Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH UMAC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.84 KB, 79 trang )

MỤC LỤC

PHỤ LỤC...............................................................................................................78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPBH

Chi phí bán hàng

TLSX

Tư liệu sản xuất

CPQLDN

Chi phí quản lí doanh nghiệp

TSLĐ

Tài sản lưu động

CPSX

Chi phí sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định


DTT

Doanh thu thuần

TSNH

Tài sản ngắn hạn

DTTC

Doanh thu tài chính

TSDH

Tài sản dài hạn

GVHB

Giá vốn hàng bán

VKD

Vốn kinh doanh

HĐTC

Hoạt động tài chính

VLĐ


Vốn lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

TLLĐ

Tư liệu lao động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động
Bảng 2.2: Phân loại lao động theo trình độ tay nghề
Bảng 2.3: Bảng một số chỉ tiêu phân tích tài chính
Bảng 2.4: Bảng phân tích chung kết quả kinh doanh


Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn, nguồn vốn của Công ty năm
2013
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.7: Hệ số khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu

Bảng 2.9: Vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của công ty
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá tình tình hàng tồn kho
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng 2.12: Tình hình biến động nguyên giá TSCĐ của công ty năm 2013
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Bảng 2.16: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tổng doanh thu qua các năm của Công ty
Biểu đồ 2.2 :Lợi nhuận sau thuế qua các năm của Công ty
Biểu đồ 2.3:Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua các năm
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2013
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn cố định trong năm 2013


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Công ty TNHH U-MAC Viet Nam
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức Phòng Tài chính- Kế toán
Sơ đồ 2.3. Tình hình tài trợ vốn của Công ty đầu năm 2013.................................41
Sơ đồ 2.4: Tình hình tài trợ vốn của Công ty cuối năm 2013


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các


doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Bên cạnh đó, tạo lập và sử dụng vốn là bước đi vô cùng quan trọng
làm cơ sở, ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động tiếp của doanh nghiệp.Bởi vậy, huy
động vốn ở đâu, sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề cần phải
được quan tâm hàng đầu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, tiềm ẩn cả cơ hội lẫn nguy cơ, mỗi một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết là phải tổ
chức, quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Việc
nâng cao tăng cường quản trị vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn
được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của các doanh nghiệp và là vấn đề luôn
thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp và những người
làm công tác kế toán tài chính.
Trong tiến trình phát triển nước ta đã và đang có sự tập trung rất lớn vào các
ngành nghề trọng tâm của đất nước, trong đó Vật Liệu Xây Dựng là một trong
những ngành trọng điểm. Và Công ty TNHH U-MAC Việt Nam là một trong
những doanh nghiệp hoạt động trong ngành này. Tuy nhiên đây là một ngành có
tính cạnh tranh rất cao, do đó công ty muốn đứng vững và phát triển thì quản trị
vốn việc luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong công tác quản trị tài chính
doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò to lớn và nhận thức được tầm quan
trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở nhận thức
về mặt lý luận và quá trình thực tập tại Công ty TNHH U-MAC Việt Nam tôi
quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty
TNHH U-MAC Việt Nam”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu





Đối tượng nghiên cứu: Ta có thể dễ dàng thống nhất để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì một yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Vốn là chìa khoá, là
điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình là
lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Đối tượng nghiên cứu ở đây chính là vốn kinh doanh



của Công ty TNHH U-MAC Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được tình hình quản trị vốn công ty trong thời
gian gần đây, nhờ đó có thể đưa ra được các giải pháp quản trị vốn kinh doanh của
Công ty tốt hơn.
3.




Phạm vi nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: chủ yếu trong hai năm 2012-2013.
Địa bàn nghiên cứu: Tại Công ty TNHH U-MAC Việt Nam.
Trụ sở chính đặt tại: Tầng 17 toà nhà ICON4, 248A Đê La Thành,Ba Đình,
Hà nội.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến
động của các chỉ tiêu trong doanh nghiệp và các phương pháp khác: Phân

5.


tích nhân tố, phương pháp số chênh lệch…
Kêt cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về VKD và quản trị VKD trong các

doanh nghiệp hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản trị VKD của Công ty TNHH U-MAC Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị VKD tại Công ty
TNHH U-MAC Việt Nam.


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn
kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế, vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một
doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan trọng
như vậy, việc nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ câu hỏi: vốn là gì? và
đặc điểm của vốn là gì?
+ Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh:
TLLĐ
T

H


……..SX

H’

T’

TLSX
+ Trong lĩnh vực thương mại :
T - H - T'
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, không ngừng. Do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh.Tuy nhiên quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào đặc
điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành mà doanh nghiệp kinh doanh.


Vậy: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.”(Theo giáo trình Tài Chính
Doanh Nghiệp - Học viện Tài chính).
Những đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh :


Vốn kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt của doanh nghiệp có trước

khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh.



Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt mục tiêu sinh lời và vốn luôn

thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới
hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng kết thúc vòng
tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên phải quản lý và sử dụng vốn
như thế nào lại có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Do đó, để quản lý và nâng cao tăng cường quản trị vốn, ta phải
nhận thức đầy đủ về những đặc điểm cơ bản sau của vốn :
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt và vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài
sản.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng
vốn vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời và phải có giá trị về mặt thời
gian


Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm : Vốn được coi như một hàng hoá – một hàng hoá đặc biệt có thể mua
bán quyền sử dụng trên thị trường.
1.1.2

Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải huy


động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy vai trò của doanh nghiệp là khai thác,
thu hút các nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của công tác quản lý có thể phân chia nguồn vốn
của doanh nghiệp theo các cách khác nhau và từ những cách phân chia đó thì
nguồn hình thành vốn kinh doanh sẽ khác nhau. Phân loại vốn sẽ giúp cho nhà
quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa
chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt tăng cường quản trị
vốn cao nhất.Cụ thể như sau:
Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn
Có thể chia nguồn vốn kinh doanh làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ


phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung,
vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:

-

Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do
chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban đầu do Nhà
nước cấp một phần (hoặc toàn bộ).


Nguồn vốn khác: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự bổ

-


sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này
trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Vốn CSH tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả


Nợ phải trả:
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân
kinh tế khác như với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng, với
người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về
vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ, công nhân viên chưa đến hạn thanh
toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp
không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực
tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép
nhằm nâng cao tăng cường quản trị vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.


- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.

Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động
cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của
doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là
câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành
công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự sáng suốt hay sai
lầm của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.


Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho
toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
của doanh nghiệp. (Trong đó: Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc
phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích



vay).
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa
trả tiền...
Như vậy, ta có:
Tài sản = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên



Căn cứ vào phạm vi hoạt động
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại: Nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.


Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động
bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các



khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân
viên trong công ty...
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn
FDI, ODA... thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Thành phần vốn kinh doanh
Vốn được phân loại theo nhiều cách khác nhau nên thành phần tại ra nó cũng
khác nhau, để phục vụ cho yêu cầu quản lý sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và
có hiệu quả, người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.3.1 Theo kết quả hoạt động đầu tư
Theo kêt quả hoạt động đầu tư vốn kinh doanh bao gồm vốn kinh doanh đầu
tư vào tài sản lưu động (TSLĐ), vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định
(TSCĐ) và vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính.

1.1.3.1.1 Vốn

kinh doanh đầu tư vào TSLĐ: Là số vốn đầu tư để hình thành nên các tài


sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm các loại vốn bằng tiền,vốn vật tư,hàng hoá,các khoản phải thu,các loại
TSLĐ khác của doanh nghiệp


1.1.3.1.2 Vốn

kinh doanh đầu tư vào TSCĐ: Là số vốn đầu từ để hình thành nên các

TSCĐ hữu hình và vô hình, như nhà xưởng,máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng
phát minh, sáng chế,nhãn hiệu……..
1.1.3.1.3 Vốn

kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính: Là số vốn doanh nghiệp đầu tư

vào các tài sản tài chính như cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính
phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
1.1.3.2

Theo đặc điểm luân chuyển vốn.

Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh được hợp thành bởi hai loại vốn đó là
vốn cố định là vốn lưu động.
1.1.3.2.1
 Tài

Vốn lưu động


sản lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ doanh nghiệp còn cần có

TSLĐ. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn luôn thay thế chỗ cho nhau ,vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
 Vốn

lưu động
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên

tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình
thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu
tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục


không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do có sự chi phối bởi
đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
-

VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện .

-


VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

-

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3.2.2 Vốn



cố định

Tài sản cố định
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho công tác quản lý, người ta
chia tư liệu lao động ra làm 2 loại : tài sản cố định và công cụ, dụng cụ nhỏ.
TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn những điều kiện sau :
- Tiêu chuẩn về thời gian : có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
-Tiêu chuẩn về giá trị : phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ
quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (Ở Việt Nam hiện nay là
30 triệu đồng trở lên).
Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tùy theo từng quốc gia còn có thể
đưa ra tiêu chuẩn định tính.
Vậy: TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời các
tiêu chuẩn là TSCĐ.
Có nhiều cách phân loại TSCĐ.theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế,
TSCĐ có thể được phân loại thành :



-

TSCĐ hữu hình : là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động kinh doanh như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải...

-

TSCĐ vô hình : là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
tài sản cố định vô hình. Ví dụ : bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả,
thương hiệu...
 Vốn

cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được TSCĐ cần thiết cho hoạt động kinh

doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số
vốn ứng ra đó được gọi là vốn cố định của daonh nghiệp.
Là số vốn đầu tư ứng trước nên quy mô số vốn VCĐ ban đầu sẽ quyết định
đến quy mô của TSCĐ, trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của VCĐ. Có thể nêu ra những đặc điểm cơ bản của VCĐ như sau:
-

VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh phải được luân chuyển dần từng phần
vào giá trị của sản phẩm.Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản ánh
dưới hình thức chi phí Khấu hao TSCĐ,tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ


-

của doanh nghiệp.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển. Điều này được xuất phát từ việc TSCĐ được sử dụng lâu dài,sau nhiều

-

năm mới cần thay thế, đổi mới
VCĐ sau nhiều chu kì kinh doanh mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Và chỉ
hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị tức là
khi thu hồi đủ khấu hao TSCĐ.


1.2Quản trị VKD của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị SXKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Quản trị VKD của doanh nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả
kinh doanh, nó phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó
là sự tối thiểu hoá vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài, vật lực, phù hợp với kinh tế hiệu
quả nói chung.
Quản trị VKD được lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng hoạt
động, khả năng sinh lời, độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ. Việc tăng
cường quản trị vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo: khai thác nguồn lực một cách triệt
để, nghĩa là không để nhàn rỗi không sinh lời; sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết

kiệm; quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
Như vậy, quản trị vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để chi phí về vốn cho
hoạt động SXKD ít nhất nhưng hiệu quả lợi nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng ở
mức cao nhất.
1.2.2 Nội dung quản trị VKD trong doanh nghiệp
Ta đi tìm hiểu rõ hơn về việc quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là
như thế nào, ở đây em chọn việc phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân
chuyển vốn để nghiên cứu cho đề tài của mình.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp


Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của vốn lưu động đòi hỏi chúng ta phải có
một lượng vốn lưu động để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của doanh
nghiệp.Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú trọng
xác định đúng đắn nhu cầu về vốn lưu động của mình để phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.Công thức xác định nhu cầu VLĐ:
Nhu cầu VLĐ= Hàng tồn kho-Nợ phải thu-Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú ý tới 3 vấn đề chính đó
là quản trị khoản phải thu và quản trị tiền mặt,và quản trị hàng tồn kho.
 Quản trị khoản phải thu:Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ doanh

nghiệp do mua chịu hàng hoá hoặc dịch vụ.Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không
đầu tư đủ nguồn lực cũng như chính sách trong việc theo dõi và thực hiện việc thu
nợ mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong tổng nguồn vốn lưu động. Thời
gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay vòng vốn.
Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ khách
hàng, nhà quản trị doanh nghiệp nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách,
hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Quản trị khoản
phải thu cũng liên quan tới sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu

hàng hoá dịch vụ.Do đó doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp quản trị khoản
phải thu từ bán chịu hàng hoá, dịch vụ.
 Quản trị tiền mặt: Vốn bằng tiền kết nối tất cả các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.Vì thế, các nhà quản trị cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để
giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời
ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc bên
thứ 3.
Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi,doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán
ngắn hạn cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận.Ngược lại,khi cần tiền mặt


doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng,bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn
ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.


Quản trị hàng tồn kho: Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ
để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này.Việc quản trị hàng tồn kho hợp lý không
những làm cho doanh nghiệp giảm đi lượng chi phí lưu kho một cách đáng kể mà
còn tránh tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp.Vì vậy điều này rất quan trọng
đối với bất kì doanh nghiệp nào khi mà hàng tồn kho luôn chiếm một tỉ trọng lớn
trong vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định
tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định
thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội dung cơ bản là: khai thác
tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng vốn cố định trong

doanh nghiệp.

 Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp

Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định các doanh nghiệp có thể
dựa vào các căn cứ sau đây:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu
tư mua sắm tài sản cố định hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.


- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu tài sản cố định tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
 Quản lý sử dụng vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư
dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô hình) và
các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ) của doanh nghiệp.
Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng
nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài sản
cố định bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp xử lý
thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp

thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,
không để mất vốn cố định.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định.


- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như:
Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài biện pháp trên cần thực hiện tốt qui
chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh nghiệp. Đây
là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản lý
vốn giữa các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các
doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
 Phân cấp quản lý vốn cố định: Theo quy định của pháp luật nhà nước.

1.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp

Chỉ tiêu về quản trị vốn lưu độngcủa doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất- kinh doanh, VLĐ vận động không ngừng và
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu
thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao tăng cường quản trị vốn.Dưới đây là các chỉ
tiêu đánh giá về việc quản trị vốn lưu động của doan nghiệp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ:

Phản ánh hiệu suất của sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ luân chuyển
càng nhanh thì tăng cường quản trị vốn càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được
biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.


Số lần luân chuyển VLĐ ( hay số vòng quay VLĐ ):
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ

_Số lần luân chuyển VLĐ =
Số dư bình quân VLĐ trong kỳ


Thông thường: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm = Doanh thu thuần.
Số dư VLĐ bình quân được xác định bằng phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ thực
hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Số vòng quay càng nhiều
thì VLĐ luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng
cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.


Kỳ luân chuyển VLĐ :
Số ngày trong kỳ (360)

Kỳ luân chuyển VLĐ

=
Số vòng quay VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian của một vòng quay VLĐ trong kỳ.



Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn : Phản ánh số VLĐ có thể tiết
kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
VTK =

x (K1 –K0 )

Trong đó:VTK : số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của
tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch)
K1 : là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ so sánh
K0 : là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc


Hàm lượng VLĐ : Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán
hàng cần bao nhiêu VLĐ.
Số VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ

=
Doanh thu thuần trong kỳ




Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh số vòng quay các khoản phải thu được
thực hiện trong một kỳ nhất định, thường tính là một năm. Chi tiết về chỉ tiêu này
được phản ánh qua 2 chỉ tiêu Vòng quay các khoản phải thu và Kỳ thu tiền trung
bình của doanh nghiệp.

 Vòng quay các khoản phải thu.
Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu càng nhanh.Nhìn chung, hệ số này cao là tốt. Vòng quay các khoản phải
thu cao thể hiện doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp quản lý và thu
hồi tốt các khoản phải thu.



Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
360
Kỳ thu tiềntrung bình (ngày)=
Vòng quay các khoản phải thu



Hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh sự quay vòng hàng tồn kho của doanh
nghiệp, nó được phản ánh qua 2 chỉ tiêu là Số vòng quay hàng tồn kho và Độ dài
một vòng quay hàng tồn kho.


Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho=
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và

ngược lại, thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng
tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất


ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là xấu.


Độ dài một vòng quay hàng tồn kho (ngày):



360
Độ dài một vòng quay hàng tồn kho=
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này nhằm nhận định xem hàng hóa có bị chậm luân chuyển, mất phẩm
chất, cũ kỹ, lạc hậu, khó tiêu thụ hay không.


Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết
phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy ta đi xem xét việc quản trị vốn bằng
tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.



Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi
tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể
hiện mức độ đảm bảo thanh toán của TSLĐ với các khoản nợ ngắn hạn.
Tổng tài sản lưu động

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn=
Nợ ngắn hạn
Trong đó: + Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoản thời gian
dưới 12 tháng, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và
các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả cho công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn
trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12 tháng.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp cùng
ngành. Hệ số này ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có sự khác nhau. Hệ
số này càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.


×