Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị vốn kinh doanh tại tập đoàn xăng dầu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.77 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU
VIỆT NAM (PETROLIMEX)

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN QUANG VINH

Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU
VIỆT NAM (PETROLIMEX)

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN QUANG VINH
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS, TS VŨ THỊ HIỀN

Hà Nội – 2019



iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và các số liệu trong luận văn có nguồn gốc
rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Quang Vinh


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.......................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH

DOANH TẠI DOANH NGHIỆP.................................................................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH....................................................... 5
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh................................................................................. 5
1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh................................................................................. 5
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh................................................................................... 6
1.1.4. Nguồn hình thành Vốn kinh doanh................................................................... 8

1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH.............................. 11
1.2.1. Khái niệm về quản trị vốn kinh doanh............................................................ 11
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản trị vốn kinh doanh.................................. 12
1.2.3. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.................................... 13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp........................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI
TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM...................................................................... 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM................................35
2.1.1. Thông tin về Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)..............................35


v

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn........................................................................... 38
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tập đoàn............................................................. 40
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

giai đoạn 2015-2018…………………………………………………………………..41
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG
DẦU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2018................................................................ 42
2.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn hình thành vốn kinh doanh tại Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam:..................................................................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động................................................................... 47
2.2.3. Thực trạng quản trị vốn cố định...................................................................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY…............................................................................................................................ 68
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động................................................... 68
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn cố định..................................................... 73

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị tổng vốn kinh doanh......................................75
2.3.4. So sánh một số chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn kinh doanh của Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam và doanh nghiệp trong ngành………………………………...75
2.4. Nhận xét chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam...................................................................................................................... 77
2.4.1. Những kết quả đã đạt được.............................................................................. 78
2.4.2. Những tồn tại trong quản trị vốn kinh doanh của Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam……….................................................................................................................. 79
2.4.3. Những nguyên nhân gây ra các hạn chế trong việc quản trị vốn kinh
doanh……................................................................................................................... 81


vi

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM..................83
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRUNG DÀI TẬP ĐOÀN
XĂNG DẦU VIỆT NAM............................................................................................ 83
3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.............................. 83
3.1.2. Định hướng phát triển trung dài hạn của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.....84
3.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN KINH

DOANH TẠI TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM............................................... 85
3.2.1. Nhóm giải pháp tái cơ cấu vốn kinh doanh..................................................... 85
3.2.2. Giải pháp tăng cường quản trị các khoản phải thu........................................ 91
3.2.3. Giải pháp về quản trị của doanh nghiệp......................................................... 93
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................... 98
3.3.1. Đối với Chính phủ............................................................................................. 98
3.3.2. Kiến nghị liên bộ Công thương – Tài chính về việc điều hành giá xăng dầu
theo cơ chế thị trường................................................................................................. 99

KẾT LUẬN............................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................103


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

VKD
TSLĐ
TSCĐ
VLĐ
VCĐ
BCTC
Petrolimex
TĐXDVN

Nguyên nghĩa

Vốn kinh doanh
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Vốn lưu động
Vốn cố định
Báo cáo tài chính
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam...............................39
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn lưu động của của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam..........50
Bảng 2.1. Quy mô vốn kinh doanh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam................46
Bảng 2.2. Quy mô cơ cấu vốn lưu động của Tập đàn Xăng dầu Việt Nam..........49
Bảng 2.3. Cơ cấu các khoản tiền và đương đương tiền........................................ 53
Bảng 2.4. Quy mô các khoản tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn..........53
Bảng 2.5. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn................................................... 57
Bảng 2.6. Giá trị hàng tồn kho của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam......................61
Bảng 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.....................62
Bảng 2.8. Giá trị tài sản cố định của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam....................66
Bảng 2.9. Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ.................................. 67
Bảng 2.10. Hệ số khả năng thanh toán................................................................. 68
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động......................................69
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá quả trị vốn lưu động........................................ 72
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn cố định......................................... 74
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị tổng nguồn vốn kinh doanh................75


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp, ứng xử
một cách linh hoạt. Xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi và quy luật “đào thải” của nền
kinh tế thị trường, các nhà quản trị phải biết tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng chi phí

hợp lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Việc theo dõi sự biến động vốn cũng
làmộttrong những công việc cần thiết cho việc phân tích để đưa ra những quyết định
sản xuất kinh doanh hiệu quả. Quản lý vốn trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nó giúp cho các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Đó cũng đang là một bài toán
khó đối với các doanh nghiệp hiện nay
Xăng dầu là một trong những ngành quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế xã hội, là một trong các cân đối lớn của nền kinh tế, góp phần không nhỏ trong đẩy
mạnh tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước
nên sự phát triển của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã có nhiều biện
pháp quản lý để quản trị vốn kinh doanh và có nhiều kết quả đạt được, tuy nhiên cũng
còn những hạn chế, bất cập, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Xuất phát từ
thực tiễn hoạt động cũng như cơ sở lý luận nên trên, tôi đã chọn vấn đề: “Quản trị vốn
kinh doanh tại Tập đoàn xăng dầu Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến vốn kinh doanh tại


2

các doanh nghiệp
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp. Có thể kể đến một số công trình như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tai công
ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội” của Trần Lệ Phương thực hiện năm 2011;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng Thăng Long 9 ” của Trần Thị Hảo,

2010;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8 ” của Hà Thị Kim Duyên, 2011;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ
phần May Sông Hồng” của Phan Văn Năng, 2013;
Trong hầu hết các công trình này, các tác giả đã đề cập những vấn đề lý luận chung về
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh;
đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên tại Tập
đoàn Xăng dầu Việt Nam, cho đến nay cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản trị vốn
kinh doanh từ năm 2015-2018. Vì vậy đề tài nghiên cứu của tác giả đảm bảo không có sự
trùng lặp về đối tượng và phạm vi nghiên cứu với các đề tài đã công bố;

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường việc
quản trị vốn kinh doanh tại tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đặt ra là:
- Hệ thống và làm rõ về những vấn đề lý luận vốn kinh doanh quản trị vốn kinh
doanh.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và quản trị Vốn kinh doanh tại

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.


3


- Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi tăng cường công tác quản trị vốn kinh
doanh tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài quản trị vốn kinh doanh tại Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu quản trị vốn kinh doanh tại Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam căn cứ trên các số liệu Báo cáo Tài chính giai đoạn 2015-2018.
+ Về thời gian: Tình hình vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh tại Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2015 – 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, đánh giá nội dung nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải, tổng hợp
và hệ thống hóa để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan vốn kinh
doanh của daonh nghiệp; phản ánh và làm rõ thực trạng sử dụng và quản trị vốn tại Tập
đoàn Xăng dầu Việt Nam; Sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng
và phương pháp phân tích dữ liệu: dùng Excel để liệt kê, tổng hợp, lựa chọn, so sánh
các thông tin thu thập được từ báo cáo tài chính và các số liệu nguồn từ Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam.
5.2. Phương pháp sưu tầm, xử lý các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá

Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập, khai thác từ các báo cáo tài
chính và hoạt động của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam trong giai đoạn 2015- 2018. Sử
dụng các bảng biểu, sơ đồ để biểu diễn, mô tả các kết quả tính toán tính, phân tích.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ


4


và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, được chia thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn kinh doanh tại Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị vốn kinh doanh
tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là phạm trù luôn gắn liền với chủ thể Doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế. Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của phát luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nền tảng của doanh nghiệp, nó giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá
trình kết hợp 3 yếu tố đầu vào: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có
được ba yếu tố này, khi mới thành lập, doanh nghiệp phải ứng một lượng vốn tiền tệ ban
đầu để hình thành nên các yếu tố này, lượng vốn tiền tệ đó chính là vốn kinh doanh ban
đầu của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có
thể bổ sung hoặc giảm bớt lượng vốn kinh doanh ban đầu của mình, tùy thuộc và tình hình
hoạt động cũng như chính sách định hướng kinh doanh của từng doanh nghiệp.


Như vậy có thể khẳng định, vốn là điều kiện cần, là nhân tố tiền đề và tiên quyết
mà doanh nghiệp cần phải có để bắt đầu sản xuất kinh doanh.
Về mặt khái niệm, vốn kinh doanh có thể được hiểu như sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.”
1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận
biết được các đặc trưng của vốn kinh doanh. Khi nghiên cứu về vốn kinh doanh, có thể


6

nhìn nhận ở trên nhiều góc độ khác nhau, nhưng về cơ bản vốn kinh doanh mang
những đặc trưng dưới đây:
Một là, Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định. Hay nói cách
khác vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp, không thể có vốn
mà không có tài sản hoặc ngược lại không thể có tài sản mà không có vốn.
Hai là, Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng chỉ là dạng
tiềm năng của vốn, để biến tiền thành vốn thì tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá
trình vận động đó đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là biểu hiện giá trị bằng tiền. Đồng thời phải quay về
điểm xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư và bảo tồn vốn.

Ba là, Vốn có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau.Vốn không chỉ biểu hiện
bằng tiền của những tài sản hữu hình mà cả các tài sản vô hình như bằng sáng chế, lợi
thế thương mại…
Thứ tư, Vốn có giá trị về mặt thời gian. Tức là đồng vốn tại các thời điểm khác
nhau có giá trị không giống nhau do sự thay đổi của các yếu tố như: lạm phát, lãi suất,
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ hội đầu tư, biến động giá cả, biến động chính trị…

Thứ năm, Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được xem là một thứ hàng hóa
đặc biệt. Những người cần vốn đến thị trường huy động vốn phải trả một khoản chi phí
sử dụng vốn nhất định cho người sở hữu nguồn vốn để được quyền sử dụng vốn trong
một khoảng thời gian nhất định.
Trong từng loại vốn kinh doanh, ngoài những đặc điểm chung này còn có các đặc
điểm riêng khác. Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những
đặc trưng trên là kim chỉ nam cho mọi vận động của vốn nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh


7

1.1.3.1. Căn cứ vào nội dung vật chất
- Vốn thực (Vốn phi tài chính): Là toàn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất và
dịch vụ khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu... Phần vốn này phản ánh
hình thái vật thể của vốn. Nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Vốn tài chính: Biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá
khác. Phần vốn này phản ánh phương diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư.
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
- Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu hiện bằng
hiện vật khác như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...
- Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại...
1.1.3.3. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
- Vốn ngắn hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ 1 đến 3 năm.

- Vốn dài hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên 3 năm.
1.1.3.4. Căn cứ vào tính chất luân chuyển
Vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các đơn vị phải mua sắm, xây dựng tài sản cố
định nên cần phải có một lượng vốn ứng trước để mua sắm xây dựng tài sản cố định
hữu hình hoặc những tài sản cố định không có hình thái vật chất.
Vậy vốn cố định là lượng giá trị ứng trước để xây dựng, mua sắm tài sản cố định
của Doanh nghiệp.


8

Đặc điểm của vốn cố định:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm (được phân
bổ giá trị vào chi phí trong từng kỳ) cho đến khi hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định
hoàn thành một vòng luân chuyển (vòng tuần hoàn vốn cố định).
* Vốn lưu động:
Để có được tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp nào cũng phải ứng ra một lượng giá trị
nhất định để mua sắm tài sản ngắn hạn đó để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào tài sản
ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất
của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
Đặc điểm của vốn lưu động:
- Vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức
khác nhau như vốn ngắn hạn khâu dự trữ ( nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…), khâu
sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), khâu lưu thông (vốn bằng tiền, các
khoản phải thu, vốn hàng hóa, vốn thành phẩm).

- Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và sẽ chuyển dịch toàn bộ giá trị vào sản phẩm sản xuất ra.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.4. Nguồn hình thành Vốn kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp
được chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể:
1.1.4.1. Theo nguồn hình thành vốn


9

Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn của
bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay
đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ hai nguồn sau:
* Nợ phải trả:
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã
qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Việc thanh toán các
nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như trả bằng tiền, trả bằng tài
sản khác, cung cấp dịch vụ , thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi
nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn nợ phải trả được thực hiện dưới các phương thức sau:
- Tín dụng ngân hàng: Là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng
thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng như
tín dụng ứng trước, chiết khấu thương phiếu, tín dụng thuê mua...
- Tín dụng thương mại: Là các khoản doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời từ các
nhà cung cấp vật tư hàng hoá cho doanh nghiệp thông qua phương thức thanh toán trả
chậm; người mua trả tiền trước...
- Phát hành trái phiếu: Là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.

Khi phát hành trái phiếu, công ty không những chịu lãi phải trả mỗi kỳ mà doanh
nghiệp còn phải trả thêm chi phí phát hành trái phiếu.
- Các khoản nợ tạm thời khác: Như phải trả người lao động, thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước, chi phí phải trả, các khoản chiếm dụng tạm thời của các đơn vị nội bộ...

* Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của
doanh nghiệp, là giá trị vốn của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn sau:


10

Một là, Từ khoản đóng góp của chủ sở hữu:
- Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn do ngân sách cấp.
- Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra.
- Nếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do các cổ đông
hay thành viên trong công ty góp vốn.
- Doanh nghiệp liên doanh: do các thành viên trong nước và nước ngoài thỏa
thuận góp vốn.
- Hợp tác xã: do các xã viên đóng góp
Hai là, Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh gồm:
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
- Quỹ doanh nghiệp...
1.1.4.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân lại này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
* Nguồn vốn thường xuyên:
Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính

chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này dành cho việc
đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh


11

doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác
1.1.4.3. Theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh daonh bao gồm nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
* Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản than doanh nghiệp bao
gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, dự
trữ, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của đợn vị mình. Nguồn vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác…

1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH
1.2.1. Khái niệm về quản trị vốn kinh doanh
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận, các doanh
nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh,trong đó quản lý và sử
dụng vốn là một phần rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh. Do đó, ta có thể thấy được mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay chính
là tăng cường quản trị vốn. Nói đến hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào
cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Ta chỉ thu được hiệu
quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả kinh tế cao cũng phản ánh sự cố
gắng nỗ lực trong quản lý ở các khâu khác nhau của công việc. Như vậy, tăng cường quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh


12

doanh nhằm mục đích sinh lời với chi phí thấp nhất. Quản trị vốn kinh doanh hiệu quả
là biện pháp quan trọng nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản trị vốn kinh doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả của tổng thể
hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm bảo kịp
thời, đầy đủ vốn và tăng cường quản trị vốn kinh doanh là mục tiêu và là yêu cầu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Quản trị
vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sửdụng các nguồn
lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường quản
trị vốn kinh doanh đang trở nên rất cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn là
tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến
mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực
tế đã chứng minh, không ít những doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ hội
đầu tư nhưng thiếu khả năng tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.Với vai trò đó,
việc tăng cường quản trị vốn kinh doanh trở thành đòi hỏi rất cấp thiết đối với mọi
doanh nghiệp.

- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục đích tối đa hóa gía trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề tổ chức và quản trị vốn kinh doanh có
tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tăng cường quản trị vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa lâu dài với sự phát triển của doanh nghiệp. Khi đồng vốn được sử
dụng hiệu quả cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển


13

được vốn. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng và
chiều sâu.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp:
Trong thời kì bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được huy động từ hai nguồn cơ bản, cấp phát của ngân sách nhà nước và vốn tín
dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Vốn hầu như được tài trợ toàn bộ, vai trò của
tài chính doanh nghiệp trở nên mờ nhạt. Do đó triệt tiêu tính linh hoạt của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, mặc dù nhiều doanh nghiệp thích ứng được, làm ăn có lãi nhưng vẫn còn
không ít doanh nghiệp còn sử dụng vốn kém hiệu quả, không bảo toàn được vốn.
- Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
1.2.3. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Quản trị vốn lưu động.
a. Quản trị vốn bằng tiền.

Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền
mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông
thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh
toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó
với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc
duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội
thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng


14

hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Quy mô vốn tiền mặt là kết quả
thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn
tiền mặt không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó
không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp
ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt
hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay
ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Quản lý sử dụng các khoản thu chi tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng
chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các
biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,

nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
b. Quản trị khoản phải thu
* Khái niệm và đặc điểm của khoản phải thu:
Khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà
khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp
còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp, từ đó hình thành các khoản tạm


15

ứng. Bên cạnh đó còn các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu
khác. Quyết định quản trị khoản phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến
khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa. Khoản phải thu có liên quan
đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm các khoản:

Khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán
chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người
bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả tiền trước tiền hàng cho người bán để mua
hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa các đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế đọc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn bị trực thuộc với nhau.
Khoản tạm ứng cho công, nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp được giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao

hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hóa, trả phí công tác…
* Xây dựng chính sách tín dụng:
- Điều khoản và điều kiện bán hàng:
Nếu hàng hóa có giá trị lớn hoặc khả năng thanh toán của người mua không được
chắc chắn, người bán sẽ áp dụng một số công cụ khác. Công cụ áp dụng phổ biến nhất
là sử dụng hối phiếu, hối phiếu là một lệnh trả một khoản tiền nhất định vào một thời
gian xác định trong tương lai cho một người cụ thể. Nếu sử dụng hối phiếu thanh toán
ngay khách hàng phải thanh toán ngày khi thấy hối phiếu trước khi nhận hàng. Nếu
chấp nhận hối phiếu, khách hàng xác nhận bằng cách viết vào mặt sau của hối phiếu.
Hối phiếu được xác nhận này gọi là chấp phiếu thương mại,
- Phân tích tín dụng


16

Để tiến hành phân tích tín dụng, những thông tin cần thiết là vị thế tín dụng và
khả năng thanh toán của khách hàng. Trong số nhiều nguồn để có được thông tin này
gồm:
+ Các báo cáo tài chính: Dựa trên báo cáo tài chính do các khách hàng tiềm năng
cung cấp, công ty cấp tín dụng có thể đánh giá mức độ ổn định do tài chính và khả
năng chi trả của khách hàng.
+ Các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng có phòng tín dụng và có thể thay mặt
các khách hàng cung cấp thông tin về tín dụng.
+ Những kinh nghiệm bản thân công ty: Dựa trên những kinh nghiệm, công ty có
thể tự đưa ra một số tiêu thức chính thức cần quan tâm khi thu nhập thông tin tín dụng
và đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng tiềm năng.
* Quyết định tín dụng:
Sau khi thực hiện hai bước đầu, công ty đã sẵn sàng đưa ra quyết định tín dụng.
Có nhiều vấn đề phức tạp có thể kể ra, nhưng trước tiền chúng ta bắt đầu bằng một
quyết định cấp tín dụng cơ bản. Để xác định xem công ty có nên cáp tín dụng hay

không, chúng ta so sánh giá trị hiện tại của lợi ích với chi phí cấp tín dụng với một mức
rủi ro cho trước.
Giá trị hiện tại ròng cho quyết định cấp tín dụng là:

Trong đó:
- CFt: Luồng tiền sau thuế mỗi thời kỳ
- K: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm
năng
- CF0 Đầu tư công ty thực hiện ở tài khoản phải thu khách hàng
- Nguyên tắc quyết định tín dụng cho giá trị hiện tại ròng khi đưa ra quyết định về
cấp tín dụng như sau:


17

Nếu NPV > 0 thì cấp tín dụng, NPV < 0 thì không cấp tín dụng, NPV = 0 thì
bàng quan.
c. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để bán ra sau
cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà một công ty sản xuất ra
để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó, hàng tồn kho chính là sự liên kết
giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm
tỉ trọng lớn, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho tồn tại trong các công ty sản xuất có thể được phân ra thành ba loại:
+ Nguyên liệu thô: là những nguyên liệu được bán đi hoặc giữ lại để sản xuất
trong tương lai, được gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường về.
+ Bán thành phẩm: là những sản phẩm được phép dùng cho sản xuất nhưng vẫn
chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
+ Thành phẩm: là sản phẩm hoàn chỉnh hoàn thành sau quá trình sản xuất.

Ba loại hàng tồn kho nêu trên được duy trì sẽ khác nhau từ công ty này đến công
ty khác tùy thuộc vào tính chất khác nhau của từng doanh nghiệp.
Một số công ty cũng duy trì loại thứ tư của hàng tồn kho, được gọi là nguồn vật
tư, chẳng hạn như đồ dùng văn phòng, vật liệu làm sạch máy, dầu, nhiên liệu, bóng đèn
và những thứ tương tự. Những loại hàng này đều cần thiết cho quá trình sản xuất.
Mục đích của quản trị hàng tồn kho:
Có 2 mục đích chính:
+ Làm đủ lượng hàng tồn kho sẵn có: mục đích chính là đảm bảo hàng tồn kho
sẵn có theo yêu cầu trong mọi thời điểm. Vì sự thiếu hụt và dư thừa hàng tồn kho đều
chứng tỏ cho sự tốn kém trong tổ chức điều hành. Trường hợp thiếu hụt hàng tồn kho
thì dây chuyền sản xuất sẽ bị gián đoạn. Hậu quả là việc sản xuất giảm đi hoặc không
thể sản xuất.
Kết quả là việc kinh doanh giảm sút dẫn đến giảm doanh thu, giảm lợi nhuận và tệ
hơn là thua lỗ. Mặt khác, sự dư thừa hàng tồn kho cũng có nghĩa làm kéo dài thời gian


×