LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng; các kết quả nghiên cứu của
luận văn là quan điểm riêng của học viên và không sao chép. Tôi đã đọc và hiểu về
các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá
nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự
trung thực trong học thuật.
Tác giả Luận văn
Trần Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân theo
chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế tài chính ngân hàng.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Kinh tế
quốc dân, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.Phạm Xuân Hòa - người đã
hướng dẫn khoa học và dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Sở giao dịch 1 đã nhiệt tình, cung cấp các số liệu, thông tin hữu ích, tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tác giả
Trần Thanh Vân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỞ ĐẦU”................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................4
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại................................4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:..............................................................4
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng:...........................................................................4
1.1.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...........................................................5
1.1.4. Những ảnh hưởng xấu của rủi ro tín dụng tới Ngân hàng thương mại........7
1.2. Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng......................................8
1.2.1. Khái niệm của quản trị rủi ro tín dụng........................................................8
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng..........................................................9
1.3. Quy định về phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại.....................................................................17
1.3.1. Phân loại nợ..............................................................................................18
1.3.2.Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng.20
1.3.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng............................................................21
1.4. Một số tiêu chí đánh giá Quản trị rủi ro tín dụng........................................22
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.............................................................................................................22
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan: là những nhân tố bên ngoài ngân hàng, ngân
hàng không thể tác động được............................................................................22
1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan: là những nhân tố bên trong ngân hàng, ngân
hàng có thể tác động được..................................................................................24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1........................................................................................................27
2.1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1...........................................................................27
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. .27
2.1.2. Giới thiệu Chi nhánh nhánh Sở giao dịch 1..............................................29
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao Dịch 1.............................33
2.2.1. Tình hình cấp tín dụng tại Chi nhánh Sở Giao Dịch 1 trong giai đoạn 2015-2017. 33
2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 1...................37
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao Dịch 1..............68
2.3.1. Những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh Sở giao dịch 1........................................68
2.3.2. .Những nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản trị tín dụng tài
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1. .71
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
SỞ GIAO DỊCH 1..................................................................................................74
3.1. Định hướng và Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng...................74
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1........................................74
3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với đặc thù của chi nhánh......74
3.2.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và khoản cấp tín dụng.......75
3.2.3. Quản lý tài sản bảo đảm............................................................................76
3.2.4. Kiểm soát chặt chẽ khoản vay sau giải ngân:...........................................77
3.2.5. Xử lý nợ có vấn đề....................................................................................77
3.2.6. Phân tán rủi ro tín dụng.............................................................................79
3.2.7. Giải pháp về con người.............................................................................80
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng.......................81
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam........81
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước Việt nam, chính phủ, các bộ ngành
liên quan.............................................................................................................84
KẾT LUẬN............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Ý nghĩa
1.
BIDV
2.
CIC
3.
CF SX
Chi phí sản xuất
4.
CK
Cuối kỳ
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Credits Information Company: Trung tâm thông
tin tín dụng quốc gia
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
5.
CNSGD 1
6.
CN
- Chi nhánh Sở giao dịch 1
Chi nhánh
7.
DPRR
Dự phòng rủi ro
8.
ĐK
Đầu kỳ
9.
HĐQT
Hội đồng quản trị
10.
HĐTDTW
Hội đồng tín dụng trung ương
11.
KH
Khách hàng
12.
KHDN
Khách hàng doạn nghiệp
13.
LC hoặc L/C
Letter Credit (thư tín dụng)
14.
LN
Lợi nhuận
15.
NH
Ngân hàng
16.
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
17.
NHTM
Ngân hàng thương mại
18.
NSNN
Ngân sách nhà nước
19.
NT&PS
Ngoại tệ và Phái sinh
20.
PLN
Phân loại nợ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 2.21.
Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam26
Các mốc phát triển của Chi nhánh Sở giao dịch 1...............................27
Diễn biến dư nợ của BIDV – CN Sở giao dịch 1 2015-2017...............29
Diễn biến Huy động vốn BIDV-CN Sở giao dịch 1 2015-2017...........30
Kết quả kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 năm 2016-2017......31
Diễn biến dư nợ của Chi nhánh Sở giao dịch 1 năm 2015-2017..........32
Diễn biến và cơ cấu dư nợ theo loại tiền của Chi nhánh Sở giao dịch 1
giai đoạn 2015 -2017...........................................................................33
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của Chi nhánh Sở giao dịch 1 giai đoạn
2015 -2017...........................................................................................33
Cơ cấu dư nợ KHDN theo ngành kinh tế tại CN SGD1 năm 2017......34
Cơ cấu dư nợ khách hàng bán lẻ tại CNSGD1 năm 2017....................35
Chỉ tiêu chấm điểm khách hàng các nhân............................................47
Bảng tổng hợp xếp hạng và nhóm nợ tương ứng của khách hàng tại BIDV....51
Đặc điểm của khách hàng theo các nhóm nợ.......................................55
Tình hình phân loại nợ tại thời điểm 31/12/2017 của chi nhánh:.........56
Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản đảm bảo tại BIDV.......................59
Trình tự phân loại nợ và trích lập dự phòng tín dụng tại Chi nhánh Sở
giao dịch 1...........................................................................................61
Giá trị trích lập dự phòng của Chi nhánh Sở giao dịch 1 các năm 2015-2017. .64
Dư nợ theo nhóm nợ tại BIDV - CNSGD 1 giai đoạn 2015-2017.......67
Tỷ lệ nơ quá hạn và nợ xấu tại BIDV-CN Sở giao dịch 1 giao đoạn
2015-2017............................................................................................68
Các chỉ tiêu về nợ ngoại bảng và bán nợ VAMC tại BIDV-CN Sở giao
dịch 1 giai đoạn 2015-2017.................................................................68
Kết quả kinh doanh của BIDV-CN Sở giao dịch 1 trong giai đoạn
2015-2017............................................................................................69
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các bước thực thực hiện quản trị rủi ro tín dụng...................................9
Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản trị rủi ro tính dụng
tại Chi nhánh Sở giao dịch 1................................................................40
Sơ đồ 2.3. Mô hình về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ BIDV.........................48
1
MỞ ĐẦU”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn nhất cho
các ngân hàng thương mại. Và đây cũng chính là hoạt động tiềm ẩn rủi ro nhất trong
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các thống kê và nhiều nghiên cứu cho
thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới khoảng 80% trong rủi ro của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cũng như uy tín của các ngân hàng
thương mại nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Khi rủi ro tín dụng xảy ra,
chi phí của ngân hàng tăng lên, lợi nhuận giảm sút và có khả năng xảy ra tình trạng
mất khả năng thanh khoản.
Bên cạnh đó, trong cơ chế thị trường mang tính chất cạnh tranh gay gắt giữa
các Ngân hàng thương mại cùng với xu thế hội nhập quốc tế, hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng càng đứng trước nhiều rủi ro hơn. Thực tế hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua là một minh
chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa thực sự cao, chất
lượng tín dụng còn nhiều bất cập, điều này thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Quản trị rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đang là vấn đề khó trên cả
phương diện lý thuyết và thực tiễn. Việc quản trị rủi ro tín dụng là thực sự cần
thiết để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống tài chính trở nên xuyên suốt hơn,
lành mạnh hơn và bền vững hơn. Chính vì vậy tác giả lựa chọn Đề tài “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Sở giao dịch 1” để nghiên cứu nhằm đi sâu vào hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và
đề ra một số giải pháp cho vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao
dịch 1, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó đề ra
2
một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
- Phân tích các nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao
dịch 1.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Sở giao dịch 1.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: nghiên cứu hoạt động quản trị rủi to tín dụng, trong đó tập trung
chủ yếu vào quản trị rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay
+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2015 – 2017
+ Không gian: tại trụ Sở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Sở giao dịch 1.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên nội dung đề tài và thực tế hoạt động tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1, đề tài
đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu về hoạt động kinh doanh, tình hình
tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng từ năm 2015-2017 của chi nhánh Sở giao dịch 1
(các số liệu được lấy theo các báo cáo tổng kết hoạt động qua các năm 2015-2017
của Chi nhánh Sở giao dịch 1), từ đó tìm ra các quy luật, cũng như các nguyên
nhân, để phục vụ cho mục đích phân tích công tác huy động vốn.
3
+ Sử dụng phương pháp định lượng: Từ những số liệu có được, tác giả đã
phân tích, so sánh, đánh giá xu hướng, tốc độ tăng trướng cũng như mối quan hệ
giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và quản trị tín dụng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì nội
dung chính của luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh sở giao dịch 1
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh sở giao dịch 1
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trong đó “Cho vay là hình thức cấp
tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng:
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến do khách hàng
không thực hiện các nghĩa vụ nợ theo cam kết” (Đại học kinh tế Quốc Dân, Bài
giảng Quản trị rủi ro tín dụng, 2016, Chủ biên: PGS.TS Phan Thị Thu Hà)
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Rủi ro tín
dụng được định nghĩa một cách đơn giản là khả năng mà bên vay hoặc đối tác
không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận trong
hợp đồng”.
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy
ra đối với nợ của ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. (Thông tư
số 02/2013/TT-NHNN).
Cách hiểu và định nghĩa theo Thông thư 02 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam rộng hơn và bao gồm tất cả các nghĩa vụ và không chỉ bao gồm là nghĩa vụ
trả nợ.
1.1.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
5
1.1.3.1.Môi trường kinh tế
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của nền kinh tế là nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh của người được cấp tín
dụng. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuât nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu thô, may gia công vốn rất nhạy cảm với rủi
ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động
xấu. Những khó khăn do bị khống chế hạn ngạch trong ngành dệt may, hay những
vụ kiện bán phá giá trong ngành thủy sản…làm ảnh hưởng trực tiếp đến họat động
kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói
chung. Không chỉ xuất khẩu, những mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương
không kém. Mặt hàng sắt thép bị ảnh hưởng rất lớn bởi giá thép thế giới, việc tăng
giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản
xuất do chi phí giá thành rất lớn trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Bên cạnh
đó còn có sự biến động của tỷ giá làm cũng là một trong nhưng yếu tố có thể gây
thiệt hại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Quá trình tự do hóa tài chính, hội
nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên
do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước ngòai thu hút
bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn.
1.1.3.2.Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản
lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa
phù hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ
chức kinh tế không điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh. Ví dụ như vào thời
điểm năm 2001, họat động kinh doanh xe máy phát triển mạnh với các dòng sản
phẩm xe từ Trung Quốc, Hàn Quốc, rất nhiều doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh
lĩnh vực này. Tuy nhiên sang năm 2002, nhà nước ban hành quy định mỗi người chỉ
6
được đứng tên sở hữu một xe máy, làm cho sức mua bán xe giảm xuống đáng kể.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp, kéo
theo doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng.
1.1.3.3.Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh
Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước
đối với khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng
phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ
ngân hàng, còn với các khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng
rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù lọai rủi ro này có thể được hạn chế bằng
cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi lọai rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân
hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được khỏan tiền bảo hiểm từ các công ty
bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.
1.1.3.4. Nguyên nhân phía khách hàng
- Một thực tế đáng buồn là có rất nhiều khách hàng có phương án kinh doanh
rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ
các điều kiện về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm
điều hành còn hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị
trường dẫn đến họat động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút
vốn vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay
sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn
vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo
hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý
muốn.Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả nợ vay tại ngân
hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là
nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn
và đầy đủ cho ngân hàng.
1.1.3.5.Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt
7
được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi
ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo
khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các
ngành hàng, các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình
không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với
ngành hàng này. Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như
việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn cho vay
đôi khi chưa thực sự phù hợp. Công tác quản trị rủi ro tín dụng và kiểm sóat sau cho
vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình thức.
- Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách
hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín
dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng
cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội
ngũ cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án
vay vốn của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện các những điều bất
thường trong phương án của khách hàng và không đủ khả năng nhận biết tình hình
kinh tế xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Điều
này dẫn đến việc đưa ra các quyết định cho vay không đúng. Ngoài ra, có những
cán bộ tín dụng đứng trước cám dỗ của đồng tiền, đã thông đồng với khách hàng để
chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
1.1.4. Những ảnh hưởng xấu của rủi ro tín dụng tới Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Một ngân hàng càng có
nhiều các khoản nợ quá hạn và nợ xấu thì việc số tiền dự phòng rủi ro tín dụng
được trích càng lớn và chi phí vốn của ngân hàng càng lớn và lợi nhuận của ngân
hàng sẽ giảm.
Rủi ro tín dụng làm suy giảm khả năng thanh toán của ngân hàng thương
mại. Ngân hàng phải huy động từ các tổ chức và dân cư hay để có nguồn vốn cung
cấp tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng do không thu hồi được nợ xảy ra, ngân hàng sẽ bị
mất vốn, không đủ khả năng thanh toán cho các khoản huy động vốn và nguy cơ
8
phá sản ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại. Một ngân hàng
thương mại có tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ lớn, có những thông tin về việc ngân hàng
không thu hồi được nợ hoặc ngân hàng đó bị ngân hàng nhà nước đưa vào diện
kiểm soát đặc biệt thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm sút một cách nghiêm trọng.
Lúc đó sẽ không có cá nhân hoặc tổ chức nào đặt quan hệ để sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng đó nữa vì họ không biết đồng vốn họ bỏ vào ngân hàng có đảm bảo
an toàn và sinh lời hay không.
1.2. Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
1.2.1. Khái niệm của quản trị rủi ro tín dụng
Theo cuốn Bài giảng Quản trị rủi ro – Trường đai học Kinh tế quốc dân (Chủ
biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà,2016) viết: “Quản lý tín dụng là quá trình xây dựng
và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các
mục tiêu an toàn hiệu quả nâng cao chất lưượng và phát triển bền vững đối với hoạt
động tín dụng của tổ chức tín dụng”.
Quản trị rủi ro đối với một khoản tín dụng: Hệ thống các hoạt động giúp Ngân
hàng đánh giá rủi ro cũng như lợi nhuận kỳ vọng khi ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng. Quản trị rủi ro tín dụng đối với danh mục tín dụng: Hệ thống các
hoạt động nhằm giúp cho Ngân hàng nhận biết, đo lường rủi ro của cả danh mục tín
dụng Ngân hàng xác định được tương quan giữa rủi ro mà ngân hàng có thể chấp
nhận và lợi nhuận kỳ vọng từ đó đề ra các chiến lược để giảm thiểu rủi ro.
Dựa trên kiến thức đã tìm hiểu và thực tế công tác tại ngân hàng thương mại,
tác giả đưa ra một cách hiểu đơn giản về Quản trị rủi ro tín dụng như sau: Quản trị
rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lược, chính sách quản trị và các biện pháp trong hoạt động cấp tín dụng nhằm
tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các tổn thất trong giới hạn rủi ro có thể chấp nhận
đối với ngân hàng.
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung của quản trị rủi ro tín
dụngdiện
bao gồm 4 bước thực hiện: nhận biết rủi
Nhận
RRTD
ro tín dụng, phân tích đánh giá rủi ro tín
dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, xử lý rủi to
tín dụng.
Đo lường
RRTD
Xử lýRRTD
Kiểm soát
RRTD
9
Sơ đồ 1.1. Các bước thực thực hiện quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại là quá trình xác định
liên tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Mục đích của nhận diện rủi ro tín dụng nhằm thống kê tất cả
các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được
những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng phù hợp.
Để nhận diện rủi ro tín dụng, người quản trị phải thực hiện các công việc sau:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro;
- Thu thập tài liệu thông tin về khách hàng;
- Tiến hành điều tra, phân tích tài liệu đã thu thập được từ khách hàng
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh;
- Phân tích dự án, phương án của khách hàng
- Thanh tra hiện trường;
- Phân tích các hợp đồng cụ thể;
- Làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (trong trường
hợp cần thiết).
Các dấu hiệu nhận biết một khoản cấp tín dụng có vấn đề:
- Thanh toán các khoản tiền vay không đúng lịch trả nợ.
- Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay đổi liên tục.
- Khách hàng yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả.
- Khách hàng chấp nhận lãi suất cao
- Sự biến động bất thường của các khoản phải thu và hàng tồn kho trên bảng
cân đối kế toán của khách hàng.
- Tỷ lệ Nợ trên vốn chủ sở hữu tăng cao
- Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các BCTC)
- Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn
- Trông chờ việc đánh giá lại tài sản sản phẩm để tăng VCSH
- Không có báo cáo dự báo về dòng tiền
- Nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn vốn bất thường.
10
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.
- Cấp tín dụng dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai.
- Cấp tín dụng do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn.
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng cấp tín dụng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
- Cung cấp các khoản tín dụng cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân
viên, giám đốc hay các cổ đông)
- Cung cấp tín dụng lớn cho các khách hàng không thuộc thị trường của ngân hàng.
- Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ
- Thiếu nhạy cảm với môi trường kinh tế đang có thay đổi
(Peter S.Rose,2001,Quản trị NHTM)
Nhận biết rủi ro tín dụng chính là tìm ra các biểu hiện và các yếu tố tác động
có thể dẫn đến rủi ro. Mỗi khoản cấp tín dụng có vấn đề đều mang những nét đặc
thù riêng xuất phát từ bản thân đối tựợng đi vay, sự xuống giá của tài sản đảm bảo,
hay các vấn đề liên quan đến thời hạn trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó các khoản
cấp tín dụng đều có những nét chung cảnh báo cho ngân hàng về những vấn đề đã
bắt đầu nảy sinh trong quá trình cấp tín dụng. Từ đó sàng lọc khách hàng, ra quyết
định cấp tín dụng và đề suất các biện pháp kiểm soát và giải pháp xử lý nhằm các
mục đích phòng ngừa rủi ro, ngăn chặn và giảm thiểu rủi to đến mức tối ưu nhất cho
ngân hàng.
1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng:
Đo lường rủi ro tín dụng chính là việc tổ chức tín dụng tính toán khả năng
không trả được nợ hoặc các nghĩa vụ tài chính theo đúng cam kết (Đại học kinh
tế quốc dân,2016, Bài giảng Quản trị rui ro). Khi thu thập được đầy đủ số liệu
của Doanh nghiệp, thông qua các công cụ tính toán mức độ rủi ro phù hợp, ngân
hàng có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất rủi ro của từng loại
tài sản của ngân hàng trong từng thời kì, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực
đầu tư.
Có nhiều mô hình được sử dụng để tính toán rủi ro tín dụng như:
- Mô hình định tính: Mô hình 6Cs, mô hình đo lường theo phương pháp
chuyên gia.
- Mô hình định lượng: Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ, Mô hình Logictic…
- Mô hình ước tính tổn thất dự kiến (EL), Mô hình điểm Z…
Trong điều kiện có hạn của, tác giá chỉ đề cấp tới một số phương pháp đo
11
lường rủi ro tín dụng sau:
a. Mô hình 6C: tên của mô hình xuất phát từ 6 khía cạnh của mô hình là
+ Character: Tư cách người vay
+ Capacity: Năng lực người vay
+ Cashflow: thu nhập người vay hay dòng tiền của người vay
+ Collatertal: bảo đảm tiền vay
+ Conditions: các điều kiện cấp tín dụng
+ Control: Kiểm soát khoản vay, khách hàng, đánh giá những ảnh hưởng
do sự thay đổi của các quy định, quy chế của ngân hàng và của pháp luật và khả
năng đáp ứng các những quy định quy chuẩn đó…
Mô hình này khá đơn giản dễ hiểu và dễ áp dụng. Tuy nhiên các đánh giá
theo mô hình có thể mang tính chất tương đối, nó phụ thuộc vào độ chính xác của
thông tin và phụ thuộc vào sự nhạy bén cũng như kinh nghiệm của người thực
hiện. Tuy nhiên thế mạnh của mô hình này chính là xét đến yếu tố thực tế của
khách hàng.
b. Đo lường rủi ro theo phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dựa trên
đánh giá chủ quan của một người (được gọi là “chuyên gia”) hoặc một nhóm người
trong tổ chức tín dụng dựa trên kinh nghiệm, kiến thức và độ nhạy bén của mình kết
hợp với xem xét kết quả của các phương pháp đo lường khác để đưa ra nhận định về
mức độ rủi ro của các khoản cấp tín dụng riêng lẻ hoặc các khách hàng riêng lẻ có
những tính chất đặc thù. Việc xác định rủi ro tín dụng theo phương phá này mang
tính định tính và các bước thực hiện thường không rõ ràng và mang tính chủ quan
của người đánh giá. Kết quả đo lường của phương pháp này có thể sẽ có sự khác
nhau giữa những người đanh giá khác nhau bởi mỗi chuyên gia sẽ có những quan
điểm và khẩu vị rủi ro khác nhau. Tuy nhiên Phương pháp xét đến tính tổng hòa của
tất cả các yếu tổ, khác phục được các yêu điểm của các cạc tín toán dựa trên các mô
hình phức tạp.
c. Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ (credit rating): Được xây dựng trên cơ
sở xây dựng các bảng chấm điểm: các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của
khách hàng nhằm lượng hóa các rủi ro mà ngân hàng có khả năng phải đối mặt. Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phương pháp chấm điểm và xếp hạng riêng
đối với từng nhóm khách hàng. Thường được chia thành 2 nhóm: Khách hàng cá
nhân và Khách hàng doanh nghiệp.
12
- Mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp:
+ Bước 1: Xác định quy mô, đánh giá ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng
+ Bước 2: Đánh giá các chỉ tiêu tài chính của khách hàng
+ Bước 3: Xác định, dự báo nguy cơ khó khăn tài chính dựa trên đánh giá
triển vọng ngành, chính sách của Nhà nước.
+ Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính có tác động trực tiếp đến
doanh nghiệp như tình hình trả nợ, khả năng ứng phó với các thay đổi của môi
trường kinh doanh
+ Bước 5: Xác định tổng điểm sau khi nhân trọng số và chia 2. Điểm tối đa
là 100 điểm. Tổng điểm sẽ tương úng với xếp hạng của khách hàng.
(Trường Đại học kinh tế quốc dân, Bài giảng Quản trị rủi ro, 2016, PGS.TS
Phan Thị Thu Hà chủ biên)
- Chấm điểm khách hàng cá nhân: Ngân hàng sẽ xây dựng một bộ tiêu chí
tập trung đế hành vi sử dụng tín dụng của khách hàng cá nhân. Các chỉ tiêu phổ
biến như:
+ Độ tuổi
+ Giới tính
+ nghề nghiệp
+ tình trạng hôn nhân
+ người cư trú hay không cư trú
+ Độ rủi ro công việc
+ Số năm làm việc
+ Mức lương, nơi làm việc, vị trí làm việc
+ thu nhập của vợ/chồng, thu nhập khác
+ tài sản bảo đảm…..
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng:
Kiểm soát là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chương trình hành động,… để ngăn ngừa né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức.
13
* Có nhiều biện pháp để kiểm soát rủi ro tín dụng. Một số biện pháp trong
những biện pháp đó như sau:
- Né tránh rủi ro: Ngân hàng chủ động né tránh từ trước khi rủi ro tín dụng
xảy ra. Tuy nhiên việc né tránh rủi ro đối với ngân hàng thương mại là việc
không tưởng, bởi hoạt động cấp tín dụng luôn là hoạt động tiềm ẩn rủi ro. Né
tránh rủi ro đồng nghĩa với việc không cho vay. Ở đây né tránh rủi ro của ngân
hàng có thể hiểu là việc chọn lọc khách hàng, chọn lọc khoản cấp tín dụng có
mức rủi ro bằng 0 hoặc rất thấp, hoặc ngân hàng đánh giá là an toàn. Những xét
cho cùng việc né tránh rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính chất tương đối, bởi có
thể trong một giai đoạn nhất định việc cấp tín dụng của ngân hàng là an toàn
nhưng đến một giai đoạn khác, mức độ rủi ro của khoản cấp tín dụng đó có thể
sẽ thay đổi và không lường trước được.
- Hạn chế rủi ro: Vì việc né tránh rủi ro của ngân hàng gần như là việc khó
thể thực hiện, do vậy, ngân hàng luôn đồng hành và chấp nhận với một mức rủi ro
nhất định. Ngân hàng luộn phải thực hiện các công việc nhằm
+ Loại bỏ tối đa những nguyên nhân gây ra rủi ro: sàng lọc khách hàng, sàng
lọc khoản vay, chỉ lựa chọn cho vay đối với khách hàng uy tín, các khoản vay đảm
bảo khả năng trả nợ.
+ Tập trung tác động vào chính mối nguy hiểm để ngăn ngừa tổn thất: bổ
sung hoặc thay tài sản đảm bảo khi tài sản đảm bảo hiện tại không đủ để đảm bảo
cho các nghĩa vụ, yêu cầu khách hàng tăng vốn điều lệ để đảm bảo năng lực tài
chính, yêu cầu khách hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính với bên thứ 3 trước khi
ngân hàng thực hiện thay, yêu cầu bên thứ 3 bảo lãnh cho khách hàng. Thực hiện tốt
việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ; giám sát và hỗ trợ khách hàng trong
quá trình sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả;
+ Xây dựng Chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để
đối phó với rủi ro, chấp hành tốt trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;
+ Phân tán rủi ro bằng cách: đa dạng thị trường, khách hàng, lĩnh vực ngành
nghề cho vay, đa dạng hóa khu vực cho vay, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và
phương thức cấp tín dụng, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ… để chia nhỏ và phân tán
rủi ro tín dụng
+ Bảo hiểm tiền vay: trong trường hợp ngân hàng dự báo trước khả nảng xảy
14
ra rủi ro là chắc chắn thì có thể thực hiện các biện pháp bảo vệ để giảm thiểu tổn
thất xảy ra bằng việc sử dụng các công cụ bảo hiểm như: phái sinh tín dụng, mua
bảo hiểm cho khoản vay, chứng khoán hóa khoản vay. Tuy nhiên các biện pháp này
tại Việt Nam hiện nay chưa phổ biến. Bên cạnh tác động nhằm hạn chế rủi ro thì các
biện pháp này dường như còn tiềm ẩn rủi ro và các chi phí khác.
* Để kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, ngân hàng phải thực hiện:
- Lựa chọn những khoản vay: sau đo lường rủi ro tín dụng, ngân hàng có thể
lựa chọn dược những khách hàng hoặc những khoản vay có độ an toàn hoặc có mức
rủi ro có thể chấp nhận được để cấp tín dụng.
- Giám sát khoản vay bao gồm: Giám sát từng khoản vay, giám sát tổng thể
danh mục tín dụng.
Sau khi cấp tín dụng, Ngân hàng phải tiến hành giám sát khoản cấp tín dụng.
Việc giám sát khoản vay là một trong những việc làm bắt buộc nhằm đảm bảo
khách hàng thực hiện đúng mục đích sử dụng vốn và thông qua đó theo dõi và quản
lý dòng tiền và việc thực hiện đúng cam kết trả nợ của khác hàng. Bên cạnh đó
giám sát khoản vay còn nhằm mục đích theo dõi tình trạng biến động của giá trị tài
sản đảm bảo, biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
khách hàng để kịp thời ứng phó với khi rủi ro xảy ra. Cụ thể hơn:
+ Đối với giám sát từng khoản vay: sau khi cấp tín dụng, ngân hàng tiến
hành định kỳ hoặc đột xuất (trong trường hợp cần thiết) kiểm tra hoạt động của
khách hàng
+ Đối với giám sát tổng thể: Ngân hàng thường xuyên phải kiểm soát danh
mục cấp tin dụng, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ đối với khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
xấu. Ngân hàng tiến hành phân loại nợ từ đế xác định các tỷ lệ nợ qua hạn, nợ xấu,
khả năng mất vốn. Sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro để giám sát tổng thể danh
mục tín dụng.
1.2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng:
Dù cho Ngân hàng có phòng ngừa rủi ro tới đâu thì cũng không thể ngăn
chặn được 100% khả năng xảy ra rủi ro. Và khi rủi ro tín dụng xảy ra thì nó sẽ tạo
ra các tổn thất về tài chính cho ngân hàng. Chính vì vậy Ngân hàng buộc phải sử
dụng các biện pháp giảm tối thiểu hóa tổn thất và rủi ro tín dung đem lại. Đưa mức
tổn thất về mức thấp nhất hoặc không để xảy ra tổn thất.
Các công việc cần phải thực hiện trong quá trình xử lý rủi ro tỉn dụng như sau:
15
+ Xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro
+ Đánh giá khả năng thu hồi nợ vay
+ Xác định các biện pháp có thể sử dụng để ngăn chặn tổn thất
các biện pháp xử lý rủi ro cụ thể:
- Tiếp tục cho vay có điều kiện đặc biệt: Trong trường hợp ngân hàng đánh
giá khách hàng có khả năng trả nợ, Ngân hàng tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng
để đảm bảo khách hàng có thể vượt qua khó khăn và ổn định tài chính và thực hiện
đúng cam kết. Trong trường hợp đó Ngân hàng thắt chặt các điều kiên và yêu cầu
khách hàng phải thực hiện các điều kiện đó: đó có thể là các điều kiện về vốn tự có,
tài sản đảm bảo, dòng tiền. Đồng thời ngân hàng tăng cường giám sát một cách chặt
chẽ, thường xuyên đối với khách hàng để thu hồi nợ cũ.
- Cơ cấu thời hạn trả nợ: “Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc
gia hạn nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi
đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn
trả nợ cơ cấu lại” (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN).
Theo Quy chế cho vay của BIDV(2017). Cơ cấu thời hạn trả nợ là việc ngân
hàng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ
hạn trả nợ đã thoả thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ
đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;
Gia hạn nợ là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian
trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.
- Xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay: là hình thức bán tài sản theo thỏa
thuận các bên và dùng giá trị sau khi bán tài sản để thu hồi nợ vay đối với ngân hàng
- Sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro: trong trường hợp ngân hàng xác định
không thu hồi được nợ vay (mất vốn), ngân hàng thực hiện hạch toán chuyển khoản
nợ được xử lý rủi ro ra khỏi bảng cân đối kế toán (hạch toán ngoại bảng), tiếp tục
theo dõi khoản vay, có biện pháp để thu hồi nợ đầy đủ theo hợp đồng đã ký, cam kết
đã thỏa thuận với khách hàng. Phần trích lập dự phòng khoản vay đó được hạch
16
toán vào chi phí của Ngân hàng. Và đây có thể coi như một biện pháp tự tài trợ tổn
thất rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Chuyển giao rủi ro thông qua bán nợ: đây là hình thức Chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần khoản vay cho người khác, tổ chức khác hoặc ký hợp đồng với
người khác/tổ chức khác trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển
giao khoản vay cho người nhận rủi ro. Một trong các hình thức chuyển rủi ro tín
dụng phổ biến là mua bán nợ. Đối với các đối tượng, tài sản mua bảo hiểm thì khi
xảy ra tổn thất việc đầu tiên là khiếu nại đòi bồi thường.
- Miễn giảm lãi phí cho khách hàng: là biện pháp mà ngân hàng ngừng thu
hồi lãi vay, các khoản phí phát sinh từ khoản vay… cho khách hàng nhằm hỗ trợ
khách hàng trong thời kỳ khó khăn tạm thời. Ngân hàng đánh giá có khả năng thu
hồi nợ khi khách hàng khu phục sản xuất kinh doanh
- Chuyển nợ thành vốn góp: Trong trường hợp ngân hàng đánh giá không thu
hồi được khoản vay, tuy nhiên ngân hàng đánh giá tiềm năng phát triển của khách
hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận ký các văn bản hợp tác trở thành đối tác,
trong đó khoản vay của khách hàng sẽ được chuyển thành phần vốn góp của Công
ty. Ngân hàng trở thành thành viên góp vốn của Công ty, giảm được tổn thất và tỷ lệ
nợ xấu, còn đối với khách hàng được xóa nợ và tăng vốn điều lệ của Công ty. Đây
là biện pháp có mức chi phí thấp biến tổn thất rủi ro tín dụng thành khoản đầu tư
của ngân hàng.
- Khởi kiện và thu hồi nợ thông qua cơ qua thi hành án: Đây là biện pháp
cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp thu hồi nợ vay. Khách hàng có dấu
hiệu không phối hợp với ngân hàng để trả nợ như đã cam kết, Ngân hàng buộc phải
khởi kiện khách hàng ra tòa án để giải quyết. Tuy nhiên biện pháp này tốn khá
nhiều chi phí cũng như là thời gian. Và đôi khi không thể thu hồi được nợ do ngân
hàng yếu về mặt pháp lý.
1.3. Quy định về phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
Nước, tất các khoản cấp tín dụng đều phải được phân loại cụ thể như sau:
Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn (trong trường hợp quá hạn lãi thì toàn bộ nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn)
17
Nợ xấu là nợ từ nhóm 3, 4,5
1.3.1. Phân loại nợ
a. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
b. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời
gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các
tổ chức tín dụng;(Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng được trích dẫn tại Phụ lục 1.3)
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các tổ
chức tín dụng;(Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng được trích dẫn tại Phụ lục 1.3)
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ
chức tín dụng;(Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng được trích dẫn tại Phụ lục 1.3)
- Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra;
d. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Khoản nợ theo gạch đầu dòng thứ 4 cảu điểm c trên đây chưa thu hồi được
18
trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết
luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
e. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
- Khoản nợ quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 (tư) Điểm c trên đây chưa thu
hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết
luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt, CN Ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
f. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp:
- Đối với nợ quá hạn, Ngân hàng thương mại phân loại lại vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 tháng đối với nợ ngắn hạn, kể
từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
Ngân hàng thương mại có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
- Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Ngân hàng thương mại phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
19
sau đây:
Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 tháng đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được
cơ cấu lại;
Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
Ngân hàng thương mại có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
g. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp:
- Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác
động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh, môi trường kinh tế);
- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn,
dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn
theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, PLN liên tục;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của Ngân hàng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
- Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại
Điểm a, b và c trên từ 01 năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm
nợ có rủi ro thấp hơn.
- Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
1.3.2.Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng
a. Phân loại cam kết ngoại bảng:
- Phân loại vào nhóm 1 nếu ngân hàng đánh giá khách hàng có khả năng thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết.
- Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu ngân hàng đánh giá khách hàng không có
khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
- Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại bảng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 của điểm c về phân loại nợ nêu trên.