Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu hành vi mua tour du lịch trực tuyến của nhân viên văn phòng tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.25 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA TOUR DU LỊCH
TRỰC TUYẾN CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÕNG TẠI
HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

HỌ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN NGỌC LƯU LY

Hà Nội - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA TOUR DU LỊCH
TRỰC TUYẾN CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÕNG TẠI
HÀ NỘI

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

Mã số: 83.40.121

Người hướng dẫn: TS. Vương Thị Thảo Bình



Hà Nội - năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu hành vi mua tour du lịch trực
tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các đoạn trích dẫn và số liệu thứ cấp, kết quả sử dụng trong luận văn đều được dẫn
nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các số liệu sơ
cấp sử dụng cho mô hình là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Nếu có vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm
2019
Tác giả

Nguyễn Ngọc Lưu Ly


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC..…………………………………………………………………………i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.……………………………………………………….iv
DANH MỤC HÌNH VẼ.…………………………………………………………..vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...……………………………………….……vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....………………………………………viii
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 4
7. Kết cấu đề tài................................................................................................ 4
8. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 5
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI MUA TOUR DU
LỊCH TRỰC TUYẾN……………………………………………………………...5
1.1. Một số khái niệm chung………………………………………………………...6
1.1.1. Hành vi mua sắm hàng hóa, dịch vụ trực tuyến......................................6
1.1.2. Hành vi mua tour du lịch trực tuyến..................................................... 11
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến..............................23
1.2.1. Niềm tin vào chất lượng dịch vụ........................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm mua hàng......................................................................... 24
1.2.3. Cảm nhận sự tiện lợi của website bán hàng.......................................... 25
1.2.4. Sự mong đợi về giá............................................................................... 25


ii

1.2.5. Ảnh hưởng từ xã hội............................................................................. 26
1.3. Kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ du lịch của một số nước trên thế giới..........27
1.3.1. Ảnh hưởng từ xã hội có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch trực tuyến của Hàn Quốc....................................................... 27
1.3.2. Cải thiện chất lượng dịch vụ, củng cố niềm tin của khách hàng hóa tác
động tích cực đến hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến của Thái
Lan…………………...................................................................................... 29
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
MUA TOUR DU LỊCH TRỰC TRUYẾN CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÕNG
TẠI HÀ NỘI………………………………………………………………………32
2.1. Thực trạng hoạt động du lịch trực tuyến trên thế giới và tại Việt Nam.............32

2.1.1. Thực trạng hoạt động du lịch trực tuyến trên thế giới...........................32
2.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch trực tuyến tại Việt Nam..........................35
2.2. Một số đặc trưng của nhân viên văn phòng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua tour du lịch trực tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội............................39
2.2.1. Đặc trưng của nhân viên văn phòng..................................................... 39
2.2.2. Yếu tố Niềm tin vào chất lượng dịch vụ............................................... 38
2.2.3. Yếu tố Kinh nghiệm mua hàng............................................................. 39
2.2.4. Yếu tố Cảm nhận sự tiện lợi của website bán tour du lịch trực tuyến...45
2.2.5. Yếu tố Sự mong đợi về giá................................................................... 45
2.2.6. Yếu tố Ảnh hưởng từ xã hội................................................................. 45
2.2.7. Thiết kế bảng hỏi.................................................................................. 45
2.3. Một số kết quả nghiên cứu từ phân tích thống kê............................................. 55
2.3.1. Mô tả cơ cấu mẫu điều tra.................................................................... 55
2.3.2. Phân tích xu hướng hành vi mua tour du lịch trực tuyến của nhân viên
văn phòng tại Hà Nội...................................................................................... 58
2.3.4. Một số kết luận.............................................................................................. 59


iii

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY HÀNH VI MUA
TOUR DU LỊCH TRỰC TUYẾN CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÕNG TẠI HÀ
NỘI……………………………………………………………………………..….62
3.1. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành tại
Việt Nam hiện nay................................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp............................................................................................... 63
3.2.1. Gây dựng niềm tin của khách hàng....................................................... 63
3.2.2. Cải thiện kinh nghiệm mua hàng.......................................................... 66
3.2.3. Gia tăng sự tiện lợi của website............................................................ 69
3.3.4. Cải thiện chính sách về giá................................................................... 73

3.2.5. Tích cực hóa quan điểm của khách hàng.............................................. 76
3.2.6. Một số giải pháp khác............................................................................................... 80
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..….84
PHỤ LỤC I………………………………………………………………………...ix
PHỤ LỤC II……………………………………………………………...……….xiv


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng người sử dụng Internet tại một số nước tại khu vực châu Á –
Thái Bình Dương.................................................................................................... 34
Bảng 2.2. Bảng hỏi cho nhân tố Niềm tin vào chất lượng dịch vụ..........................47
Bảng 2.3. Bảng hỏi cho nhân tố Kinh nghiệm mua hàng........................................47
Bảng 2.4. Bảng hỏi cho nhân tố Cảm nhận sự tiện lợi của website bán tour du lịch
trực tuyến............................................................................................................................................... 47
Bảng 2.5. Bảng hỏi cho nhân tố Sự mong đợi về giá.............................................. 47
Bảng 2.6. Bảng hỏi cho nhân tố Ảnh hưởng từ xã hội............................................. 48
Bảng 2.7. Bảng hỏi cho biến phụ thuộc Hành vi mua tour du lịch trực tuyến của
nhân viên văn phòng tại Hà Nội.............................................................................. 48
Bảng 3.1. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành tại Việt Nam hiện nay..................................................................................... 79


v

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chuỗi phân phối sản phẩm du lịch truyền thống..................................... 20
Hình 1.2. Chuỗi phân phối sản phẩm du lịch sau khi xóa bỏ trung gian..................20

Hình 1.3. Thuyết hành động hợp lý (TRA)............................................................. 23
Hình 1.4. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)..................................................... 25
Hình 1.5. Mô hình lý thuyết tổng hợp chấp nhận và sử dụng công nghệ
(UTAUT).…………………………………………………………………………..25
Hình 2.1. Sự tăng trưởng của thị trường du lịch trực tuyến tại Mỹ và khu vực châu
Á – Thái Bình Dương giai đoạn 2014 – 2020 (dự đoán 2018 – 2020)....................33
Hình 2.2. Số lượng du khách quốc tế và nội địa tại Việt Nam giai đoạn 2015 – 2018
34
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất.................................................................... 38
Hình 2.4. Cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi và giới tính…………………………...52
Hình 2.5. Cơ cấu mẫu điều tra theo tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người
56
Hình 2.6. Số tour du lịch trực tuyến đã mua trong 12 tháng qua.............................57
Hình 2.7. Phương thức sử dụng để mua tour du lịch trực tuyến..............................58
Hình 2.8. Hành vi mua tour du lịch trực tuyến........................................................ 56
Hình 2.9. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư………………………………..74
Hình 3.1. Logo và slogan của công ty TNHH Một Thành Viên Dịch vụ Lữ hành
Saigontourist........................................................................................................... 87
Hình 3.2. Logo và slogan của công ty cổ phần lữ hành Fiditour…………………..87
Hình 3.3. Website công ty du lịch Fiditour.............................................................. 88


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt


APAC

Asia Pacific

Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Nations

Á

CRS

Central Reservations System

Hệ thống đặt phòng trung tâm

GDS

Global Distribution System

Hệ thống phân phối toàn cầu

PATA


Pacific Asisa Travel

Hiệp hội du lịch châu Á – Thái

Association

Bình Dương

TAM

Technology Acceptance Model

Mô hình chấp nhận công nghệ

TPB

Theory of Planned Behaviour

Thuyết hành vi dự định

TRA

Theory of Reasoned Action

Thuyết hành động hợp lý

UNEP

United Nations Environment


Chương trình môi trường Liên

Programme

hợp quốc

UNWTO

Worl Tourism Organization

Tổ chức du lịch thế giới

USTOA

United States Tour Operators

Hiệp hội du lịch Mỹ

Association
UTAUT

Unified Theory of Acceptance

Mô hình lý thuyết tổng hợp chấp

and Use of Technology

nhận và sử dụng công nghệ



vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có thể thấy, thị trường du lịch trực tuyến hiện nay tại Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng ấn tượng hàng chục % mỗi năm, được định giá bằng con số tỷ USD. Với số
lượng người dùng sử dụng mạng Internet đông đảo, du lịch trực tuyến tại Việt Nam
được coi là thị trường rất tiềm năng và được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong
khoảng năm 2 năm tới. Vì vậy, một số chuyên gia đã nhận định rằng, để phát triển
du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, gia tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước,
cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần chú trọng, ưu tiên phát
triển du lịch trực tuyến.
Chương 1 luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hành vi mua tour du
lịch trực tuyến, cụ thể là: các khái niệm chung về hành vi mua sắm hàng hóa trực
tuyến và hành vi mua tour du lịch trực tuyến. Đồng thời chỉ ra một số yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến, đó là: Niềm tin vào chất lượng dịch vụ,
Kinh nghiệm mua hàng, Cảm nhận sự tiện lợi về website bán bàng, Sự mong đợi về
giá và Ảnh hưởng từ xã hội. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra một số bài học kinh
nghiệm từ những quốc gia có hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến rất
phát triển hiện nay là Hàn Quốc và Thái Lan.
Chương 2 phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch trực
tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội. Nôi dung chương này chủ yếu phân tích
thực trạng hoạt động du lịch trực tuyến trên thế giới và tại Việt Nam; tiến hành xây
dựng mô hình nghiên cứu và phân tích cụ thể các giả thuyết nghiên cứu. Đề tài đã
xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Từ đó đưa
ra kết luận cả 5 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều có ảnh hưởng tích cực
đến hành vi mua tour du lịch trực tuyến của nhan viên văn phòng tại Hà Nội.
Nội dung chương 3 tổng hợp lại một số cơ hội và thách thức đối với các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy hành vi mua tour du lịch trực tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà

Nội, đó là: Gây dựng niềm tin của khách hàng, Cải thiện kinh nghiệm mua hàng,


viii

Gia tăng sự tiện ích của webssite, Cải thiện chính sách về giá và Tích cực hóa quan
điểm của khách hàng.
Nói tóm lại, muốn gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch trực tuyến, bên cạnh những chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước, các
doanh nghiệp lữ hành cần phải cần phải nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
mua của khách hàng để từ đó có được những chiến lược kinh doanh đúng đắn và
phù hợp nhất.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại công nghệ số đang bùng nổ như hiện nay, Internet là công cụ
tiện lợi nhất để truyền tải thông tin, là một mạng lưới toàn cầu kết nối mọi người với
nhau. Giờ đây, người dùng có thể dễ dàng truy cập các trang thông tin trên Internet
dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh và video. Chính khả năng truy cập không
giới hạn các tập tin trên mạng này đã làm thay đổi các hình thức kinh doanh truyền
thống của nhiều lĩnh vực trong cuộc sống nói chung và của ngành du lịch nói riêng,
bao gồm du lịch trực tuyến. Hiện nay, các công cụ trực tuyến đã tác động rất tích
cực và đáng kể tới nhiều hoạt động du lịch như xúc tiến, quảng bá thương hiệu, tiếp
thị, đặt chỗ… Việc chủ động triển khai du lịch trực tuyến là một hoạt động rất thiết
thực, phù hợp với xu thế phát triển chung, đặc biệt là trong bối cảnh những năm gần
đây, ngành du lịch đang có những bước phát triển vượt bậc và dự báo sẽ tiếp tục
tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới với mục tiêu phát triển trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn. Internet đặt ra thách thức mới cho những nhà cung cấp dịch vụ du
lịch về phương thức tiếp cận khách hàng cũng như đưa thông tin sản phẩm đến với
những khách hàng tiềm năng. Kinh doanh du lịch trực tuyến đã trở thành một xu thế
mới tại nhiều quốc gia trên thế giới. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Internet có
độ tương thích cao với các sản phẩm du lịch. Tuy nhiên, chủ yếu người tiêu dùng sử
dụng Internet cho các nhu cầu tìm kiếm thông tin và giải trí, sự ưa chuộng và quan
tâm của họ đối với hình thức mua các dịch vụ du lịch trực tuyến còn nhiều hạn chế.

Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển Internet khá nhanh so với tốc độ
chung của thế giới. Theo một báo cáo của hãng nghiên cứu thị trường Comscore
(2017), khoảng 36,14 triệu người Việt Nam sử dụng Internet hàng ngày, chiếm tỷ lệ
39% trên tổng dân số khoảng 94 triệu người. Việt Nam cũng là quốc gia đứng thứ 2
khu vực Đông Nam Á về lượng thời gian trung bình người sử dụng dành để truy cập
Internet… Thương mại điện tử là một công cụ hiện đại giúp các doanh nghiệp tìm
kiếm và thâm nhập thị trường tốt hơn, đưa ra các thông tin về sản phẩm, dịch vụ đến
khách hàng tiềm năng mọi lúc, mọi nơi có sử dụng Internet.


2

Với những lợi thế nêu trêu, có thể khẳng định rằng, kinh doanh dịch vụ du lịch
trực tuyến là lĩnh vực cần được chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu của du
khách. Ở phạm vi nhỏ hơn, với nhóm du khách là nhân viên văn phòng ở Hà Nội,
hiện chưa có một nghiên cứu chính thức nào về hành vi mua tour du lịch trực tuyến
của họ. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hành vi mua tour du lịch trực
tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng, phân
tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau, và trên cơ sở đó đưa ra những đề
xuất thúc đẩy hành vi mua tour du lịch trực tuyến của nhóm đối tượng là nhân viên
văn phòng đang làm việc tại Hà Nội cho các công ty, doanh nghiệp kinh doanh dịch

vụ lữ hành.
2. Tình hình nghiên cứu
Tác giả Nguyễn Thanh Hùng, (2009) đã đưa ra hai khái niệm về thực hiện
thương mại điện tử đơn giản và thương mại điện tử tinh vi trong nghiên cứu “Các
yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng và thực hiện thương mại điện tử của doanh
nghiệp”. Yếu tố định hướng thị trường và sẵn sàng thương mại điện tử tác động
dương đến việc thực hiện thương mại điện tử đơn giản. Trong khi đó, yếu tố thực
hiện thương mại điện tử tinh vi lại bị tác động bởi yếu tố sẵn sàng thương mại điện
tử và thực hiện thương mại điện tử đơn giản.
Tác giả Pei-Jung Lin, (2009) đã tiến hành nghiên cứu khảo sát “Các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm du lịch trực tuyến của người tiêu dùng Đài
Loan”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm
du lịch trực tuyến: các yếu thuộc về website bán tour, loại sản phẩm du lịch, kinh
nghiệm của người tiêu dùng, quan điểm của nhóm tham chiếu.
Tác giả Hoàng Quốc Cường, (2010) trong “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng” của mình cũng đã chỉ ra 6
yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ mua hàng điện tử qua mạng gồm: Mong
đợi về giá, Cảm nhận sự tiện lợi, Cảm nhận tính dễ sử dụng, Cảm nhận sự thích thú,
Ảnh hưởng xã hội và Cảm nhận rủi ro khi sử dụng. Kết quả phân tích hồi quy đa


3

biến cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu và các giả thuyết đều được
chấp nhận. Yếu tố Mong đợi về giá có ảnh hưởng lớn nhất tới ý định sử dụng dịch
vụ mua hàng điện tử qua mạng.
Trong quá trình đi sâu phân tích, tác giả Hà Ngọc Thắng, (2015) với đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến ở Việt Nam” đã
xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu
dùng. Các yếu tố đó bao gồm thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, niềm tin và cảm

nhận rủi ro. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, niềm tin và cảm nhận rủi ro là những
yếu tố có tác động rất lớn đến ý định mua trực tuyến của người tiêu dùng.
Trong “Yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua tour trực tuyến của nhân viên văn
phòng tại TP. Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Quang Hùng, (2017) đã đo lường mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định mua hàng đối với các tour du lịch trên mạng
của nhân viên văn phòng. Kết quả chỉ ra cả 7 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đều
có ảnh hưởng đến ý định mua tour trực tuyến của đối tượng này, lần lượt là: Sự tiện
lợi, Sự hợp lý về giá cả, Nguồn thông tin tiêu dùng tham khảo, Chất lượng dịch vụ
điện tử, Rủi ro mua hàng qua mạng, Chương trình khuyến mại, và cuối cùng là Uy
tín thương hiệu. Mô hình nghiên cứu cho thấy Chương trình khuyến mại là yếu tố
ảnh hưởng sâu sắc nhất đến hành vi này.


Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn sơ bộ có thể thấy rằng, hiện chưa có nghiên cứu về Hành vi mua tour du

lịch trực tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội. Do đó đề tài được lựa chọn và
thực hiện với mục đích có được cái nhìn tổng quát về hành vi mua tour du lịch trực
tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội, cuối cùng đề xuất những giải pháp giúp
thúc đẩy hành vi này.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua tour du lịch trực tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội qua đó đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy hành vi này.


4

Bên cạnh đó, luận văn cũng xác định rõ mục tiêu chính đó là nghiên cứu và
kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua tour du lịch trực tuyến của nhân

viên văn phòng trong phạm vi Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn xác định 4 nhiệm vụ nghiên cứu sau:
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hành vi mua tour du lịch trực tuyến.
• Đánh giá hành vi mua tour du lịch trực tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà
Nội.
• Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới hành vi mua tour
du lịch trực tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội.
• Tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi mua du lịch trực tuyến của
nhân viên văn phòng, từ đó đề xuất những giải pháp thực tiễn cho các doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ lữ hành.
5. Đối tượng nghiên cứu
Để có thể thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu được xác định ở trên, đối
tượng nghiên cứu được xác định là: (1) hành vi mua tour du lịch trực tuyến của
nhân viên văn phòng tại Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi mua tour du lịch trực tuyến tại Hà Nội
trong khoảng thời gian từ năm 2017 trở lại đây. Tác giả tập trung chủ yếu vào các
yếu tố vi mô như hành vi cá nhân, độ tuổi, sở thích … của đối tượng điều tra.
Không gian: Tiến hành điều tra trong phạm vi các quận nội thành Hà Nội, thực
hiện khảo sát trực tuyến và trực tiếp tại các địa điểm văn phòng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương chính với nội
dung như sau:
Chương 1: Hệ thống cơ sở lý luận về hành vi mua tour du lịch trực tuyến


5

Chương 2: Phân tích những yếu tố đến hành vi mua tour du lịch trực tuyến của

nhân viên văn phòng tại Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hành vi mua tour du lịch trực
tuyến của nhân viên văn phòng tại Hà Nội cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
lữ hành
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thông kê là chủ đạo, được thể hiện qua việc sử
dụng số liệu, dữ liệu, thông tin từ các nghiên cứu thống kê khác nhằm phục vụ việc
phân tích và so sánh trong đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu tài liệu, phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi.
Phần nghiên cứu định tính, nghiên cứu đã sử dụng các thông tin, số liệu, dữ
liệu từ các nghiên cứu thống kê đi trước. Với phần định lượng, nghiên cứu sử dụng
số liệu sơ cấp thu được từ hoạt động phát bảng hỏi đến người tiêu dùng, xử lý bằng
phần mềm SPSS 22.0. Các bước cụ thể lần lượt như sau: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết;
Thiết lập mô hình nghiên cứu; Thiết kế bảng hỏi; Chạy thử nghiệm và chỉnh sửa
bảng hỏi; Tiến hành điều tra; Tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu.


6

CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI MUA TOUR
DU LỊCH TRỰC TUYẾN
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1. Hành vi mua sắm hàng hóa, dịch vụ trực tuyến
1.1.1.1. Khái niệm hành vi mua của người tiêu dung
Hành vi người tiêu dùng trong mua sắm truyền thống và các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi của họ đã được nghiên cứu từ rất nhiều quan điểm và lĩnh vực khác nhau
như: marketing, tâm lý học và từ quan điểm kinh tế học. Do đó, nghiên cứu về hành vi
người tiêu dùng khá đa dạng và phong phú.

Nhiều nhà nghiên cứu đã có những định nghĩa, cách tiếp cận khác nhau về

khái niệm hành vi mua của người tiêu dùng, mỗi khái niệm đều mang những nét đặc
trưng riêng. Sau đây là một số khái niệm được sử dụng rộng rãi.
Theo Schiffman và Kanuk (2008), hành vi mua của người tiêu dùng được định
nghĩa như sau:
“Hành vi mua là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá
trình tìm kiếm, mua sắm, sử dụng, đánh giá và xử lí thải bỏ sản phẩm và dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”.
(Schiffman và Kanuk,
2008)
Có thể nói rằng, khái niệm hành vi mua ở đây được hiểu là tất cả những hành
động người tiêu dùng thực hiện để có thể mua được hàng hóa/dịch vụ và sử dụng
hàng hóa/dịch vụ đó, từ quá trình tìm kiếm thông tin đến khi mua sắm và trải
nghiệm sản phẩm. Cách định nghĩa này chủ yếu chỉ ra quy trình chọn lựa sản phẩm/
dịch vụ của người tiêu dùng trên thị trường.
Nhà kinh tế học Kotler thì định nghĩa như sau:
“Hành vi mua là tất cả hành động của một cá nhân trong việc mua và sử dụng
sản phẩm và dịch vụ, bao gồm cả những quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và
sau những hành động này”.
(Kotler, 2008)


7

Ông cho rằng, kể từ khi xuất hiện nhu cầu mua, người tiêu dùng sẽ ra đưa các
quyết định khác nhau khi sử dụng các nguồn lực sẵn có như thời gian, tiền bạc,
công cụ tìm kiếm… cho các sản phẩm tiêu dùng đó. Người tiêu dùng có thể tìm
kiếm, chọn lựa, đưa ra quyết định mua, sử dụng và loại bỏ sản phẩm theo nhu cầu
của bản thân.
Nói tóm lại, các khái niệm trên tuy rằng đưa ra những quan điểm riêng về
hành vi mua hàng của người tiêu dùng nhưng đều có những điểm chung như sau:

đầu tiên, hành vi mua là những hành động mang tính trí óc. Những hành động này
nhằm thực hiện cách lựa chọn sản phẩm và dịch vụ, mua sản phẩm và dịch vụ đó,
sử dụng nó rồi đánh giá, phản hồi và xử lý thải bỏ nó sau khi sử dụng.
1.1.1.2.

Khái niệm hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng

Trải qua dòng chảy của thời gian, nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong mua
sắm trực tuyến đã được tiếp cận theo nhiều quan điểm bởi các tác giả khác nhau nhưng
có hai quan điểm được chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất là: tiếp cận từ góc độ khách
hàng (định hướng khách hàng) và tiếp cận từ góc độ công nghệ (định hướng công
nghệ). Kết quả của những nghiên cứu trước đây cũng ủng hộ hai quan điểm này
(Cheung và cộng sự, 2005; Lin, 2007; Monsuwé và cộng sự, 2004), hơn nữa hai quan
điểm này còn bổ sung và củng cố lẫn nhau (Zhou và cộng sự, 2007). Theo quan điểm
định hướng khách hàng, chủ yếu tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa niềm tin của
người tiêu dùng đối với hành vi mua sắm trực tuyến của họ và ảnh hưởng của niềm tin
này đến việc lựa chọn kênh phân phối (Zhou và cộng sự, 2007). Tuy nhiên, các nhà
nghiên cứu theo quan điểm định hướng công nghệ lại tiếp cận quan điểm chỉ chú trọng
vào việc dự đoán khả năng chấp nhận mua sắm trực tuyến của khách hàng thông qua
việc nghiên cứu những vấn đề như thiết kế và nội dung của website (Zhou và cộng sự,
2007).

 Khái niệm Internet
Theo khoản 14, Điều 3, Luật viễn thông quy định như sau:
"Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài
nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng
dịch vụ viễn thông"


8


Nguồn: Khoản 14, Điều 3, Luật viễn thông
Ngoài ra, Khoản 1, Điều 3, Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet cũng đưa định nghĩa về
Internet:
"Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet
Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác
nhau cho người sử dụng"
Trong đó, địa chỉ IP (Internet Protocol) được hiểu nôm na là: Mỗi thiết bị trên
một mạng đều được yêu cầu một địa chỉ duy nhất, không được trùng với bất kỳ địa
chỉ của thiết bị nào khác. Khi các mạng kết nối với nhau, mỗi mạng sẽ cần có địa
chỉ mạng riêng. Địa chỉ IP được sử dụng như để xác định một máy tính nối mạng
cũng như xác định chính bản thân mạng đó.
 Khái niệm hành vi mua sắm trực tuyến
Có thể nói, mua sắm trực tuyến cũng được coi là một loại hành vi mua sắm.
Vì vậy mà nó sẽ mang tất cả tính chất, đặc điểm của một hành vi mua sắm thông
thường. Tuy nhiên, với công cụ sử dụng là Internet nên định nghĩa của mua sắm
trực tuyến cũng mang những nét riêng có. Haubl và Trifts (2000) có đưa ra khái
niệm về mua trực tuyến như sau:
“Mua trực tuyến là một giao dịch được thực hiện bởi người tiêu dùng thông
qua giao diện dựa trên máy tính bằng cách máy tính của người tiêu dùng được kết
nối và có thể tương tác với các cửa hàng số hóa của nhà bán lẻ thông qua mạng
máy tính”.
(Haubl và Trifts, 2000)
Hay như Monsuwe, Dellaert và K. D. Ruyter (2004) cũng đưa ra khái niệm
riêng về hành vi mua trực tuyến:
“Mua trực tuyến được định nghĩa là hành vi của người tiêu dùng trong việc
mua sắm thông qua các cửa hàng trên mạng hoặc website sử dụng các giao dịch
mua hàng và vận chuyển trực tuyến”.



9

(Monsuwe, Dellaert và K. D. Ruyter, 2004)

Nói ngắn gọn lại, mua sắm trực tuyến là quá trình mua hàng hóa, dịch vụ từ các
cửa hàng trên mạng thông qua Internet được thực hiện bởi người tiêu dùng.
1.1.1.3. Thuận lợi và khó khăn khi kinh doanh trực tuyến
 Thuận lợi
Có nghiên cứu đã chỉ ra một số thuận lợi chính của kinh doanh trực tuyến như
sau: thiết lập sự hiện diện của cửa hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng tiếp cận và
thâm nhập vào thị trường, tiết kiệm chi phí để vận hành cửa hàng như những loại
hình kinh doanh khác, thu được lợi nhuận nhanh chóng sau khi đầu tư, và đạt được
tỷ lệ lợi nhuận cao.
Kinh doanh trực tuyến giúp doanh nghiệp thiết lập sự hiện diện một cách
nhanh chóng, dễ dàng thâm nhập vào thị trường. Hiện nay, trên thế giới có khoảng
400 triệu người dùng truy cập Internet mỗi ngày và con số ấy đang không ngừng
tăng lên. Hình thức kinh doanh trực tuyến do đó cũng dễ dàng tiếp cận hơn, thể hiện
sự có mặt người bán trên thị trường và thu hút sự chú ý từ nhiều khách hàng.
Kinh doanh trực tuyến giúp giảm chi phí điều hành hơn các hình thức kinh
doanh khác. Bởi vì kinh doanh trực tuyến không tốn chi phí thuê văn phòng, những
khoản chi phí ban đầu để vận hành. Điều hành kinh doanh trực tuyến mang tính linh
hoạt và thuận tiện vì có thể điều hành việc kinh doanh ở bất cứ đâu với một máy
tính và Internet.
Do không phải đầu tư cho các khoản đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng văn
phòng, kinh doanh trực tuyến sẽ giúp người bán thu được doanh thu cao hơn, từ đó
mà đạt được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn.
Cuối cùng, kinh doanh trực tuyến cũng phục vụ khách hàng hiệu quả hơn với
hệ thống thông tin đầy đủ, các hướng dẫn cụ thể được đăng tải trên website, giúp
giới thiệu sản phẩm ấn tượng, sinh động. Kinh doanh trực tuyến là một phương tiện

truyền thông linh hoạt, hiệu quả thông qua website.
 Khó khăn


10

Aleksandar Trklja (2015) đã nêu ra một số khó khăn khi kinh doanh trực tuyến
như sau: khó khăn khi gây dựng lòng tin của khách hàng trong việc thay đổi thói
quen tiêu dùng và thu hút khách hàng.
Có thể nói, trong thời buổi kinh doanh trực tuyến đang bùng nổ như hiện nay,
lòng tin của khách hàng là yếu tố quyết định mạnh mẽ nhất tới sự phát triển lâu dài
của mối quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Đây là thách thức rất lớn trên thị
trường mua bán “ảo”. Sự tin tưởng cần phải được gây dựng qua thời gian, từ sự hài
lòng qua mỗi lần mua sắm. Thực tế đã chứng minh rằng, gây dựng được lòng tin nơi
khách hàng trong thị trường truyền thống đã khó, trong thương mại điện tử còn khó
khăn hơn rất nhiều. Những hành vi lừa dối người tiêu dùng thường xuyên diễn ra
trên mạng Internet gây ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý cũng như quyết định mua sắm
trực tuyến của khách hàng. Những vấn nạn này cần được giải quyết một cách
nghiêm khắc và triệt để. Thêm vào đó, cần phải động viên, khuyến khích, gây dựng
niềm tin ở khách hàng bằng những điều khoản minh bạch, chính sách cam kết rõ
ràng, chi tiết.
Thói quen là những hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần, theo thời gian sẽ trở
thành bản chất, đi vào tiềm thức của con người nên khó mà thay đổi được. Tâm lý
chung của người tiêu dùng khi mua sắm là cảm giác được tận mắt nhìn thấy sản
phẩm để đưa ra đánh giá, nhận xét hay đơn giản hơn là có thể thử chúng. Có rất hiều
khách hàng truy cập vào website mục đích chỉ để tham khảo giá cả, sau đó họ sẽ tìm
một cửa hàng để có thể trực tiếp xem xét chi tiết sản phẩm. Để có thay đổi được thói
quen này thật sự là một vấn đề lớn đối với những người kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ trực tuyến.
Làm sao để gây được ấn tượng mạnh mẽ và thu hút được sự chú ý của khách

hàng là một bài toán khó mà tất cả những ai muốn bắt tay vào kinh doanh trực tuyến
đều phải cân nhắc, băn khoăn đi tìm lời giải đáp. Thế mạnh có thể nhận thấy đầu
tiên của Internet chính là tiếp cận khách hàng một cách dễ dàng mà không phải tốn
nhiều chi phí. Mặc dù vậy, công cuộc phân chia khách hàng theo từng nhóm, thâm
nhập để phân khúc thị trường theo mục tiêu đang gặp phải khá nhiều trở ngại.


11

1.1.2. Hành vi mua tour du lịch trực tuyến
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của du lịch


Khái niệm du lịch

Từ quá khứ cho đến hiện tại, một số tổ chức quốc tế, hay các nguồn luật, các
nhà nghiên cứu đã và đang nêu lên những nhận định riêng về khái niệm du lịch. Nổi
bật hơn cả, có thể kể đến như sau:
Theo Tổ chức du lịch thế giới (Worl Tourism Organization - UNWTO), (1995):
“Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú,
trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác
nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường
sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
(World Tourism Organization, 1995)
Luật Du lịch Việt Nam (2005) đã chỉ rõ khái niệm về du lịch như dưới đây:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
(Luật Du lịch Việt Nam,

2005)
Nói tóm lại, ta có thể hiểu du lịch chính là một dạng hình thái nghỉ ngơi tại
một môi trường sống khác với môi trường sống quen thuộc, tại đó mọi người đầu tư
thời gian, tiền bạc xuất phát từ chính ý muốn của mình nhằm phục vụ mục đích nghỉ
ngơi, giải trí… trong một thời gian nhất định.


Lợi ích của du lịch

 Lợi ích của du lịch với cá nhân
Hiệp hội du lịch Mỹ (United States Tour Operators Association - USTOA)
trong một nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng, du lịch làm tăng kỹ năng thích nghi
với mọi tình huống của con người. Mọi chuyến đi cho dù được chuẩn bị chu đáo,


12

lên kế hoạch kỹ lưỡng đến đâu đi chăng nữa vẫn có thể gặp những sự cố bất ngờ
không lường trước được. Tuy thế, nhưng chính từ tình huống ngoài dự tính đó, con
người sẽ học được cách giải quyết vấn đề một cách linh hoạt hơn. Trải qua nhiều lần
như thế, con người sẽ có được bản lĩnh vững vàng, kiên định để đối mặt với tất cả
những huống xảy ra trong cuộc sống cũng như trong công việc. Cũng theo nghiên
cứu này, du lịch làm tăng sự tự tin hơn và làm sâu sắc sự gắn kết giữa con người với
nhau. Bởi lẽ, khi ta tích lũy được nhiều kiến thức, trải nghiệm nhiều điều mới lạ sẽ
giúp tăng sự tự tin của chính bản thân. Thêm vào đó, khi phải đối mặt với những
tình huống bất ngờ, ở một khung cảnh không hề quen thuộc, người ta thường có
khuynh hướng trở nên tin tưởng nhau hơn. Đặc biệt đối với những thành viên trong
gia đình, việc cùng đi du lịch sẽ tạo sự gắn kết sâu sắc, tình cảm càng thân thiết, bền
chặt và lưu lại nhiều kỷ niệm đáng nhớ hơn.
(Hiệp hội du lịch Mỹ, 2017)


 Lợi ích của du lịch với nền kinh tế
Hiện nay, du lịch đang được chính phủ tất cả các nước đầu tư, chú trọng phát
triển. Theo Tổng cục du lịch Việt Nam (2018), du lịch đã mang lại cho Việt Nam –
một đất nước với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhiều cơ hội hấp dẫn
trong quá trình chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp sang một kinh tế dịch
vụ.
Có thể thấy rõ rằng, trong những năm qua, du lịch đang làm tăng thu cho các
địa phương mà thế mạnh là du lịch rất nhiều. Từ đó, cũng làm tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, góp phần làm phân phối lại thu nhập giữa các vùng.
Như một kết quả, du lịch phát triển cũng làm thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển theo. Đầu tiên, đây là hoạt động kinh doanh cần đến nhiều sự hỗ trợ.
Nhiều khu vực đã và đang được hưởng lợi từ những hoạt động hỗ trợ các sản phẩm
và dịch vụ của các công ty, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Có thể kể đến
như vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, tài chính…
Cùng với đó, du lịch tạo ra thị trường tiêu thụ vô cùng tiềm năng đối với nền
sản xuất hàng hóa trong xã hội. Du lịch giúp phát triển và gắn bó các mối quan hệ


13

quốc tế, qua đó làm tăng quy mô cho thị trường. Hiện nay, loại hình du lịch công vụ
đang góp phần tăng các khoản đầu tư đem về cho đất nước, các hợp đồng liên kết,
liên doanh.
Ngoài ra, du lịch còn giúp cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ
thuật của những ngành kinh tế khác. Hoạt động du lịch cần có sự tương trợ của một
số ngành sản xuất, do đó phát triển du lịch sẽ mở mang và hoàn thiện cơ sở vật chất
của đất nước. Hơn thế nữa, du lịch giúp tận dụng nguồn lực, điều kiện vật chất kỹ
thuật một cách tối đa, bổ sung cho những nhu cầu thiết yếu nhưng chưa được đáp
ứng của ngành. Ở những vùng phát triển du lịch, nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi,

vui chơi, thông tin liên lạc… của khách du lịch sẽ thúc đẩy phát triển mạng lưới
giao thông vận tải.
 Lợi ích của du lịch với xã hội
Theo “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025 và định
hướng đến 2030” của Tổng cục Du lịch Việt Nam (2016), du lịch mang đến nhiều
lợi ích cho xã hội, vì vậy cần được đầu tư phát triển.
Thứ nhất, du lịch góp phần giải quyết việc làm cho người dân địa phương. Du
lịch mang tính chất là ngành kinh tế tổng hợp, cần đến sự phối hợp và hỗ trợ giữa
các cấp, các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp du lịch nhằm đảm bảo tính
đồng bộ, nhất quán, tạo hiệu ứng lan tỏa trong xây dựng và phát triển thương hiệu
du lịch. Cùng với đó, du lịch phát triển sẽ tạo ra việc làm cho lao động ở vùng nông
thôn, trung du miền núi, các vùng dân tộc thiểu số, mà không cần phải đào tạo, tập
huấn bài bản, công phu qua trường lớp, từ đó góp phần làm phát triển cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Thứ hai, du lịch giúp hạn chế quá trình đô thị hóa ở các nước có nền kinh tế
phát triển. Có thể nhận thấy rằng tốc độ đô thị hóa tại các nước phát triển đang tăng
lên khá nhanh. Bởi lẽ, thế mạnh ở những nước này chính là công nghiệp – ngành
mang lại hiệu quả kinh tế rất nhanh cho đất nước. Bên cạnh những kết quả mang
tính tích cực, cũng phải nói đến mặt trái của vấn đề này. Quá trình đô thị hóa diễn ra
quá nhanh, gây ra nhiều hậu quả và áp lực cho xã hội. Dân cư chủ yếu tập trung


14

đông đúc tại những thành phố lớn làm gia tăng sự quá tải tại đây. Ngược lại, tại các
vùng nông thôn, miền núi lực lượng lao động tham gia sản xuất lại đang không đáp
ứng đủ số lượng. Vì vậy đã gây ra sự mất cân đối khá rõ rệt giữa các vùng kinh tế.
Tuy nhiên, một khi du lịch nhận được sự quan tâm và đầu tư phát triển đúng đắn thì
mật độ dân cư tại các vùng sẽ được phân bố một cách đồng đều hơn. Bởi lẽ, tài
nguyên du lịch thường tập trung ở những vùng nông thôn hay miền núi, vậy nên để

phát triển sản phẩm du lịch và xúc tiến quảng bá du lịch hiệu quả cần đầu tư về mọi
lĩnh vực như: giao thông, thông tin liên lạc, văn hóa, xã hội… Như một kết quả đã
được dự đoán trước, du lịch phát triển sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội toàn bộ
vùng miền.
Thứ ba, du lịch là phương tiện quảng cáo rất có hiệu quả. Không chỉ là phương
thức để quảng bá hình ảnh đất nước, con người, truyền thống, văn hóa đến các thị
trường và phân khúc thị trường mục tiêu mà còn là phương tiện đưa các hàng hóa,
sản phẩm nội địa đến với bạn bè quốc tế một cách nhanh chóng hơn thông qua các
kênh truyền thông truyền thống và các kênh truyền thông trực tuyến mang tính
tương tác cao. Như vậy, du lịch đã góp một phần không nhỏ gìn giữ và bảo tồn các
ngành nghề thủ công, mỹ nghệ cổ truyền mang tính đặc thù gắn với các giá trị cốt
lõi đang dần bị mai một như hiện nay.
Cuối cùng, du lịch giúp trau dồi và nâng cao sự hiểu biết chung về văn hóa –
xã hội. Thông qua việc xây dựng và cải tạo môi trường văn hóa, xã hội, du lịch góp
phần tạo nên một diện mạo mới khởi sắc và tươi mới hơn cho môi trường này; làm
cho các hoạt động văn hóa trở nên linh hoạt và năng động hơn trong cơ chế thị
trường. Hoạt động du lịch sẽ đánh thức các tiềm năng văn hóa phong phú mà con
người chưa được khám phá hết.
 Lợi ích của du lịch với môi trường
Từ những chiến dịch “Giờ Trái đất”, chiến dịch “Hãy làm sạch biển đảo” hay
chiến dịch “Làm cho thế giới sạch hơn” được phát triển và hỗ trợ bởi Chương trình
môi trường Liên hợp quốc (United Nations Environment Programme - UNEP), đã
phần nào làm nổi bật những đóng góp nhất định của du lịch trong việc bảo vệ môi


×