năng quản lý, trình độ cán bộ quản lý và các yếu tố
khách quan như mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của ngân hàng
Vì vậy, đứng trên góc độ ngân hàng, để đạt được hiệu quả tín dụng cá nhân cần phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là, dư nợ cho vay phải có sự tăng trưởng ổn định về quy mô, đảm bảo phù hợp
với nguồn vốn huy động được.
Hai là, dư nợ cho vay phải đảm bảo doanh thu cao nhất. Đây là yếu tố quan trọng

nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của một ngân hàng. Doanh thu này
chính là số tiền mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để sử dụng vốn. Tuy nhiên,
lãi suất cho vay cũng là một trong những nhân tố để cạnh tranh trên thị trường các
ngân hàng, lãi suất cho vay cao sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm.Yêu cầu
đặt ra là phải đưa ra được mức lãi suất hợp lý để đảm bảo được lợi nhuận và tính
cạnh tranh cho ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
1.2.2.1. Tính đa dạng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và
nguồn lực của ngân hàng.
Đây là chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản
10
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Nguồn lực của ngân
hàng bao gồm nguồn lực về con người, nguồn lực về nguồn vốn cho vay… Sự đa
dạng hóa sản phẩm cần phải thực hiện trong mối tương quan với các nguồn lực hiện
có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho
ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực. Mặt khác, nếu nguồn
lực ngân hàng có mà sản phẩm lại nghèo nàn dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực
và tính cạnh tranh của sản phẩm không cao.
Nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng nên việc phát triển sản phẩm tín
dụng là điều tất yếu, tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm tín dụng phải phù hợp với
các nguồn lực hiện có của ngân hàng để đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.
Khi xét tính phù hợp giữa cho vay và nguồn vốn ta hay dùng công thức tính
hệ số giữa dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động được. Hệ số này cho biết
ngân hàng cho vay bao nhiêu trong một đồng vốn tiền gửi huy động. Thông thường
các ngân hàng luôn cố gắng khai thác hết tiềm năng huy động vốn để cho vay nhằm
kiếm được lợi nhuận tối đa và mức hợp lý cho tỷ lệ này là khoảng 0,8 lần để đảm
bảo các giới hạn an toàn vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, khi xét riêng tín
dụng cá nhân thì tỷ lệ này không có ý nghĩa bởi lẽ không có một hệ số nào quy định
riêng cho mảng hoạt động này. Vì vậy, xét trong phạm vi luận văn này học viên chỉ
xét đến sự phù hợp của sản phẩm đến nguồn lực con người hiện có tại ngân hàng.

1.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thường biểu hiện yếu kém
về tài chính của khách hàng , là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt
động ngân hàng, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn
vượt quá mức cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi quá hạn mà chưa thu hồi
được. Đây là tiêu chí cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại. Tuy nhiên, tỷ
11
lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dư nợ thực tế đã quá hạn mà không phản ánh
toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn.
1.2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu
Từ ngày 1/6/2014 trở về trước, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng được phân loại
theo quyết định 493 của ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ, trích lập và dự
phòng rủi ro trong ngân hàng thì nợ của ngân hàng gồm các nhóm sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2,
Điều này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;
Tuy nhiên, từ 1/6/2014 đến nay, Theo đó, Thông tư 02 có một số thay đổi căn
12
bản so với Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ở các mặt sau:
Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh: Nếu theo Quyết định 493 và Quyết định 18
nợ được phân loại chỉ bao gồm hoạt động tín dụng thuần túy (Các khoản cho vay,
ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác; Các khoản bao thanh toán), thì theo Thông tư
02 phạm vi điều chỉnh được mở rộng sang một số “Tài sản Có” khác thể hiện đúng
bản chất của hoạt động tín dụng như : Các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát
hành thẻ tín dụng; Các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng; Số tiền mua và ủy
thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc
chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa
niêm yết (Upcom) (sau đây gọi tắt là trái phiếu chưa niêm yết), không bao gồm mua
trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro; Ủy
thác cấp tín dụng; Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền
gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài
Thứ hai, về đối tượng áp dụng: Quyết định 493 và 18 quy định đối tượng áp

dụng là tổ chức tín dụng nói chung thì Thông tư 02 chỉ áp dụng đối với TCTD là
NHTM, TCTD phi NH và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Các đối tượng không
áp dụng thông tư này bao gồm: Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở, Ngân hàng Chính sách xã hội và Tổ chức tài chính vi mô.
Thứ ba, bổ sung vai trò của Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) trong việc thu
thập số liệu, thông tin khách hàng, xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ và các quy
định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay và chính sách dự phòng rủi ro. Tổ chức
tín dụng phải thường xuyên thực hiện thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách
hàng từ CIC để: Sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định nội bộ
về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro; Theo dõi, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp; Thực hiện phân
loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng theo quy
13
định tại Thông tư này. Theo đó, TCTD ít nhất mỗi quý 1 lần phải gửi cho CIC kết quả
tự phân loại nợ để CIC tổng hợp danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi
ro cao nhất, sau đó TCTD sẽ sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ khách hàng do CIC
cung cấp để điều chỉnh kết quả tự phân loại của mình và trích lập đủ số dự phòng và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định
Thứ tư, về phương pháp và nguyên tắc phân loại nợ: Về cơ bản nguyên tắc
phân loại được áp dụng không thay đổi, tòan bộ số dư nợ và giá trị cam kết ngoại
bảng của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào cùng một nhóm
nợ có mức độ rủi ro cao nhất. Ngoài ra, so với QĐ 493 và 18, Thông tư 02 còn mở
rộng các quy định đối với các hoạt động khác như cho vay hợp vốn, ủy thác cấp tín
dụng mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân, các khoản nợ đã bán nhưng chưa thu
được tiền, các khoản nợ được mua…theo phạm vi điều chỉnh đã thay đổi.
Thông tư 02 có một số tiêu chí chặt chẽ trong việc phân loại nợ:
- Các khoản nợ bị gia hạn nợ lần đầu sẽ được đưa vào nợ nhóm 3 thuộc
nhóm nợ xấu, thay vì nếu gia hạn nợ trong thời hạn vẫn được xếp vào nhóm 2 theo
Quyết định 493.

- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng cũng được đưa vào nhóm nợ xấu.
Thứ năm, về tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính mức dự phòng cụ thể
phải trích lập. Yêu cầu chặt chẽ hơn đối với tài sản bảo đảm được khấu trừ như: đáp
ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; phải được
định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá đối với tài sản bảo đảm có giá trị
cao (trên 50 tỷ đồng đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của
TCTD và các đối tượng hạn chế cấp tín dụng theo Luật các TCTD 2010; có giá trị
từ 200 tỷ đồng trở lên đối với tài sản bảo đảm của các đối tượng khác).
Đồng thời, Quyết định 493 chưa quy định cụ thể việc định giá tài sản bảo
đảm khi tính giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, gây nhiều tranh cãi khi tính toán
thì Thông tư 02 đã quy định cụ thể tại khoản 5, Điều 12
Thứ sáu, về trích lập dự phòng chung: Nhìn chung so với QĐ 493, Thông tư
14
02 vẫn quy định mức trích lập dự phòng chung là 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4 và loại trừ một số khoản sau: Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán)
tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài; khoản cho vay,
mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với TCTD, Chi nhánh NH nước ngoài
Thứ bảy, về quản lý nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng
rủi ro. So với Quyết định 493, Thông tư 02 yêu cầu TCTD phải có bộ phận quản lý
nợ, cam kết ngoại bảng để thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống.
Ngày 18/3/2014, NHNN tiếp tục ban hành Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02. Theo đó, thay đổi cơ bản của Thông tư
09 là:
TCTD được giữ nguyên nhóm nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ đến 1/4/2015.
Đồng thời với quy định này, việc cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ với
điều kiện chặt chẽ hơn. TCTD phải ban hành quy định nội bộ về kiểm soát, giám sát
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ; kiểm soát nội dung, lý do cơ

cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với từng khoản nợ.
TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do
Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) phát hành, để mua nợ xấu
của TCTD thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày
6/9/2013 của Thống đốc NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của
VAMC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư 19
Điều chỉnh kết quả phân loại nợ theo kết quả phân loại nợ của CIC theo
hướng cho phép các tổ chức tín dụng chưa phải thực hiện quy định này cho đến
ngày 31/12/2014, tuy nhiên trong thời gian chưa áp dụng các tổ chức tín dụng vẫn
phải tự phân loại nợ và gửi kết quả cho CIC đế tổng hợp và giám sát.

×