Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển chuỗi cung ứng của công ty cổ phần sữa TH trong nền kinh tế số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA TH TRONG NỀN KINH TẾ SỐ

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

TRẦN THỊ THU HUYỀN

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Phát triển chuỗi cung ứng
của Công ty cổ phần Sữa TH trong nền kinh tế số
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 83.40.121

Họ và tên: TRẦN THỊ THU HUYỀN
Người hướng dẫn: PGS, TS TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN

Hà Nội - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS, TS Trần Thị Ngọc Quyên. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kì hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được
chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm
2019
Tác giả

Trần Thị Thu Huyền


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN.......................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH................................................................. vi
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ NỀN KINH

TẾ SỐ....................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về nền kinh tế số............................................................................... 7
1.1.1. Bối cảnh phát triển và khái niệm nền kinh tế số.......................................... 7

1.1.2. Đặc điểm của nền kinh tế số...................................................................... 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế số.....................12
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế số........................................... 16
1.2. Tổng quan về chuỗi cung ứng........................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm và nhiệm vụ của chuỗi cung ứng............................................. 17
1.2.2. Mô hình chuỗi cung ứng........................................................................... 19
1.2.3. Thành phần của chuỗi cung ứng................................................................ 19
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chuỗi cung ứng.........................20
1.3. Chuỗi cung ứng trong nền kinh tế số................................................................ 22
1.3.1. Đặc điểm của chuỗi cung ứng trong nền kinh tế số...................................22
1.3.2. Ảnh hưởng của nền kinh tế số đến chuỗi cung ứng................................... 23
1.3.3. Thực tiễn phát triển chuỗi cung ứng sữa tại một số quốc gia....................29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CP SỮA
TH TRONG NỀN KINH TẾ SỐ.......................................................................... 35
2.1. Giới thiệu về công ty CP sữa TH...................................................................... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................ 35
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh.................................................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................... 39
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động................................................................................... 40


iii
2.2. Phân tích chuỗi cung ứng của công ty CP sữa TH............................................ 44
2.2.1. Mô hình chuỗi cung ứng của công ty CP sữa TH...................................... 44
2.2.2. Quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng của công ty CP sữa TH.............46
2.2.3. Những nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng của CTCP sữa TH trong bối
cảnh nền kinh tế số.............................................................................................. 60
2.3. Đánh giá Chuỗi cung ứng của CTCP sữa TH trong bối cảnh nền kinh tế số.....67
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................... 70

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TH VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG CÔNG TY CP SỮA TH TRONG
NỀN KINH TẾ SỐ................................................................................................ 74
3.1. Xu hướng phát triển của ngành sữa Việt Nam trong bối cảnh kinh tế số..........74
3.2. Chiến lược phát triển của công ty CP sữa TH giai đoạn 2015-2025.................77
3.2.1. Tăng thị phần chiếm lĩnh thị trường.......................................................... 77
3.2.2. Tăng giá trị nguồn cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.......................................................................................................... 77
3.2.3. Tập đoàn TH và chiến lược phát triển sạch vì sức khỏe cộng đồng...........79
3.3. Một số giải pháp phát triển chuỗi cung ứng CTCP sữa TH trong nền kinh tế số
................................................................................................................................. 80
3.3.1. Quản trị chuỗi cung ứng............................................................................ 80
3.3.2. Các hoạt động của chuỗi cung ứng............................................................ 83
3.3.3. Xây dựng và quản trị các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng...................87
3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào chuỗi cung ứng..................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 95
PHỤ LỤC............................................................................................................... 97


iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường
Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện cả về thời gian và tinh thần cho học viên;
tới Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa Sau Đại học –
trường Đại học Ngoại Thương vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết cho học viên trong
thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS Trần Thị Ngọc Quyên đã tận
tình hướng dẫn, chỉnh sửa nội dung luận văn tốt nghiệp này trong suốt quá trình từ xây
dựng tên đề tài, hoàn thiện đề cương sơ bộ cho đến khi hoàn thành luận văn này.


Xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần TH True Milk đã cung cấp nhiều
thông tin và tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện được đề tài.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng cám ơn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Thu Huyền


v
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm phân tích mô hình chuỗi cung ứng, phân tích thực
trạng hoạt động của chuỗi cung ứng, tìm hiểu và nêu ra những ứng dụng kỹ thuật và
công nghệ xuyên suốt chuỗi cung ứng của công ty Cổ phần sữa TH. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra và đánh giá ưu, nhược điểm của chuỗi cung ứng và việc ứng dụng kỹ
thuật và công nghệ vào chuỗi cung ứng. Từ ưu, nhược điểm trên thì tác giả đưa ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng và hoạt động kinh doanh của công
ty trong nền kinh tế kỹ thuật số.


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

IT

Information technology Công nghệ thông tin

AI

Artificial Intelligence

Trí tuệ nhân tạo

IoT

Internet of things

Vạn vật kết nối

ML

Machine Learning

Máy học

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt

Tiếng Việt


CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0

Kinh tế số

Kinh tế kỹ thuật số

TH True Milk

Công ty Cổ phần sữa TH

CNTT

Công nghệ thông tin

VNCERT

Trung tâm ứng cứu sự cố máy tính Việt Nam

DN

Doanh Nghiệp

CN

Công nghệ

CTCP


Công ty Cổ phần


vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Tình hoạt động sản xuất kinh doanh của TH True Milk giai đoạn
2016-2018 ........................................................................................................

42

Bảng 2.2: Một số nhà cung cấp chính của TH True Milk ......................................... 50
Bảng 2.3: Tỉ lệ giao hàng của các nhà cung ứng ....................................................... 51
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán cho các nhà cung cấp ............................................. 52
Hình 1.1: Đặc điểm của nền kinh tế kỹ thuật số ....................................................... 10
Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng ........................................................................... 19
Hình 1.3: Mô hình chuỗi cung ứng Công ty Abbott Hoa Kỳ ................................... 29
Hình 1.4: Quy trình sản xuất và phân phối của công ty Abbott Hoa Kỳ .................. 30
Hình 1.5: Mô hình chuỗi cung ứng sữa của Newzealand ......................................... 32
Hình 1.6: Quy trình xử lý sản xuất sữa của Newzealand .......................................... 33
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty CP sữa TH .............................................. 39
Hình 2.2: Các sản phẩm sữa của Công ty CP sữa TH (2018) ................................... 41
Hình 2.3: Mô hình chuỗi cung ứng của Công ty CP sữa TH (2018) ........................ 44
Hình 2.4: Quy trình hoạt động chuỗi cung ứng của công ty CP sữa TH 2018 ......... 46
Hình 2.5: Vai trò của hệ thống siêu thị trong hệ thống phân phối của công ty CP sữa
TH (2018) .................................................................................................................. 57
Hình 2.6: Hệ tthống kênh phân phối của công ty CP sữa TH (2018) ....................... 58
Hình 2.7: Hệ thống quản lý Cloud DMS của công ty CP sữa TH ............................ 66



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường sữa Việt Nam là một trong những thị trường có tốc độ phát triển
rất nhanh với nhiều doanh nghiệp lớn trong nước và các công ty đa quốc gia. Để có
một ly sữa đến với tay người tiêu dùng không chỉ đơn giản là một vài thao tác, một
vài công đoạn... mà là cả một chu trình một chuỗi các hoạt động đa dạng, phức tạp,
và ẩn chứa không ít rủi ro. Tuy nhiên, tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước
mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Nhiều doanh nghiệp đã thất bại tuy nhiên cũng có nhiều công ty thu về không ít
thành công nhờ có phương pháp vận hành tốt chuỗi cung ứng của mình. Công ty cổ
phần sữa TH True Milk là một ví dụ điển hình trong số đó trong đó việc chuỗi cung
ứng là động lực nền tảng dẫn đến thành công của doanh nghiệp.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) diễn ra, các doanh nghiệp cần
phải thay đổi mạnh mẽ với sự tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong sản xuất, kinh
doanh và quản lý của doanh nghiệp. Trong CMCN 4.0, khái niệm Kinh tế kỹ thuật số
được đề cập đến là một nền kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số, đó là Trí tuê
nhân tạo (AI), vạn vật kết nối (IoT), và Dữ liệu lớn (Big Data). Nền kinh số phát triển
đã mở đường cho sự đổi mới và phát triển trên toàn cầu và mở ra vô số cánh cửa cho
ngành công nghiệp công nghệ cao. Trí tuệ nhân tạo với máy học (machine learning)
ngày càng phức tạp, các công cụ có thể cuối cùng đưa ra quyết định tốt hơn cả những
bộ óc của các nhà quản lý chuỗi cung ứng tốt nhất. Mọi quy trình, công đoạn trong
chuỗi cung ứng đang trở nên số hóa với việc tự động hóa; mọi thứ và mọi người đều
được kết nối và chia sẻ qua điện toán đám mây, mọi dữ liệu đều có sẵn trực tiếp với
nguồn dữ liệu lớn liên tục cập nhật. Do vậy, nền kinh tế kỹ thuật số sẽ thay đổi chuỗi
cung ứng từ việc thiết kế, lập kế hoạch, sản xuất, vận chuyển và vận hành, việc vận
hành và quản trị chuỗi cung ứng, đây là xu hướng tất yếu đối với bất cứ quốc gia nào,
ngành nào, doanh nghiệp nào nếu không muốn tụt hậu lại phía sau.

Chuỗi cung ứng ngành sữa còn được gọi là “từ đồng cỏ đến bàn ăn” là một

chuỗi cung ứng khép kín và phức tạp từ việc chăn nuôi, vắt sữa bò đến phân phối
sản phẩm, người chăn nuôi bò sữa tuân thủ các yêu cầu xử lý và xử lý nghiêm ngặt


2
để đảm bảo rằng người tiêu dùng được hưởng sữa tươi và an toàn nhất có thể. Khi
việc lựa chọn các sản phẩm sữa trên thị trường trở nên đa dạng hơn bao giờ hết,
chuỗi cung ứng chỉ trở nên ngày càng phức tạp, đòi hỏi tốc độ và độ chính xác cao
hơn trong suốt chuỗi cung ứng. Những tiến bộ kĩ thuật gần đây trong việc theo dõi
các công nghệ và giải pháp thu thập dữ liệu đã khiến chuỗi cung ứng sữa trở nên dễ
theo dõi hơn bao giờ hết. Đồng thời nền kinh tế số cũng đòi hỏi cao hơn trong việc
định hướng, quản lý và vận hành chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp hiện nay đang
đối mặt với thách thức về tài chính, trình độ nhân lực cao để có thể phát huy tối đa
lợi thế trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Trong ngành sữa Việt Nam, Công ty CP sữa TH là một doanh nghiệp trẻ và
đi đầu trong việc áp dụng công nghệ cao trong toàn bộ chuỗi cung ứng từ chăn nuôi,
sản xuất đến quản lí vận hành. Để bắt kịp xu thế và phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, chuỗi cung ứng của công ty CP sữa TH (TH True
Milk) cần được cải thiện, vận hành linh hoạt và nhanh chóng hơn nhằm tạo động lực
cho sự đổi mới và ứng dụng các công nghệ mới. Phát triển chuỗi cung ứng theo nền
kinh tế số sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết, nâng
cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm với đối thủ
cũng như rút ngắn thời gian sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác sản phẩm sữa là sản phẩm mang yếu tố đảm bảo về chất lượng, rất
nhạy cảm, vì vậy việc kiểm soát đối với vấn đề sản xuất là hết sức quan trọng. Việc
ap dụng công nghệ thông tin, quản lý tự động vào tất cả các khâu sẽ giúp sản phẩm
sữa đến tay người tiêu dùng được đảm bảo theo các tiêu chuẩn đã được xây dựng
một cách tốt nhất. Điều này đem đến hiệu quả và sự cạnh tranh tốt nhất giữa các
doanh nghiệp, đối với người tiêu dùng hiện nay rất quan tâm đến an toàn vệ sinh
thực phẩm. Công ty CP sữa TH đã lựa chọn như nào trong việc áp dụng công nghệ

thông tin, quản lý tự động vào các khâu ra sao là việc rất quan trọng.
Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, tôi quyết định chọn đề tài
“Phát triển chuỗi cung ứng của công ty Cổ phần sữa TH trong nền kinh tế số” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều nghiên cứu liên quan đến sự phát triển chuỗi cung ứng của
sản phầm nói chung và chuỗi cung ứng các sản phẩm sữa của các doanh nghiệp
trong đó có Công ty CP sữa TH và cũng có những nghiên cứu đề cập đến vấn đề về
nền kinh tế số như sau:
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Trung tâm Thông tin – Tư liệu,
Phát triển nền kinh tế số nhìn từ kinh nghiệm một số nước châu Á và hàm ý đối với
Việt Nam, Chuyên đề số 04, 2018 nhận định sự phát triển mạnh mẽ của Internet và
công nghệ được kỳ vọng sẽ tạo ra một nền tảng hỗ trợ cho nền kinh tế số phát triển
nhanh và đóng góp ngày càng lớn cho nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Tuy
nhiên, để nền kinh tế số phát triển một cách bền vững thì cần phải có các giải pháp
hỗ trợ đồng bộ và sự nỗ lực từ nhiều phía.
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Trung tâm Thông tin – Tư liệu,
Phát triển nền kinh tế số: Kinh nghiệm của Trung QuốcVà hàm ý chính sách cho
Việt Nam, chuyên đề số 05, 2018 đã nhận định ba trụ cột chính nâng đỡ sự phát triển
nhanh chóng nền kinh tế số bao gồm: quy mô thị trường rộng lớn và trẻ trung cho
phép thương mại hóa nhanh chóng các mô hình kinh doanh số; hệ sinh thái phong
phú vượt trội thậm chí so với các nền kinh tế phát triển; chính phủ tạo điều kiện và
không gian để các doanh nghiệp số thử nghiệm, đồng thời vừa là nhà đầu tư vừa là
người tiêu dùng các công nghệ số (MGI 2007). Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra định
hướng chính sách cho Việt Nam để thúc đẩy và phát triển nền kinh tế số.
Ths. Nguyễn Thị Việt Ngọc, Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động logistics đến
hiệu quả sản xuất, kinh doanh tại công ty cổ phần sữa TH, 2018 nghiên cứu mối

quan hệ giữa các hoạt động logistics với hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Sữa TH với 6 yếu tố cấu thành hoạt động logistics trong doanh nghiệp
(hoạt động logsitics đầu vào, hoạt động logistics đầu ra, chất lượng của các hoạt
động logistics khác, mức độ tin dùng dịch vụ logistics thuê ngoài, mức độ sử dụng
dịch vụ logistics gia tăng, khả năng thay đổi để thích ứng trong các hoạt động
logistics) và yếu tố hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh (ROS). Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


4
Nguyễn Bá Khánh, Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm sữa tươi tại công ty
cổ phần TH True Milk, 2017 nghiên cứu và phân tích chi tiết các công tác hoạch
định, công tác tìm kiếm nguồn hàng, hoạt động sản xuất; hoạt động phân phối và
các ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng, đưa ra các ưu điểm và hạn
chế của công tác quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm sữa tươi tại công ty cổ phần TH
True Milk. Cuối cùng, tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện về các
công tác hoạch định, công tác tìm kiếm nguồn hàng cũng như hoạt động sản xuất và
hoạt động phân phối.
Ngoài ra còn có các đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp
tại Việt Nam khác như Nguyễn Đoàn Thúy Diệp (2016), Quản trị chuỗi cung ứng của
công ty sữa Việt Nam - Vinamilk; Trần Lê Phương (2015), Tìm hiểu về sự thành công
của chuỗi cung ứng sản phẩm sữa Vinamilk; Đỗ Trung Kiên (2008), Hoàn thiện kênh
phân phối sản phẩm Vietfoods. Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển chuỗi cung
ứng của 1 doanh nghiệp trong nền kinh tế số và Công ty CP sữa TH là một doanh
nghiệp đc tập trung rất nhiều đề tài nghiên và là một doanh nghiệp hiện nay nổi tiếng
với những sản phẩm sữa sạch, organic,… đồng thời cũng là một doanh nghiệp dẫn đầu
về việc đầu tư phát triển công nghệ trong ngành sữa. Do vậy, hiện đã có những đề tài
nghiên cứu về việc phát triển công nghệ của công ty CP sữa TH như Phan Tú Anh,
Đánh giá năng lực công nghệ của công ty cổ phần sữa TH True Milk (2013); Nguyễn

Thị Quyên, Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm của Tập đoàn TH True Milk trên
thị trường Việt Nam (2015); Phương Anh, TH true MILK Organic: Sản phẩm nhỏ,
bước đi lớn của ngành sữa Việt Nam (2018).

Từ những nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy chưa nghiên cứu nào đề cập đến
chuỗi cung ứng các sản phẩm sữa Công ty CP sữa TH trong phát triển kinh tế số.
Như vậy, chưa có đề tài nào trùng lặp với đề tài tác giả đang thực hiện, có thể nói
luận văn này không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
Các nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu, đánh giá hoạt động logistics nói
riêng, hoạt động quản trị chuỗi cung ứng nhưng chưa đề tài nào đề cập đến việc ứng
dụng công nghệ kỹ thuật số vào chuỗi cung ứng của Công ty CP sữa TH. Vì thế tác
giả sẽ tập trung đi sâu vào nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào chuỗi


5
cung ứng của công ty CP sữa TH thông qua việc phân tích các hoạt động của chuỗi
cung ứng và việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật xuyên suốt các hoạt động của chuỗi
cung ứng. Đồng thời tác giả làm rõ các câu hỏi sau:
Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần sữa TH trong giai
đoạn nghiên cứu 2016-2018?
Công ty cố phần sữa TH đã có những ứng dụng công nghệ kỹ thuật số gì
trong từng hoạt động của chuỗi cung ứng của công ty?
Ưu điểm và nhược điểm của việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số của công
ty CP sữa TH là gì?
Cần làm gì để nâng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng trong việc áp dụng
công nghệ kỹ thuật số?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là nghiên cứu việc ứng dụng kinh tế số vào chuỗi
cung ứng của công ty cổ phần sữa TH, từ đó mang lại giải pháp cho sự phát triển
công ty cổ phần sữa TH.

Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Nghiên cứu về việc phát triển chuỗi cung ứng của công ty cổ
phần sữa TH thông qua ứng dụng công nghệ trong nền kinh tế số
+ Về không gian: Công ty Cổ phần sữa TH
+ Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích đặc điểm của chuỗi cung ứng sữa trong bối cảnh kinh tế số và từ đó
đề xuất các giải pháp trong bối cảnh phát triển nền kinh tế số của công ty cố phần
sữa TH.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên, luận văn phải giải quyết
các nhiệm vụ sau:


6
-

Nghiên cứu các cơ sở lý luận về nền kinh tế số và chuỗi cung ứng

-

Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng của công ty CP sữa TH, đánh giá các
cơ hội mà nền kinh tế số mang lại cho sự phát triển chuỗi cung ứng của
công ty CP sữa TH.

-

Đề xuất giải pháp phát triển chuỗi cung ứng cho công ty CP sữa TH trong
nền kinh tế số hiện nay.


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trên, Tác giả triển khai nghiên cứu các
nguồn tài liệu thứ cấp như giáo trình, các nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, bài viết
trên các tạp chí trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu; Báo cáo
thường niên, tổng kết,.. của Công ty CP sữa TH
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, phân
tích. Tuỳ từng nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, tác giả sẽ kết hợp, sử dụng thêm các
phương pháp khác như tổng hợp, kế thừa và phân tích các lý luận liên quan đến kinh
tế số và chuỗi cung ứng; phân tích thực trạng chuỗi cung ứng của công ty cổ phần
sữa TH; đồng thời đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của chuỗi cung ứng hiện tại.
Dựa các lý luận và các điểm đã phân tích, kết hợp tìm hiểu kinh nghiệm các nước để
tìm ra giải pháp phát triển chuỗi cung ứng của công ty CP TH trong nền kinh tế số.
6. Bố cục luận văn
Luận văn có trang, bảng, hình. Ngoài lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt và
danh mục bảng biểu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Chuỗi cung ứng và nền kinh tế số.
Chương 2: Phân tích Chuỗi cung ứng của công ty CP sữa TH trong nền kinh
tế số.
Chương 3: Chiến lược phát triển của công ty CP sữa TH và một số giaỉ pháp
để phát triển chuỗi cung ứng công ty CP sữa TH trong nền kinh tế số.


7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ NỀN KINH
TẾ SỐ
1.1. Tổng quan về nền kinh tế số
1.1.1. Bối cảnh phát triển và khái niệm nền kinh tế số
1.1.1.1. Bối cảnh phát triển
“Cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự

thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước
Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế giới” (Toffler, 1992). Cuộc cách mạng công nghiệp
đầu tiên diễn ra tại Vương quốc Anh, thời kỳ này công nghiệp và chế tạo máy móc
dần thay thế lao động chân tay, nền kinh tế bắt đầu phức tạp hơn, mở rộng quy mô
lớn hơn. Tên gọi "Cách mạng công nghiệp" thường dùng để chỉ giai đoạn thứ nhất
được diễn ra ở cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19.
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong suốt
thế kỷ 19 và sau đó là toàn thế giới từ nửa sau thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Các tiến
bộ kinh tế và kỹ thuật có được nhờ phát triển tàu hơi nước, đường sắt. Vào cuối thế
kỷ 19, động lực của Cách mạng công nghiệp là động cơ đốt trong và máy móc sử
dụng điện. Năm 1914, giai đoạn thứ hai này kết thúc khi bắt đầu Thế chiến thứ nhất
(Klaus, 2008)
Khoảng năm 1960 Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba bắt đầu, tại thời điểm
này có các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và công nghệ kĩ thuật số trên nền
tảng là sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá
nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990) (Burlaxki, 2009).
Trong lĩnh vực công nghệ, đã xuất hiện những phát minh quan trọng, đạt
được những thành tựu to lớn: những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự
động và hệ thống hóa máy tự động, rôbốt v.v..); những nguồn năng lượng mới (năng
lượng mặt trời, năng lượng gió và nhất là năng lượng nguyên tử v.v ); những vật liệu
mới (như chất pôlime-chất dẻo với nhiều loại hình khác nhau, các loại vệt liệu siêu
sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn,…) công nghệ sinh học với những đột phá phi
thường trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh và công
nghệ enzim,…dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những


8
giống lúa mới có năng suất cao, chịu bệnh tốt; những tiến bộ thần kì trong thông tin
liên lạc và giao thông vận tải (cấp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng
lồ, tàu hỏa tốc độ cao v.v.); chinh phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ v.v.).

Đồng thời, công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên
phạm vi toàn cầu. Hiện nay, máy tính, đặc biệt là máy vi tính, đang được sử dụng ở
khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu, hình
thành mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet). Công nghệ thông tin ngày càng
được ứng dụng sâu rộng hơn trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội. Có thể
nói, ngày nay nền văn minh nhân loại đã sang một chương mới - “văn minh thông
tin”. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ có những tác động tích cực về nhiều
mặt như năng suất lao động, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc
sống của con người.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là CMCN 4.0 bắt đầu vào
đầu thế kỷ 21, kế thừa những thành tựu lớn từ CMCN 3.0, được hình thành trên nền
tảng cải tiến của cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới như robot, trí tuệ
nhân tạo, Internet of Things, in 3D, vật liệu mới, công nghệ nano, sinh học, ... Hiện
nay cả thế giới đang ở trong giai đoạn phát triển của cuộc cách mạng này và trở
thành chiến lược cho các nước đang phát triển để theo kịp với xu hướng thế giới.
Đây là bước ngoặt mới cho sự phát triển của con người, nâng cao kinh tế -xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm
Cách mạng Công nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ
sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN
4.0 là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn
(Big Data). Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập
trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản,
Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật
liệu. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật
liệu mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ nano. Ngoài ra, cần bổ sung công
nghệ chuỗi khối - blockchain và cảm biến - sensor.
Cuộc Cách mạng 4.0 mang đến khái niệm Kinh tế số hay còn gọi là kinh tế
kỹ thuật số. Đây là việc ứng dụng nền tảng của các Quốc gia, Doanh nghiệp để phát
triển kinh tế bắt kịp với xu hướng kinh tế số nếu không muốn tụt lại phía sau.



9
Kinh tế số là “một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số”, đặc
biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả
các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối,
lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, …) mà công
nghệ số được áp dụng. (Theo Nhóm cộng tác kinh tế số Oxford)
Nền kinh tế kỹ thuật số là tất cả các hoạt động kinh tế được trung gian bởi
phần mềm và được kích hoạt bởi cơ sở hạ tầng viễn thông. Kinh tế số là phương
tiện cho phép tất cả mọi người tham gia vào doanh nghiệp xã hội và kinh tế, và cũng
bao gồm vai trò của các chính phủ trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ .
(Joint Foreign Chambers of Commerce in Thailand, 2015)
Nền kinh tế kỹ thuật số nên được định nghĩa là một phần của sản lượng kinh
tế có nguồn gốc duy nhất hoặc chủ yếu từ các công nghệ kỹ thuật số với mô hình
kinh doanh dựa trên hàng hóa hoặc dịch vụ kỹ thuật số. (Bukht và Heeks, 2017)
Kinh tế số là một nền kinh tế siêu kết nối được đặc trưng bởi một con người,
tổ chức và máy móc kết nối thông qua web và bằng các phương tiện sử dụng công
nghệ kỹ thuật số bao gồm: sản xuất tiên tiến, robot và tự động hóa nhà máy, nguồn
dữ liệu mới từ kết nối Internet di động và phổ biến, điện toán đám mây, phân tích dữ
liệu lớn và trí tuệ nhân tạo. (Luigi Mundula, Handbook of Research on
Entrepreneurship and Marketing for Global Reach in the Digital Economy,
University of Cagliari, Italy, 2019).
Vậy, nền kinh tế kỹ thuật số là gì? Tóm lại, nền kinh tế số là hoạt động kinh
tế có được từ hàng tỷ kết nối trực tuyến hàng ngày giữa mọi người, doanh nghiệp,
thiết bị, dữ liệu và quy trình. Xương sống của nền kinh tế kỹ thuật số là siêu kết nối,
có nghĩa là sự kết nối ngày càng tăng của con người, tổ chức và máy móc phát sinh
từ Internet, công nghệ di động và internet của vạn vật (IoT).
Nền kinh tế số là cách nói ngắn gọn có thể hiểu là nền kinh tế trên nền tảng
kỹ thuật số. Toàn bộ những quá trình đó về mặt triết học có thể tập hợp lại trong ba
quá trình xử lý chính: Xử lý vật liệu, xử lý năng lượng và xử lý thông tin. Cả ba quá

trình đó đan xen vào nhau, cùng nhau phát triển.


10
1.1.2. Đặc điểm của nền kinh tế số
Các yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong Cách mạng 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo
(AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data).

Trí Tuệ
nhân tạo

Kinh tế kỹ
thuật số
Vạn vật kết
nối

•Trí tuệ nhân

Hình

Dữ liệu lớn

1.
1:Đặcđiểm
củanền kinh tế kỹ thuật số
tạ o (Artificial
Intelligence
):

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng)

Có thể nhận thấy Internet of Things (IoT) đang phát triển với tốc độ vũ bão
và thay đổi hoàn toàn bộ mặt của rất nhiều ngành công nghiệp. Dữ liệu lớn -Big
Data, một trong những ứng dụng sơ khởi nhất của IoT đã ra đời và thu thập được
lượng dữ liệu khổng lồ. Thế nhưng, để chuyển đổi dữ liệu thành giá trị lại cần đến
một công nghệ đột phá khác và Trí tuệ nhân tạo - AI chính là lời giải.
 Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)
Trí tuệ nhân tạo là tự động hoá các hoạt động phù hợp với suy nghĩ con
người, chẳng hạn các hoạt động ra quyết định, giải bài toán,
Trí tuệ nhân tạo là khoa học nghiên cứu xem làm thế nào để máy tính có thể
thực hiện những công việc mà hiện con người còn làm tốt hơn máy tính. (Rich and
Knight, 1991),


11
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - viết tắt là AI) là trí tuệ được biểu
diễn bởi bất cứ một hệ thống nhân tạo nào. Thuật ngữ này thường dùng để nói đến
các máy tính có mục đích không nhất định và ngành khoa học nghiên cứu về các lý
thuyết và ứng dụng của trí tuệ nhân tạo. ( Wikipedia, 2016),
Tóm lại, AI là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính
có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Trí tuệ nhân tạo khác với
việc lập trình logic trong các ngôn ngữ lập trình là ở việc ứng dụng các hệ thống học
máy (tiếng Anh: machine learning) để mô phỏng trí tuệ của con người trong các xử lý
mà con người làm tốt hơn máy tính. Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được
những trí tuệ của con người như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết
giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi. v.v….

• Vạn vật kết nối (Internet Of Things):
Mạng lưới vạn vật kết nối Internet hoặc là Mạng lưới thiết bị kết nối Internet
viết tắt là IoT (tiếng Anh: Internet of Things) là một kịch bản của thế giới, khi mà
mỗi đồ vật, con người được cung cấp một định danh của riêng mình, và tất cả có

khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không
cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính. IoT đã
phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet.
Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet
và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó. (Wikipedia, 2016).
• Dữ liệu lớn (Big Data):
Big Data là tài sản thông tin, mà những thông tin này có khối lượng dữ liệu
lớn, tốc độ cao và dữ liệu đa dạng, đòi hỏi phải có công nghệ mới để xử lý hiệu quả
nhằm đưa ra được các quyết định hiệu quả, khám phá được các yếu tố ẩn sâu trong
dữ liệu và tối ưu hóa được quá trình xử lý dữ liệu. (Gartner, 2017)
Điểm vượt trội của Cách mạng 4.0 nằm ở sự hợp nhất, kết nối giữa các công
nghệ với nhau, nhưng không nhất thiết phải ứng dụng đầy đủ nhiều công nghệ trong
cùng một chuỗi giá trị. Điều này có ý nghĩa quan trọng, bởi chi phí lớn và năng lực
tiếp cận hạn chế đối với các công nghệ ở bậc cao như AI, robot, blockchain. Ngược
lại, nhận thức Cách mạng 4.0 có thể triển khai với kết nối internet, ứng dụng thông


12
minh, điện toán đám mây, blockchain sẽ giúp các địa phương và doanh nghiệp mạnh
dạn đổi mới, ứng dụng Cách mạng 4.0 với chi phí thấp, hiệu quả cao cho những mô
hình cung cấp hàng hóa và dịch vụ truyền thống của mình.
Nhờ công nghệ kết nối IoT, phạm vi và tốc độ kết nối tới người tiêu dùng và
quy mô đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ của Cách mạng 4.0 được mở rộng
vượt trội. CMCN 4.0 cho phép nhà sản xuất đạt được cùng lúc cả hai mục tiêu sản
xuất đại trà và cá nhân hóa sản phẩm. Đây là điểm vượt trội bởi các cuộc cách mạng
trước chỉ nhắm đến việc mở rộng quy mô kinh tế, thì việc Cách mạng 4.0 có thể đạt
được mục tiêu này sẽ có nghĩa là năng xuất lao động và hiệu quả của các hoạt động
kinh doanh hay quản lý nhà nước cũng sẽ được cải thiện vượt trội khi ứng dụng theo
CMCN 4.0.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế số

1.1.3.1. Môi trường pháp lý
Xây dựng một môi trường đáng tin cậy để đổi mới cho phép công nghệ phát
triển mạnh là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
nền kinh tế số. Nền kinh tế số cần đạt được sự cân bằng phù hợp để kích thích sự
đổi mới và tăng trưởng kinh doanh trong đó việc bảo vệ quyền của cá nhân, sở hữu
trí tuệ và quyền riêng tư là một yếu tố then chốt. Các quy định này thúc đẩy niềm tin
là điều kiện tiên quyết để tăng cường sự phát triển của nền kinh tế số. Trong đó sẽ
bao gồm tất cả các lĩnh vực như bảo mật dữ liệu, an ninh mạng, bảo vệ người dùng.
Môi trường pháp lý được xây dựng nhằm mục đích bảo vệ tối đa những hoạt động
của những nhân tố kinh tế kỹ thuật số bao gồm: bảo vệ người tiêu dùng; bảo vệ dữ
liệu; an ninh mạng và giao dịch điện tử, cụ thể là thanh toán điện tử (thanh toán điện
tử) và điện tử chữ ký (chữ ký điện tử).
- Bảo về người tiêu dùng: là một lĩnh vực quan trọng của pháp luật nhằm bảo
vệ các cá nhân và doanh nghiệp mua hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương
tiện điện tử và phi điện tử. Luật bảo vệ người tiêu dùng tìm cách bảo vệ người tiêu
dùng khỏi các giao dịch không xác thực, phá hoại, bị lỗi và nguy hiểm cũng như từ
các hoạt động thương mại và tín dụng không công bằng. Bảo vệ người tiêu dùng
trong thương mại điện tử là điều cần thiết để thúc đẩy một môi trường trực tuyến


13
đáng tin cậy. Có một chế độ bảo vệ người tiêu dùng mạnh mẽ cũng sẽ có lợi cho
cộng đồng doanh nghiệp, ví dụ, qua các giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B) - bằng cách tăng cường niềm tin vào thương mại điện tử, đơn giản
hóa giao dịch kỹ thuật số và mở rộng cơ sở dữ liệu cho người tiêu dùng.
- Bảo vệ dữ liệu và sở hữu trí tuệ: Nền kinh tế kỹ thuật số đã giúp thúc đẩy
việc tạo ra và lưu thông quốc tế một lượng dữ liệu lớn. Các quy định bảo vệ dữ liệu
liên quan đến cả các cá nhân mua hàng hóa và dịch vụ điện tử và các công ty mua,
bán hoặc cung cấp dịch vụ trực tuyến bằng cách bảo vệ dữ liệu được gửi qua các
giao dịch này. Bảo vệ dữ liệu phục vụ nhiều mục đích như quyền riêng tư và bảo

mật và theo truyền thống là trọng tâm của các quy định quốc gia, một phần do các
mối quan tâm an ninh quốc gia mạnh mẽ của các chính phủ. Đối với các chính phủ,
việc điều chỉnh dữ liệu đòi hỏi sự cân bằng giữa các yếu tố như: an ninh quốc gia,
giám sát, chính sách cạnh tranh, đổi mới, tính toàn vẹn của quá trình bầu cử và bảo
vệ người tiêu dùng. Đồng thời, việc sử dụng và quyền sở hữu trí tuệ cũng cần được
bảo vệ và quy định cụ thể trong luật pháp của các quốc gia.
- An ninh mạng: Trong khi nền kinh tế kỹ thuật số và thương mại điện tử nói
riêng đã có thể mang lại sự tăng trưởng bao trùm, các công nghệ liên tục phát triển
có thể dẫn đến các lỗ hổng trên internet đòi hỏi các hệ thống an ninh mạng cao cấp
hơn và chặt chẽ hơn. Đồng thời cần nâng cao nhận thức của người dân về luật an
ninh mạng.
- Bảo vệ giao dịch điện tử: Thương mại điện tử là nền tảng của phần lớn nền
kinh tế kỹ thuật số. Thương mại điện tử tương tự như trao đổi hàng hóa và dịch vụ
truyền thống và bao gồm các giao dịch và thỏa thuận kỹ thuật số giữa các chủ thể
dọc theo chuỗi cung ứng. Giao dịch điện tử bao gồm hai lĩnh vực có tầm quan trọng
đặc biệt: thanh toán điện tử (thanh toán điện tử) và chữ ký điện tử (chữ ký điện tử).
1.1.3.2. Phát triển chính phủ theo hướng kỹ thuật số
Phát triển chính phủ theo hướng kỹ thuật số là hợp lý hóa hệ thống trên cơ sở
chính phủ hợp nhất, cùng lúc cũng cung cấp nền tảng dịch vụ kỹ thuật số nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp, giảm thời gian và chi phí giao dịch, thực hiện cấp phép và phê
duyệt giấy tờ trực tuyến.


14
Thứ nhất, Chính phủ có thể hỗ trợ thông qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng
pháp lý phù hợp và sử dụng thanh toán điện tử khi tương tác với người dân - ví dụ
như khi thanh toán cho các dịch vụ của chính phủ hoặc nhận lương hưu. Tương tự
như vậy, các chương trình căn cước công dân kỹ thuật số do Chính phủ thực hiện có
thể giúp người dân truy cập tài khoản dễ dàng hơn.
Thứ hai, các chính sách nhằm nâng cao niềm tin rất quan trọng để tăng

cường sự tham gia trong nền kinh tế số, bao gồm một loạt các lĩnh vực từ quyền
riêng tư dữ liệu, an ninh mạng, cho đến bảo vệ người tiêu dùng. Các chính sách này
cũng cần được phối hợp chặt chẽ hơn trong khu vực, để các cá nhân và doanh
nghiệp đều biết những quy định nào được áp dụng khi dữ liệu của họ di chuyển qua
biên giới.
Thứ ba, cần phải tăng cường các kỹ năng kỹ thuật số của người dân, không
chỉ để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số, mà còn để đảm bảo những cơ hội và
lợi ích của nền kinh tế số đến được với mọi người. Để đạt được điều này đòi hỏi
phải tập trung vào các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Mặc dù người dân khu vực
đã có nền tảng tốt về đọc viết và tính toán, song hệ thống giáo dục vẫn nên lên kế
hoạch đào tạo và phát triển cho học sinh, sinh viên các kỹ năng cần thiết cho nền
kinh tế kỹ thuật số từ khâu hướng dẫn sử dụng máy tính cơ bản, đến nâng cao kỹ
năng như: mã hóa, phân tích dữ liệu và phát triển các kỹ năng mềm như giao tiếp,
kết nối trên mạng...
Thứ tư, cải thiện hệ thống logistics, đặc biệt là cho thương mại điện tử, có ý
nghĩa rất quan trọng. Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thường rất tốn kém
và không tin cậy. Điều kiện địa hình khó khăn tại nhiều quốc gia Đông Nam Á là
một yếu tố cơ bản, nhưng quy định pháp lý cũng đóng một vai trò thiết yếu. Ví dụ,
Chỉ số hiệu quả dịch vụ logistics (LPI) của Ngân hàng Thế giới cho thấy hải quan là
lĩnh vực có hiệu quả kém nhất trong môi trường logistics của khu vực.
Cuối cùng, các Chính phủ cần đi đầu bằng việc đi trước và trở nên số hóa
hơn. Điều này có nghĩa là không chỉ lồng ghép hệ thống vào nền tảng “toàn bộ hệ
thống chính phủ” tích hợp, mà còn cung cấp các nền tảng dịch vụ kỹ thuật số để hỗ
trợ doanh nghiệp, giảm thời gian và chi phí giao dịch. Cấp phép và phê duyệt giấy


15
phép trực tuyến là ví dụ tuyệt vời của những dịch vụ kỹ thuật số như vậy. Các sáng
kiến như căn cước công dân kỹ thuật số toàn quốc có thể thúc đẩy lợi ích trực tiếp
trong những lĩnh vực khác của nền kinh tế số - như ví dụ thanh toán điện tử đã đề

cập ở trên.
Chìa khóa cho tất cả những điều trên là sự cần thiết phải có những nỗ lực
được phối hợp chặt chẽ và hài hoà giữa các cơ quan chính phủ để phát triển nền
kinh tế số. Nền kinh tế số có tính chất đa ngành và do đó liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau như tài chính, sản xuất, y tế, giáo dục, giao thông, logistics, du lịch,
khách sạn và thực phẩm. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, cần xây dựng
môi trường pháp lý khuyến khích đổi mới và cạnh tranh, đồng thời bảo vệ người
tiêu dùng thông qua điều tiết và phối hợp hiệu quả hơn giữa các cơ quan chính phủ.
1.1.3.3. Cơ sở hạ tầng và nền tảng khoa học của quốc gia
Phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và là nền
tảng cho các ngành kinh tế khác phát triển. Hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng
tác động đến sự phát triển của khoa học công nghệ. Điều này đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển của nền kinh tế số. Do đó, tăng cường phát triển hạ tầng băng
thông rộng di động sẽ là thiết yếu để triển khai các ứng dụng kinh doanh chuyên
sâu. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, là những nước có nền tảng khoa học
công nghệ kém xa so với các nước phát triển trên thế giới. Vì vậy, việc đầu tư vào
phát triển cơ sở hạ tầng cũng giúp các nước đang phát triển thu hút được nhiều đầu
tư nước ngoài, giúp nền kinh tế tiếp cận được với khoa học công nghệ hiện đại từ
những nhà đầu tư này. Ngoài ra, khoảng cách về trình độ lao động cũng sẽ được rút
ngắn, nguồn nhân lực sẽ có điều kiện nghiên cứu các công nghệ phù hợp với nền
kinh tế quốc gia đồng thời tạo môi trường cho các nhà khoa học nghiên cứu và phát
triển công nghệ cho nền kinh tế.
Khoa học - công nghệ của một nền kinh tế thực sự là động lực và nền tảng cho
phát triển kinh tế - xã hội, cho tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế và tăng năng suất lao
động xã hội. Trình độ Khoa học - công nghệ được đánh giá bởi năng lực khoa học,
công nghệ và đổi mới, sáng tạo của quốc gia hay nền kinh tế. Vì vậy, để thúc đẩy
nền kinh tế kỹ thuật số, cần phải đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển (R&D)


16

khoa học công nghệ. Tích cực thúc đẩy việc đào tạo, nghiên cứu từ việc khuyến
khích các trường đại học thiên về nghiên cứu với tính ứng dụng cao. Trong đó, sự
kết nối hiệu quả giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và khu vực kinh doanh,
dịch vụ công là hết sức cần thiết. Vì vậy, nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế kỹ thuật số, nền kinh tế thực sự cần có những chính sách tốt, cơ chế tốt, hoặc đặt
ra những bài toán hay, đúng tầm để kích thích sáng tạo và sự cống hiến của đông
đảo các nhà khoa học và chuyên gia phù hợp với hiện trạng và năng lực của nền
kinh tế.
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế số
Với mọi cuộc cách mạng từ cách mạng công nghiệp thế kỷ 19 đến cách mạng
4.0 hiện nay, doanh nghiệp luôn đóng một vai trò quan trọng để đưa những các cuộc
cách mạng về công nghệ đến với người dân. Doanh nghiệp vừa đóng vai trò trong 1
phần tác nhân các phát minh công nghệ vừa là đưa những phát mình công nghệ để
đem những tiện ích đó vào cuộc sống. Đối với cuộc cách mạng 4.0 hay nền kinh tế
số hiện nay cũng vậy, sự tham gia của doanh nghiệp vào nền kinh tế số hiện nay
hiện nay có những vai trò như sau:
Một là, nghiên cứu các công nghệ tiên tiến của CMCN 4.0 và ứng dụng
chúng, nhằm cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị. Các DN phải linh động điều chỉnh
sản phẩm theo nhu cầu người tiêu dùng, tích hợp các công nghệ tiên tiến để giảm
thiểu quy trình sản xuất, giảm thời gian giao hàng, rút ngắn vòng đời sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo khả năng quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh.
Hai là, chú trọng tích hợp công nghệ số hoá: Thúc đẩy phát triển những giải
pháp sản xuất và kinh doanh dựa trên số hoá; tích hợp với các hệ thống cảm biến, hệ
thống điều khiển, mạng truyền thông để kinh doanh và chăm sóc khách hàng; lưu
trữ và sử dụng hiệu quả các dữ liệu lớn dựa trên điện toán đám mây; thu thập, phân
tích và xử lý dữ liệu lớn để tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định
và tạo lợi thế cạnh tranh; phân tích hiệu quả, đánh giá và áp dụng các dữ liệu thu
thập được từ máy móc và cảm biến, để nhanh chóng đưa ra quyết định cải thiện an
toàn, hiệu quả hoạt động, quy trình làm việc, dịch vụ và bảo trì.



×