Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.09 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LÊ TUẤN ANH

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Lê Tuấn Anh
Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thanh Bình

Hà Nội, 2019




LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Lê Tuấn Anh, học viên cao học khóa 24, chuyên ngành Tài chính –
Ngân hàng, Đại học Ngoại thương Hà Nội. Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm
sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này
do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Các số liệu trong bài luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày được
thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Người cam đoan

Lê Tuấn Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI

RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................5
1.1.


Một số khái niệm cơ bản........................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.......................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng............................................................ 5
1.1.3. Các tác động của quản lý rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng
thương mại................................................................................................................. 6
1.2.

Các nội dung Quản lý rủi ro tín dụng...................................................... 7

1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng.......................................................................... 7
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng......................................................................... 10
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng........................................................................ 13
1.2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng.......................................................................... 14
1.2.5. Xử lý rủi ro tín dụng............................................................................... 17
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng................18

1.3.1. Các yếu tố khách quan............................................................................ 18
1.3.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...............23
2.1.

Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........23

2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...23
2.1.2. Cơ chế, chính sách trong hoạt động tín dụng tại BIDV...........................23
2.1.3. Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2013-2018 của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................................................................. 25


2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam........................................................ 32
2.2.1. Các nhân tố khách quan.......................................................................... 32
2.2.2. Các nhân tố chủ quan.............................................................................. 33
2.3.

Tình hình công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam...................................................................................... 34
2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng........................................................................ 34
2.3.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng......................................................................... 38
2.3.3. Xử lý rủi ro tín dụng................................................................................ 51
2.4.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................................................. 54
2.4.1. Thành tựu đạt được................................................................................. 54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................... 59
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................................................................................... 63
3.1.


Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam đến năm 2030......................................................................................... 63
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung............................................... 63
3.1.2. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng........................................... 64
3.2.

Cơ hội và thách thức trong công tác xử lý nợ xấu của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................................................. 68
3.2.1. Cơ hội...................................................................................................... 68
3.2.2. Thách thức.............................................................................................. 69
3.3.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư......................................................................................................... 70
3.3.1. Nhóm giải pháp về nhận biết dấu hiệu rủi ro tín dụng.............................70
3.3.2. Nhóm giải pháp về kiểm soát rủi ro tín dụng.......................................... 74
3.3.3. Nhóm giải pháp về xử lý rủi ro tín dụng................................................. 80
KẾT LUẬN............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Dư nợ tín dụng của BIDV từ năm 2013 đến năm 2018

26


Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng cuối kỳ và tốc độ tăng trưởng của BIDV
giai đoạn 2013-2018

27

Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng cuối kỳ tại một số ngân hàng
giai đoạn 2017-2018
Bảng 2.4. Diễn biến nhóm nợ tại BIDV từ năm 2013 đến năm 2018

27
28

Bảng 2.5. Lợi nhuận từ kinh doanh trước chi phí dự phòng RRTD
của BIDV giai đoạn 2013-2018
Bảng 2.6. Thẩm quyền phán quyết tín dụng tại BIDV

30
41

Bảng 2.7. Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại BIDV

42

Bảng 2.8. TSBĐ tại BIDV từ năm 2013 đến năm 2018

46

Bảng 2.9. Giới hạn tín dụng cao nhất đối với một khách hàng tại BIDV


50

Bảng 2.10. Tình hình trích DPRR tại BIDV giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2018

53

Bảng 2.11. Tình hình sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro của BIDV
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018
Bảng 2.12. Nợ xấu tại một số TCTD năm 2018

54
55


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Tỷ trọng các nhóm nợ tại BIDV từ năm 2013 đến năm 2018

29

Hình 2.2. Lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đoạn từ năm 2013

31

đến năm 2018
Hình 2.3. Lưu đồ phê duyệt cấp tín dụng tại BIDV

39


Hình 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của một số TCTD năm 2017-2018

56


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

BCTC
CIC

Tiếng Việt
Báo cáo tài chính

Credit Information Center

Trung tâm thông tin tín dụng”

HĐQT

Hội đồng quản trị”

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

KHTC

Khách hàng tổ chức

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLKH

Quản lý khách hàng

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng”

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần”

TSBĐ

Tài sản bảo đảm”

XHTD

Xếp hạng tín dụng


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong lịch sử hình thành và phát triển của các ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn là hoạt động trụ cột, đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng luôn đi kèm với rủi ro, có thể gây ra tổn thất cả về tài
chính lẫn hình ảnh của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thương mại luôn phải đưa
ra các biện pháp phòng tránh cũng như xử lý các rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Bài luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), là một trong những ngân hàng
lớn nhất Việt Nam hiện nay. Qua tổng hợp và phân tích số liệu, luận văn đã cho thấy
BIDV là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định, với quy mô dư nợ tín
dụng cuối kỳ rất lớn so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của
BIDV cũng không thật sự tốt, tỷ lệ nợ xấu còn ở mức cao so với các ngân hàng
khác. Do đó, tác giả đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong ba nghiệp vụ chính trong hoạt động của các “Ngân hàng thương
mại” (NHTM), hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Hiện nay, khi nền kinh tế vĩ mô đã và đang có những biến động phức
tạp và khó lường, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng thì hoạt động tín dụng lại càng trở
nên là sự quan tâm hàng đầu, đặc biệt trong đó là vấn đề rủi ro tín dụng. Bởi một khi
các NHTM để phát sinh rủi ro tín dụng mà không có biện pháp ứng xử kịp thời thì
sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thu hồi vốn, từ đó tác động trực tiếp đến tính
thanh khoản cũng như uy tín của các ngân hàng, xa hơn là dẫn tới sự sụp đổ cả hệ
thống ngân hàng. Do đó, để duy trì cho sự hoạt động ổn định của mình thì các
NHTM cần có hệ thống quản lý chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên theo
dõi, đánh giá và phòng ngừa rủi ro. Như vậy, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng không
chỉ là sự quan tâm của riêng NHTM nào mà là của cả hệ thống các ngân hàng.
Theo Ngân hàng Nhà nước, năm 2018, toàn hệ thống tổ chức tín dụng đã xử lý
được 149.220 tỷ đồng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống là 1,89% (giảm
so với mức 2,46% cuối năm 2016 và 1,99% cuối năm 2017) - mức thấp nhất kể từ
năm 2012 đến nay và đã về dưới ngưỡng mục tiêu 2% theo Nghị quyết 01/NĐ-CP
2019 ban hành hồi đầu năm.
Là một trong các NHTM lớn tại Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đặt ra mục tiêu giảm tỷ nợ xấu xuống mức
dưới 1% trước năm 2020. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV những năm gần đây có xu hướng
giảm, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu năm 2018 vẫn ở mức 1,8% - cao hơn mức 1% mục
tiêu. Vì vậy, đề tài luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp” là rất cần thiết để đánh
giá hiệu quả công tác quản lý rủi ro tại BIDV, những thành tựu đạt được cũng như
mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rủi ro tín dụng.
2. Tình hình nghiên cứu

Công tác quản lý rủi ro tín dụng là một hoạt động quan trọng của ngân hàng


2

thương mại, nhằm giúp hạn chế và xử lý các tổn thất phát sinh do rủi ro tín dụng. Vì
vậy, trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều giáo trình, công trình nghiên cứu về
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, ví dụ như giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng” xuất bản năm 2012 của GS. TS Nguyễn Văn Tiến, giáo trình
“Risk Management in Banking” xuất bản năm 2009 của Joel Bessis, … Ngoài ra có
một số ấn phẩm báo chí về đề tài này như “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam” của TS. Đỗ Đoan Trang (Đại học Bình Dương),
“Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Ths. Đào
Nguyên Thuận (Kiểm toán Nhà nước). Ở cấp độ luận văn thạc sỹ, đề tài được
nghiên cứu khá nhiều ở các NHTM khác, ví dụ như luận văn “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)” của tác giả Lương Thu Phương (Đại
học Kinh tế, 2017), hay luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – CN Nam Thừa Thiên Huế) của tác giả Nguyễn Tất Lê
Ngân (Học viện Hành chính Quốc gia, 2016), … Các giáo trình, công trình nghiên
cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về hệ thống ngân hàng thương mại và đã đánh giá
một cách đầy đủ, chi tiết về rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng. Các
công trình nghiên cứu này thường được các trường đại học sử dụng phục vụ công
tác giảng dạy, nghiên cứu, và ngân hàng thương mại sử dụng xây dựng các chính
sách quản lý rủi ro tín dụng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ.
Nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV cũng đã có một số luận văn
như “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Nga (Đại học Kinh tế, 2016),
hay luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương” của tác giả Phạm Thị Thúy Hằng (Viện Đại
học Mở Hà Nội, 2018), … Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này mới được

thực hiện ở quy mô một chi nhánh nhất định, do đó chưa đưa ra được thực trạng
QLRRTD trong hệ thống BIDV, những thành tựu và những mặt hạn chế còn tồn tại.
Vì vậy, tiếp thu những kết quả từ các công trình nghiên cứu trên, luận văn sẽ nghiên
cứu một cách tổng quan công tác QLRRTD trong hệ thống BIDV, từ đó đưa ra các
giải pháp áp dụng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác QLRRTD.


3

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu thứ nhất là đưa ra cơ sở lý thuyết, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về
rủi ro tín dụng (RRTD) và công tác quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) tại ngân hàng
thương mại (NHTM).
Mục tiêu thứ hai là đánh giá được thực trạng QLRRTD tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, những thành tựu đạt được và những mặt còn hạn
chế, tìm hiểu những nguyên nhân gây ra những mặt còn hạn chế đó.
Mục tiêu thứ ba là dựa trên thực trạng công tác QLRRTD tại BIDV đã được
nghiên cứu ở Chương II, luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác QLRRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng nợ quá hạn, nợ xấu và công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 20132018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu
sau:
Thứ nhất, nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp tổng
hợp, phân tích.
Thứ hai, nhóm các phương pháp nghiên cứu thực trạng: Phương pháp tổng

hợp, phân tích số liệu, phương pháp so sánh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.


4

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 01 Điều 03 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết ”.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc việc
thanh toán gốc và lãi không đúng kỳ hạn”.
Tóm lại, rủi ro tín dụng là những tổn thất có khả năng xảy ra hoặc không xảy
ra phụ thuộc vào khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ của khách
hàng.
1.1.2. Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng
Tương tự với rủi ro tín dụng, có khá nhiều quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng:
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012): “Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây
dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu
an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững”.
Theo Trần Trung Tường (2011): “Quản lý rủi ro tín dụng là tiến trình của nhà
quản trị bao gồm nhận dạng, đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải
đối mặt đồng thời lựa chọn và thực thi những biện pháp/công cụ thích hợp nhằm
đối phó với rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM”.
Theo Trần Huy Hoàng (2010): “Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận
rủi ro tín dụng một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm


6

soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi
của rủi ro tín dụng.”
Tóm lại, quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua
đó ngân hàng nhận diện, đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro khi cấp tín dụng cũng
như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối
đa cho mình. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một
khoản tín dụng và một danh mục tín dụng.
1.1.3. Các tác động của quản lý rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân
hàng thương mại

Theo Đào Nguyên Thuận (2019), công tác quản lý rủi ro tín dụng được các
ngân hàng thực hiện một cách hiệu quả sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:
Thứ nhất, việc kiểm soát tốt rủi ro sẽ hạn chế phát sinh các khoản nợ nhóm 2,
nợ xấu, do đó, chi phí trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi, làm tăng
lợi nhuận trước thuế của ngân hàng.
Thứ hai, tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu được giữ ở mức thấp sẽ tạo niềm tin cho
người gửi tiền và các nhà đầu tư về chất lượng tín dụng, độ ổn định của ngân hàng,
tạo niềm tin cho các khoản đầu tư và tiền gửi sẽ sinh lời, không bị đọng vốn do các
khoản nợ quá hạn.
Thứ ba, ngân hàng có tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu thấp sẽ có điều kiện tập trung
nguồn lực mở rộng thị trường, tăng thị phần, có năng lực tài chính vững chắc để
cạnh tranh với các đối thủ, nâng cao vị thế và uy tín trên thị trường.
Thứ tư, rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, gắn liền với hoạt động tín dụng của
các ngân hàng. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, xảy ra do nhiều nguyên nhân
(cả khách quan và chủ quan), rất phức tạp và khó nắm bắt, gây thiệt hại rất lớn cho
các ngân hàng về vốn, thu nhập và uy tín. Do đó, công tác quản lý rủi ro tín dụng là
cần thiết trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo giảm tối thiểu ảnh hưởng của rủi ro
tín dụng.
Thứ năm, quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng hoạt động một cách
lành mạnh và ổn định. Như đã trình bày ở trên, ngân hàng phải thực hiện trích lập


7

dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu. Về lâu dài, việc trích dự phòng
rủi ro sẽ ăn vào vốn chủ sở hữu của ngân hàng, làm giảm quy mô và có thể dẫn tới
phá sản.
1.2. Các nội dung Quản lý rủi ro tín dụng
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Ngay khi lập hồ sơ tín dụng cho khách hàng, các cán bộ tín dụng đã có thể góp

phần phòng ngừa rủi ro tín dụng cho Ngân hàng bằng cách nhận diện các rủi ro.
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro khác
nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin liên
quan đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân hàng
nhận được thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do ngân
hàng tự tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi
ro nào mà khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường
mức độ của từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường
xuyên giám sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát
sinh trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi
ro là thấp nhất, và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất.
Theo Lê Phong Châu (Đại học Kinh tế quốc dân), một số dấu hiệu giúp ngân
hàng nhận diện được rủi ro tín dụng như sau:
Thứ nhất, nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với các ngân hàng của
khách hàng
Một là, lịch sử giao dịch qua tài khoản của khách hàng: có nhiều dấu hiệu rủi
ro liên quan đến quá trình giao dịch tại ngân hàng như: sự giảm sút số dư tiền gửi,
có sự chuyển tiền lòng vòng trong một nhóm khách hàng, tiền về tài khoản thường
xuyên được rút ra ngay lập tức, các khoản phát sinh có chủ yếu là nộp tiền mặt vào
TK chứ ít phát sinh doanh thu,... Điều này có thể là dấu hiệu của việc hoạt động sản
xuất, kinh doanh của khách hàng không thực sự hiệu quả, không tạo ra được doanh
thu thực tế. Các hoạt động nộp, rút tiền hay chuyển tiền lòng vòng có thể là dấu hiệu
tạo doanh thu ảo của khách hàng.


8

Hai là, các hoạt động vay: Nhu cầu vay thường xuyên gia tăng không phù hợp
với sự gia tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu các khoản vay vượt
quá nhu cầu dự kiến, thường chỉ vay để trả nợ cho một/một số ít đối tác có liên

quan, thường xuyên trong tình trạng trả nợ rồi xin giải ngân lại ngay, thường xuyên
chậm trễ trong việc thanh toán nợ gốc và lãi... Đây có thể là dấu hiệu của việc khách
hàng đang gặp khó khăn về tài chính, không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng dẫn
tới thanh toán chậm gốc và lãi, thực hiện giải ngân mới trả nợ khoản vay cũ.
Ba là, phương thức tài chính: Thường xuyên sử dụng các nguồn vốn ngắn để
tài trợ cho các nhu cầu trung dài hạn (khi nguồn thu từ phương án kinh doanh
thương mại về khách hàng không dùng trả nợ ngắn hạn vay ngân hàng mà đem đầu
tư tài sản dài hạn từ đó dẫn đến giảm giá trị vốn lưu động ròng, nghiêm trọng hơn
có thể gây mất cân đối tài chính hoặc; các hệ số thanh toán biến đổi theo chiều
hướng xấu; giảm vốn chủ sở hữu ...
Thứ hai, nhóm dấu hiệu liên quan đến bộ máy và phương thức quản lý của
khách hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu
khách hàng có một số biểu hiện sau đây:
Một là, khách hàng thường xuyên thay đổi chủ sở hữu, các thành viên trong
hội đồng quản trị/hội đồng thành viên, các thành viên trong ban điều hành; Các
thành viên trong hội đồng quản trị/hội đồng thành viên/ban điều hành thường xuyên
có những bất đồng về mục tiêu, cách thức điều hành doanh nghiệp... Điều này có
thể dẫn tới việc doanh nghiệp hoạt động không theo một đường lối chung, thiếu
nhất quán và gây ra những bất ổn trong hoạt động.
Hai là, việc luân chuyển, thay đổi nhân viên diễn ra thường xuyên, nhân viên
thường không có xu hướng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Sự thiếu ổn định về
nhân sự cho thấy doanh nghiệp có những bất ổn về nội bộ, cơ cấu tổ chức thường
xuyên thay đổi có thể dẫn tới việc hoạt động thiếu ổn định, không nhất quán.
Ba là, việc điều hành doanh nghiệp được quyết định bởi Hội đồng quản trị
hoặc Ban điều hành ít hoặc không có kinh nghiệm; thiếu quan tâm đến lợi ích của


9


cổ đông, chủ nợ; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất
thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi. Điều này sẽ dẫn tới việc doanh
nghiệp hoạt động thiếu định hướng rõ ràng, ban lãnh đạo không đưa ra được kế
hoạch kinh doanh hiệu quả, tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp.
Bốn là, có nhiều chi phí quản lý bất hợp lý: sử dụng nhiều vốn để đầu tư các
trang thiết bị nhằm mục đích phô trương hơn là mục đích sử dụng như đầu tư các
thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban điều hành có
cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân. Đây có thể
là dấu hiệu cho thấy tài chính của công ty không minh bạch, các chi phí bất hợp lý
có thể ăn vào vốn mà doanh nghiệp không phát hiện sớm.
Thứ ba, nhóm dấu hiệu liên quan tới hoạt động kinh doanh của khách hàng
Một là, các kế hoạch kinh doanh đưa ra không thực tế, doanh nghiệp quá lệ
thuộc vào một/một số ít đối tác (đầu vào, đầu ra); doanh nghiệp mất một hay nhiều
khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà cung ứng chính; sản phẩm của doanh
nghiệp gặp phải nhiều sự cạnh tranh của các đối thủ. Đây là các dấu hiệu cho thấy
rủi ro hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể gặp khó khăn trong tương lai khi
mất đi đối tác chính, doanh nghiệp phải tiêu sản phẩm trên thị trường gặp phải cạnh
tranh sẽ không có được doanh số như kế hoạch.
Hai là, doanh nghiệp tập trung sản xuất kinh doanh các sản phẩm không thích
hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại của doanh nghiệp; sản phẩm của khách
hàng mang tính thời vụ cao. Điều này cho thấy rủi ro sản phẩm của doanh nghiệp có
thể không đảm bảo chất lượng, dẫn tới khó tiêu thụ trên thị trường, làm sụt giảm
doanh thu.
Thứ tư, nhóm dấu hiệu liên quan tới xử lý thông tin tài chính, kế toán của
khách hàng
Một là, doanh nghiệp chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ,
trì hoãn nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích thuyết
phục; không có báo cáo về lưu chuyển tiền tệ; đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính
loại trừ nhiều khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính. Những dấu hiệu này có



10

thể cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu bất ổn, khách hàng có
những động thái nhằm che dấu số liệu thực tế.
Hai là, những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân
đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi
giảm hoặc không có; số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các
khách nợ được kéo dài; hoạt động lỗ… Đây là những dấu hiệu rủi ro khách hàng
mất cân đối về tài chính, tăng nợ vay nhưng không tận dụng hiệu quả, lâu dài sẽ dẫn
tới mất khả năng thanh toán.
Thứ năm, nhóm các dấu hiệu phi tài chính khác
Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông
thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu; doanh
nghiệp hay xảy ra tranh chấp với các đối tác....
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Việc đo lường rủi ro tín dụng thường được thực hiện theo các phương pháp
sau đây:
Thứ nhất, Đo lường rủi ro tín dụng theo Phương pháp IRB
Phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal Rating Based Approach - IRB bao gồm
FIRB - xếp hạng nội bộ cơ bản và AIRB - Xếp hạng nội bộ nâng cao), theo đó tổn
thất tín dụng dự kiến (EL – Expected Loss) được xác định như sau:
EL = PD x EDA x LGD
Trong đó:
 PD - Probability of Default: Xác suất khách hàng không trả được nợ.
 EDA - Exposure at Default: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ.
 LGD - Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ước tính.
Cách xác định PD:



11

PD: dựa trên các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm:
Các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và các khoản nợ không thu hồi được.
Theo Basel, để tính được PD trong 1 năm thì phải tính trên dữ liệu dư nợ của
khách hàng trong vòng ≥ 5 năm trước đó, gồm:
 Nhóm dữ liệu tài chính (các hệ số tài chính và đánh giá của các tổ chức xếp
hạng).
 Nhóm dữ liệu phi tài chính: năng lực quản lý, khả năng tăng trưởng của
ngành…
 Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo: (khả năng trả nợ) hạn mức thấu chi, số
dư tiền gửi…
Sau đó, PD sẽ được tính toán dựa trên mô hình Logistic.
Cách xác định LGD và EAD
LGD: tỷ trọng phần vốn bị tổn thất/tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không
trả được nợ, bao gồm: Gốc, lãi chưa trả được, chi phí phát sinh…
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Số tiền có thể thu hồi phụ thuộc: Tài sản bảo đảm + Cơ cấu tài sản của khách
hàng + Yếu tố vĩ mô.
Có 3 phương pháp tính LGD:
 Market LGD: Sử dụng với các khoản tín dụng được mua bán trên thị
trường. LGD bằng giá của khoản tín dụng đó trên thị trường = hiện tại hoá tất cả
các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản tín dụng trong tương lai.
 Workout LGD: LGD căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả
được nợ. Ngân hàng ước tính các dòng tiền trong tương lai, khoảng thời gian dự
kiến thu hồi được các dòng tiền đó và chiết khấu về hiện tại. Khó khăn: dự tính tính
chính xác CF, t, DR.
 Implied Market LGD: căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường.
Thứ hai, Mô hình điểm số Z



12

Mô hình điểm số Z (Z - Credit Scoring Model) là một trong số những mô hình
lượng hóa rủi ro tín dụng cơ bản thường được sử dụng nhất. Mô hình này do E. I.
Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công ty sản xuất của Mỹ. Đây là
mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng cơ bản nhất thường được sử dụng, trong đó đại
lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ
thuộc vào
 Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj).
 Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay.
Nội dung mô hình điểm số Z:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
 X1 = Vốn lưu động trên Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets).
 X2 = Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets).
 X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên Tổng tài sản (EBIT/Total Assets).
 X4 = Vốn chủ sở hữu trên Tổng nợ (Total Equity/Total Liabilities).
 X5 = Doanh số trên Tổng tài sản (Sales/Total Assets).
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao.
Hạn chế của mô hình điểm số Z
Thứ nhất, mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là
"vỡ nợ" và "không vỡ nợ". Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ
không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và
lãi tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện
hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng

với các mức độ vỡ nợ khác nhau.


13

Thứ hai, mô hình không có lí do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan
trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các
biến số (Xj) cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh
doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj
là hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau.
Thứ ba, mô hình đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng
hóa, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Nhìn
chung, các nhân tố này thường không được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng
"Z". Mặt khác, mô hình cho điểm thường không sử dụng các thông tin đại chúng có
sẵn, như giá cả thị trường của các tài sản chính...
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Theo Khoản 3 Điều 31 Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của
Ngân hàng Nhà nước Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm tối
thiểu các nội dung sau đây:
Thứ nhất, vai trò và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận thực hiện theo dõi,
kiểm soát rủi ro tín dụng. Hiện tại, các ngân hàng đã xây dựng mô hình, quy trình
phê duyệt tín dụng phù hợp với các thông lệ quốc tế, đảm bảo tính khách quan tối
đa khi phê duyệt và kết hợp với công tác đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín
dụng để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, các ngân hàng
cũng thành lập các phòng, ban chuyên trách công tác theo dõi chất lượng tín dụng
và đề xuất biện pháp xử lý khi có dấu hiệu rủi ro phát sinh.
Thứ hai, thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng
rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng. Hiện tại, các ngân hàng đã thực hiện phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro định kỳ hàng tháng theo đúng quy định được hướng dẫn tại

Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về việc Quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.


14

Thứ ba, đánh giá, theo dõi rủi ro tín dụng đối với từng khoản cấp tín dụng,
danh mục cấp tín dụng. Các nhà kinh tế và các chuyên gia đã đưa ra nhiều mô hình
khác nhau để phân tích và đánh giá rủi ro, bao gồm mô hình phản ánh về khía cạnh
định tính hoặc định lượng về rủi ro tín dụng. Mỗi khách hàng có kết quả đánh giá
khác nhau, và căn cứ kết quả đánh giá, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách tín dụng
phù hợp. Ngoài ra, các ngân hàng cũng đưa ra các quy trình về việc kiểm tra sau
cho vay, đánh giá năng lực tài chính, phi tài chính cũng như mục đích sử dụng vốn
vay của khách hàng để có biện pháp ứng xử kịp thời khi có dấu hiệu rủi ro.
Thứ tư, kiểm soát rủi ro tín dụng theo hạn mức rủi ro tín dụng được phân bổ
đối với từng khoản cấp tín dụng, danh mục các khoản cấp tín dụng bao gồm: Tần
suất tối thiểu thực hiện kiểm soát từ xa và kiểm tra tại chỗ đối với khách hàng để
thu thập thông tin phục vụ cho việc theo dõi rủi ro tín dụng. Do đó, các ngân hàng
đã triển khai công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để bảo đảm tuân thủ đúng các
quy định về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quy định về cấp tín dụng, phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro và quy định về an toàn hoạt động tín dụng. Với các biện
pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro, ngân hàng hướng tới thu được lợi nhuận
tối đa ngay trong các hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Tuy nhiên, đôi khi ngân hàng
có thể bị lợi nhuận dẫn dắt khiến đi chệch khỏi mục tiêu về rủi ro và dẫn tới những
tổn thất nặng nề khi rủi ro xảy ra. Do vậy, các hoạt động của ngân hàng luôn cần có
sự giám sát chặt chẽ của chính nội tại ngân hàng đó và của các tổ chức/bộ phận
giám sát độc lập bên ngoài ngân hàng.
Thứ năm, tiêu chí đánh giá và phương pháp xác định mức độ suy giảm chất

lượng tín dụng của từng khoản cấp tín dụng và danh mục cấp tín dụng; cơ chế cảnh
báo sớm khi có nguy cơ chất lượng tín dụng của khách hàng bị suy giảm. Các ngân
hàng đã xây dựng các báo cáo định kỳ về nợ quá hạn, nợ xấu để theo dõi chất lượng
tín dụng của từng khoản vay. Cán bộ thực hiện kiểm tra thông tin khách hàng định
kỳ về tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng với các TCTD khác, tình hình
nhân sự, Ban lãnh đạo để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro.
1.2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của một NHTM, trong đó


15

có bốn chỉ tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn”.
Hiểu một cách cụ thể hơn, nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn có thể là nợ nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn
(đối với trường hợp khoản vay quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn); hoặc các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm
5 cũng chưa chắc đã là nợ quá hạn (trong trường hợp nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ và/hoặc gia hạn trả nợ).

Song song với chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn cũng phản ánh khả năng
quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ. Đây
là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và là dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ
chuyển nợ xấu của một khoản vay trong tương lai. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể
hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
Thứ hai, chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Dư nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

Tổng dư nợ cho vay
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước: nợ xấu là nợ thuộc
nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Tỷ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao, mức độ rủi ro càng cao.

Thứ ba, chỉ tiêu Hệ số rủi ro tín dụng
Công thức tính hệ số rủi ro tín dụng như sau:
Tổng dư nợ
Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng tài sản có

x 100%


16

Hệ số này phản ánh tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có.

Khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn, lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng càng cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng được phân thành 03 nhóm:
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đối với các khách hàng lớn, được các NHTM đánh giá là khách hàng tốt, các
NHTM thường áp dụng mức lãi suất ưu đãi để đảm bảo cạnh tranh với các ngân
hàng khác, do đó NIM tín dụng không cao.
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là các khoản tín dụng thưởng chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ cho vay của NHTM.
 Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng (ví dụ
các khoản cho vay tín chấp, các khoản cho vay các lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn).
Tùy vào khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng mà quy mô các khoản tín dụng này có thể
cao hoặc thấp so với tổng dư nợ của ngân hàng đó.
Thứ tư, chỉ tiêu Hệ số khả năng bù đắp rủi ro
Để phòng ngừa và giảm thiểu mức độ thiệt hại của RRTD, các ngân hàng luôn
thực hiện trích lập dự phòng rủi ro, đây là số tiền được hạch toán vào chi phí hoạt
động. Dự phòng rủi ro trích lập gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung, trong đó:

 Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Ri = (Ai - Ci) x r
Ai: Số dư nợ gốc thứ i.


×