Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

luận văn thạc sĩ một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm sức khỏe tại tổng công ty bảo hiểm bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.25 KB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn
đảm bảo tính chính xác, có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2019
Học viên

Hoàng Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Lương Thị Ngọc Oanh,
người hướng dẫn đã định hướng và tận tình chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại thương,
Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học cùng các Thầy Cô đã hỗ trợ, giúp đỡ học viên
trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và Đồng nghiệp tại Ban Giải quyết Quyền
lợi Bảo hiểm, Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt - nơi tôi công tác đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi
có được nhiều kiến thức, tài liệu bổ ích và giá trị trong suốt quá trình nghiên cứu.

Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn và người thân đã hết
mình ủng hộ, góp ý và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhất luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH..................................................... iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM SỨC KHỎE VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH......................................................................................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm sức khỏe................................................................ 6
1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm sức khỏe....................................... 6
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm sức khỏe..................................... 8
1.1.3 So sánh bảo hiểm sức khỏe với bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ........9
1.2 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh...................................... 11
1.2.1 Khái niệm và các cấp độ cạnh tranh.................................................... 11
1.2.2 Khái niệm, phân định năng lực cạnh tranh của sản phẩm và năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp................................................................................. 14
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm.....16
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm........25
1.3.1 Môi trường vĩ mô................................................................................ 25
1.3.2 Môi trường vi mô................................................................................ 27
1.3.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp..................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM BẢO

HIỂM SỨC KHỎE TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT....................31
2.1 Khái quát về Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt............................................. 31



2.1.1 Thông tin cơ bản.................................................................................. 31
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức..................................................................................... 32
2.1.4 Các nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm chính............................................ 33
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2018......................34
2.2 Triển vọng thị trường bảo hiểm sức khỏe Việt Nam trong thời gian tới........36
2.2.1 Sơ lược về thị trường bảo hiểm sức khỏe Việt Nam............................36
2.2.2 Triển vọng thị trường bảo hiểm sức khỏe Việt Nam thời gian tới........37
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công

ty Bảo hiểm Bảo Việt giai đoạn 2014 - 2018...................................................... 40
2.3.1 Theo các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh...................................40
2.3.2 Theo các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh...........................66
2.3.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng

công ty Bảo hiểm Bảo Việt........................................................................... 77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM SỨC KHỎE TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM
BẢO VIỆT.............................................................................................................. 82
3.1 Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe trong thời gian tới
cùng định hướng phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt......................82
3.1.1 Cơ hội và thách thức............................................................................ 82
3.1.2 Định hướng phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt..............87
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức
khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt........................................................... 89
3.2.1 Phát triển sản phẩm............................................................................. 89
3.2.2 Xây dựng biểu phí phù hợp................................................................. 90
3.2.3 Thực hiện tốt công tác dịch vụ khách hàng.........................................90



3.2.4 Phát triển kênh phân phối.................................................................... 91
3.2.5 Phát triển các hoạt động xúc tiến......................................................... 91
3.2.6 Phát triển công nghệ thông tin............................................................. 91
3.2.7 Phát triển nguồn nhân lực.................................................................... 91
3.2.8 Cải thiện năng lực quản lý................................................................... 93
3.3 Một số kiến nghị........................................................................................... 94
3.3.1 Đối với Bộ Tài chính - Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm.........94
3.3.2 Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.................................................. 96
KẾT LUẬN............................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 99
PHỤ LỤC 1............................................................................................................ vii


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảo Việt/ Bảo hiể m Bảo Việt

Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Bảo Minh

Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh

BHSK

Bảo hiểm sức khỏe

DNBH


Doanh nghiệp bảo hiểm

PJICO

Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex

PTI

Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

PVI

Tổng công ty Bảo hiểm PVI


iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1: Ưu điểm của BHSK so với bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ ................. 11
Bảng 2.1: Các công ty trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ................. 37
Bảng 2.2: So sánh quyền lợi và mức phí của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe toàn diện
của Bảo Việt và PVI .................................................................................................. 44
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ tại Bảo Việt giai đoạn 2014 2018 ........................................................................................................................... 56
Bảng 2.4: Cơ cấu các khoản chi phát sinh trong quá trình triển khai nghiệp vụ
BHSK của Bảo Việt giai đoạn 2014 – 2018 ............................................................. 57
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BHSK của Bảo Việt giai đoạn 2013 –
2018 ........................................................................................................................... 58
Bảng 2.6: Tỉ lệ bồi thường nghiệp vụ BHSK của Bảo Việt và 4 đối thủ cạnh tranh

chính giai đoạn 2017 – 2018 ..................................................................................... 61
Bảng 2.7: Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BHSK của Bảo Việt giai đoạn 2014 –
2018 ........................................................................................................................... 62
Bảng 2.8: Vốn điều lệ của Bảo Việt và 4 đối thủ cạnh tranh chính năm 2018 ......... 71
Bảng 2.9: Tổng tài sản của Bảo Việt và 4 đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường
giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................................ 72
Bảng 2.10: Quỹ dự phòng được trích lập của Bảo Việt giai đoạn 2014 – 2018 ....... 73
Bảng 2.11: Số lượng nhân sự của Bảo Việt và 4 đối thủ cạnh tranh chính .............. 74

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của Bảo Việt giai đoạn 2014 – 2018......34
Biểu đồ 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường phi nhân thọ Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2018............................................................................................. 38
Biểu đồ 2.3: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm gốc của các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam 2016 - 2018.............................................................................. 54


v

Biểu đồ 2.4: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm gốc sản phẩm BHSK của các công ty
bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam năm 2018 ............................................................. 55
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ bồi thường BHSK của Bảo Việt so với toàn thị trường giai đoạn
2014 - 2018 ............................................................................................................... 60

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt............................33

HÌNH
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm..25
Hình 2.1: Logo của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt............................................ 31

Hình 2.2: Các kênh phân phối sản phẩm BHSK của Bảo Việt................................ 49
Hình 2.3: Top 10 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ uy tín nhất năm 2018…………..63


vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam hiện nay, công nghiệp hóa hiện đại hóa đã làm cho cuộc sống ngày
càng phát triển, y tế được đầu tư hơn trước và người dân cũng ý thức hơn trong việc
chăm sóc sức khỏe của bản thân, nhưng bệnh tật không vì thế mà giảm đi. Thực trạng
về tình hình sức khỏe chung của toàn dân đang hết sức phức tạp, các rủi ro có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe đang hiện hữu ngày một nhiều xung quanh chúng ta: Không khí

và nguồn nước bị ô nhiễm, thực phẩm không an toàn, các dịch bệnh đang diễn biến
khó lường... Thêm nữa, các rủi ro khi tham gia lao động sản xuất, khi tham gia giao
thông, hay ngay trong đời sống hàng ngày cũng có thể dẫn đến các tai nạn gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mỗi người.
Trong bối cảnh như vậy, tình hình quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế của
Việt Nam đang bị đặt dưới áp lực chi trả rất lớn do thu không đủ bù chi, Nhà nước
đang rất khuyến khích các loại hình bảo hiểm con người, bảo hiểm sức khỏe tự
nguyện, qua đó san sẻ những khó khăn với Nhà nước. Bởi vậy sản phẩm Bảo hiểm
sức khỏe đang được các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai rộng khắp, là hình thức
bổ sung hữu hiệu nhất cho Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế nhằm đảm bảo ổn định
đời sống cho người dân trước những rủi ro, tai nạn bất ngờ. So với Bảo hiểm xã hội,
các nghiệp vụ Bảo hiểm sức khỏe có đối tượng tham gia rộng hơn nhưng vẫn có thể
thay thế Bảo hiểm xã hội trong những trường hợp, những khu vực của nền kinh tế –
những nơi mà Bảo hiểm xã hội chưa được thực hiện hoặc có nhưng không bù đắp
đủ cho phần thu nhập bị giảm sút của người lao động.
Trong những năm qua, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam nói chung và
tại Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo Việt nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc cả

về hình thức cũng như chất lượng các loại hình sản phẩm bảo hiểm trong đó có Bảo
hiểm sức khỏe. Thị trường hiện nay ngoài sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo
hiểm trong nước như Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, PTI… còn có sự xâm nhập của nhiều
công ty bảo hiểm nước ngoài. Do đó cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết vì
khách hàng sẽ là người lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ dựa vào sự đa dạng quyền lợi
bào hiểm, mức phí bảo hiểm và quan trọng nhất là kỳ vọng vào chất lượng dịch vụ của
các công ty. Tính tới thời điểm này, Tổng công ty Bảo hiểm Bảo


vii

Việt là đơn vị đứng đầu thị trường Việt Nam về thị phần Bảo hiểm sức khỏe. Tuy
nhiên, có một thực tại là khách hàng không bao giờ trung thành với một nhà cung
cấp nào nên muốn giữ vững được vị trí dẫn đầu trên thị trường Bảo hiểm sức khỏe,
Bảo Việt cần chú trọng hơn nữa vào việc khắc phục những hạn chế đang mắc phải
để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thương trường.
Luận văn “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt” được nghiên cứu trong
phạm vi về không gian nghiên cứu là Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm
sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt; phạm vi về thời gian nghiên cứu là
tình hình hoạt động của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe trong giai đoạn 2014 – 2018;
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bảo hiểm sức khỏe tại Bảo Việt trong thời gian tới.
Luận văn có kết cấu 3 chương bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm sức khỏe, năng lực cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe với các khái niệm, đặc
điểm và tiêu chí đánh giá.
Chương 2: Đem lại những thông tin cơ bản về lịch sử phát triển của Tổng công ty
Bảo hiểm Bảo Việt và kết quả hoạt động chung cũng như của sản phẩm Bảo hiểm sức
khỏe trong giai đoạn 2014 – 2018, những dự báo về thị trường đến năm 2020. Cùng với

đó là tập trung phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức
khỏe của Bảo Việt, nhận thức được lợi thế và hạn chế trong cạnh tranh với các đối thủ
trực tiếp. Những mặt tồn tại trong cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng
công ty Bảo hiểm Bảo Việt là căn cứ quan trọng để tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm này trong thời gian tới.

Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt trong
điều kiện thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có nhiều thách thức nhưng vẫn đầy tiềm
năng phát triển. Tôi hi vọng các giải pháp này đáp ứng được các nhu cầu của doanh
nghiệp và góp phần khắc phục được các bất lợi trong cạnh tranh của sản phẩm Bảo
hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là vốn quý nhất, có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi
người và của toàn xã hội. Tuy nhiên, chúng ta khó tránh khỏi có những lúc ốm đau,
bệnh tật do tác động của tuổi tác cũng như môi trường sống. Bệnh tật hay tai nạn
đến không báo trước luôn là gánh nặng cả về tinh thần lẫn tài chính đối với bản thân
người bệnh và gia đình. Bởi vậy, bảo hiểm nói chung và các sản phẩm Bảo hiểm sức
khỏe nói riêng ra đời như một biện pháp để góp phần bảo vệ và đảm bảo lợi ích cho
con người nếu không may gặp phải các rủi ro về sức khỏe.
Ở Việt Nam, bảo hiểm ra đời khá muộn, thuật ngữ bảo hiểm chỉ được biết tới sau
sự ra đời của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt (1965). Trong suốt một thời
gian dài, Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất thực hiện hoạt động kinh doanh
bảo hiểm ở nước ta. Sau khi Nghị định 100/CP/1993 của chính phủ được ban hành, thế
độc quyền của Bảo Việt bị dỡ bỏ. Hàng loạt các công ty bảo hiểm cùng ra đời ngay sau

đó, thị trường bảo hiểm mới thực sự xuất hiện theo đúng nghĩa. Thêm

vào đó, áp lực trên thị trường ngày một gia tăng và cạnh tranh càng trở nên khốc liệt
hơn sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO. Với
việc dỡ bỏ tất cả các rào cản thương mại, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã mở cửa
hoàn toàn, đón chào các nhà bảo hiểm trên toàn thế giới. Trong bối cảnh cạnh tranh
khốc liệt như vậy, việc làm thế nào để giữ vững vị thế đứng đầu và ngày một nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình đã trở thành vấn đề mang tính
sống còn đối với Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe luôn đóng
góp một tỉ trọng rất lớn trong sự phát triển chung của Tổng công ty. Bên cạnh những
kết quả đạt được thì nghiệp vụ Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt
vẫn còn tồn tại những hạn chế như: hoạt động chưa thực sự hiệu quả, tỷ lệ bồi thường
vẫn ở mức cao, dịch vụ sau bán hàng chưa khẳng định được uy tín với khách hàng
trong bối cảnh hàng chục công ty bảo hiểm cùng ban hành sản phẩm Bảo hiểm sức
khỏe... Nhận thức được vấn đề trên, sau quá trình công tác hơn 5 năm tại Ban


2

Giải quyết Quyền lợi Bảo hiểm – Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, với những kiến
thức thực tế thu thập được cùng với sự chỉ bảo tận tình của TS. Lương Thị Ngọc Oanh,
tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt” để

tìm hiểu, đánh giá và đưa ra đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nghiệp
vụ Bảo hiểm sức khỏe nói riêng và của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về Bảo hiểm sức
khỏe. Một vài luận văn thạc sĩ, tiến sĩ có nghiên cứu về thị trường bảo hiểm Việt Nam

nói chung nhưng chỉ trên lĩnh vực quản trị, marketing… và một số nghiên cứu khác thì
lại tập trung về một số loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác như bảo hiểm cháy

nổ, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt… Hiện nay chưa có một công
trình nào nghiên cứu một cách tổng quát, toàn diện nhất về Bảo hiểm sức khỏe. Tôi
xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau:
- Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt
Nam” của TS. Trịnh Thị Xuân Dung, trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2012.
Luận án đã đưa ra những lý luận chung nhất về thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ, những đánh giá chung nhất về thực trạng thị trường bảo hiểm và nhân tố tác
động tới nó, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ đến năm 2020. Tuy nhiên, luận án lại không đề ra giải pháp phát triển cho
từng loại hình bảo hiểm hình thành nên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam,
cụ thể là Bảo hiểm sức khỏe – loại hình luôn đóng góp tỉ trọng lớn trong thị trường.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp thúc đẩy hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặp
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt” của tác giả Lê Văn Đông, Học viện Tài chính,

năm 2016.
Luận văn đã hệ thống, khái quát hóa lại những vấn đề lý luận về bảo hiểm xây
dựng và lắp đặt, đi sâu phân tích và đánh giá về thực trạng công tác triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, từ đó nhận ra
những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân để đề xuất phương hướng, giải pháp cũng như


3

một số kiến nghị để khắc phục những tồn tại trong quá trình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Tuy nhiên, luận văn lại đi sâu vào một loại hình là Bảo
hiểm xây dựng và lắp đặt - một loại hình bảo hiểm phi nhân thọ chiếm tỉ trọng thấp
tại Bảo Việt và các giải pháp gần như không thể áp dụng cho Bảo hiểm sức khỏe.

- Luận văn thạc sĩ “Thực trạng bồi thường Bảo hiểm Sức khỏe tại Bảo hiểm
Bảo Việt” của tác giả Phạm Minh Tú, Trường đại học Kinh tế quốc dân, năm 2016.
Luận văn đã đưa ra những lý luận chung về mảng bồi thường và giám định tại
Bảo Việt, đi sâu vào phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cải hiện hoạt động
bồi thường giám định bảo hiểm sức khỏe. Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu về
duy nhất hoạt động bồi thường giám định chứ không đưa ra được cái kiến nghị
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung cho sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Do đó, luận văn này
là đề tài đầu tiên và duy nhất cho tới thời điểm này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu Mục đích nghiên cứu:
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, luận văn này đặt mục tiêu
đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt trong
thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về sản phẩm Bảo hiểm sức
khỏe và năng lực cạnh tranh, xác định các yếu tố ảnh hưởng và một số tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe.
- Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng
công ty Bảo hiểm Bảo Việt, nhận thức được những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại.


4

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
Bảo hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo
hiểm sức khỏe gắn liền với thực tiễn tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe được triển khai tại
Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2014

– 2018 và đề xuất các giải pháp cho thời kỳ phát triển tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai các nhiệm vụ trên, luận văn đã sử dụng các phương pháp: phân
tích tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh, bảng hỏi, điều tra xã hội học. Cụ thể:
- Để có được cơ sở lý luận về bảo hiểm sức khỏe và năng lực cạnh tranh, tôi đã
dùng phương pháp tổng hợp và quy nạp dựa trên các nguồn tài liệu ở trong nước và
quốc tế về khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe.
- Để nghiên cứu thực trạng cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe tại
Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, tôi đã sử dụng phương pháp tổng hợp thông tin và
so sánh về kết quả hoạt động của Bảo hiểm sức khỏe; thống kê, chiết xuất số liệu từ
hệ thống phần mềm và các báo cáo có liên quan đến Bảo hiểm sức khỏe, đồng thời
sử dụng bảng hỏi trong điều tra xã hội học để có thêm các thông tin sơ cấp sử dụng
cho nghiên cứu.


5

6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, lời
cảm ơn, tóm tắt kết quả nghiên cứu, danh mục bảng biểu hình vẽ và chữ viết tắt, bài
Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm sức khỏe và năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm sức khỏe
tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo
hiểm sức khỏe tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM SỨC KHỎE
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm sức khỏe
1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm sức khỏe
1.1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm sức khỏe
Ở bất kỳ thời kỳ nào, con người luôn là lực lượng sản xuất chủ yếu, là nhân tố
quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội. Một xã hội mà đời sống con người
luôn luôn được đảm bảo thì xã hội đó mới có thể phát triển một cách bền vững. Song
trong lao động sản xuất cũng như cuộc sống hàng ngày, những rủi ro như ốm đau, bệnh
tật, tai nạn… vẫn luôn tồn tại và tác động đến nhiều mặt của cuộc sống, ngoài việc gây
ra những tổn thất về tinh thần thì nó còn để lại hậu quả lớn về mặt tài chính, làm ảnh
hưởng đến cuộc sống của người gặp rủi ro và của toàn xã hội. Do đó, bảo hiểm con
người ra đời và được đánh giá là một trong những biện pháp hữu hiệu để khắc phục
những hậu quả đó. Liên quan đến bảo hiểm con người có 2 loại hình bảo hiểm là bảo
hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe. Nếu như bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bảo
hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết và mang ý nghĩa tiết kiệm,
đầu tư thì “Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được DNBH trả
tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm” (Luật Kinh doanh bảo hiểm
sửa đổi, 2010, khoản 20, điều 3). Bảo hiểm sức khỏe bao gồm các nghiệp vụ: Bảo hiểm
tai nạn con người, bảo hiểm y tế và bảo hiểm chăm sóc sức khỏe. Trong đó, bảo hiểm

tai nạn con người và bảo hiểm y tế là hai loại hình bảo hiểm sức khỏe truyền thống.
Nhóm sản phẩm truyền thống này đến thời điểm hiện tại không còn đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng vì các mức quyền lợi bảo hiểm thấp và không đa
dạng. Do đó, các sản phẩm bảo hiểm chăm sóc sức khỏe ra đời với chủng loại đa dạng,
quyền lợi linh hoạt, phạm vi bảo hiểm rộng đã đáp ứng được các nhu cầu phát sinh của
người dân ở thời điểm hiện tại. Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe sẽ được gọi tắt là BHSK
trong phạm vi luận văn này.


7

1.1.1.2 Vai trò của bảo hiểm sức khỏe
• Đối với cá nhân mua bảo hiểm
Thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên khó khăn, túng
quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó lại là người trụ cột
không may gặp rủi ro gây ảnh hưởng tới tính mạng, sức khỏe, hay phải điều trị với
chi phí lớn. Nếu không tham gia bảo hiểm, nhiều gia đình sẽ không có đủ khả năng
tài chính để chi trả những chi phí cần thiết. Đặc biệt là khi các chi phí y tế ngày
càng có xu hướng tăng cao, khiến cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế của người dân
ngày càng có sự khác biệt lớn. Các sản phẩm BHSK sẽ giúp gia đình người được
bảo hiểm ổn định về mặt tài chính, từ đó góp phần khắc phục nhanh chóng và hiệu
quả hơn những hậu quả về thể chất và tinh thần của người gặp rủi ro.
• Đối với tổ chức mua bảo hiểm
Đối với các tổ chức, việc mua BHSK cho người lao động góp phần ổn định
tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh cho người lao động hay cho chính doanh
nghiệp tham gia bảo hiểm khi người lao động không may gặp rủi ro, đồng thời tạo
nên mối quan hệ thân thiết giữa người lao động và doanh nghiệp, họ có thể yên tâm
làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Đặc biệt là với một thị trường lao động
cạnh tranh gay gắt giữa các nhà tuyển dụng như hiện nay thì có thể nói đây là một
chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút người lao động.

• Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH)
BHSK là loại hình bảo hiểm có đối tượng tham gia khá đông đảo. Do đó, nếu làm
tốt nhóm nghiệp vụ này, các DNBH sẽ tạo niềm tin cho bộ phận lớn người dân trong xã
hội, một biện pháp rất hữu hiệu để quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế gặp khó khăn khủng hoảng, nguồn vốn đầu tư xã hội, vốn FDI
và vốn ODA sẽ có dấu hiệu giảm, dẫn đến tình trạng nhiều dự án lớn bị cắt bỏ, hoãn lại
hoặc kéo dài thời gian hoàn thành dự án. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
khai thác để tăng doanh thu phí bảo hiểm đối với một loạt nghiệp vụ bảo hiểm như: bảo
hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm máy móc thiết bị, bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm tàu thủy… Trong khi đó, mảng


8

BHSK ít bị tác động hơn bởi hậu quả của khủng hoảng kinh tế, doanh thu từ phí
BHSK vào thời điểm này sẽ đóng góp quan trọng vào tổng doanh thu phí của
DNBH. Nguồn phí này để hình thành quỹ bảo hiểm, được sử dụng chủ yếu vào mục
đích bồi thường, chi trả và dự phòng, khi nhàn rỗi sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu hiệu,
góp phần phát triển doanh nghiệp.
• Đối với nền kinh tế và toàn xã hội
BHSK giúp cho người dân có cơ hội tiếp cận với dịch vụ y tế dễ dàng hơn,
góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và cho toàn xã hội. Từ đó, con người
có điều kiện phát triển toàn diện, đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội. Mặt
khác BHSK cũng giúp khách hàng ổn định cuộc sống khi gặp phải rủi ro, giảm bớt
sức ép đối với hệ thống phúc lợi xã hội. Ngoài ra, đặc thù của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm là "sự đảo ngược của chu kỳ sản xuất kinh doanh", phí bảo hiểm được thu
trước, cam kết trả tiền bảo hiểm được thực hiện sau, phí bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi
sẽ được đầu tư trở lại cho nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm sức khỏe
1.1.2.1 Khái niệm

Theo Điều luật số 61/2010/QH12 về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm” được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua, khái niệm về BHSK được quy định:
“Bảo hiểm sức khoẻ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
Theo đó, các thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, rủi ro ảnh hưởng đến sức
khỏe con người sẽ được các DNBH nhận bảo hiểm thông qua hợp đồng bảo hiểm
được thỏa thuận giữa nhà bảo hiểm và người được bảo hiểm. DNBH phải trả tiền
bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi
phí khám chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc
tai nạn gây ra và được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.


9

1.1.2.2 Đặc điểm
• Tuổi của người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng nhất

định. Các DNBH không chấp nhận bảo hiểm cho những người có độ tuổi quá thấp
hoặc quá cao do việc quản lý rủi ro rất phức tạp.
• Thời hạn BHSK thường chỉ trong vòng một năm, thậm chí có nghiệp vụ
thời hạn bảo hiểm chỉ có trong vài ngày hoặc vài giờ đồng hồ như bảo hiểm tai nạn
hành khách. Vì vậy phí bảo hiểm thường được gộp vào đóng một lần khi kí kết hợp
đồng bảo hiểm. Trong khi đó, tần suất rủi ro lại rất cao, một người được bảo hiểm
có thể phát sinh nhiều khiếu nại trong một năm nghiệp vụ, tổng số tiền khiếu nại có
thể lớn hơn rất nhiều lần số phí mà khách hàng phải đóng. Thêm vào đó, số tiền chi
trả có thể không lớn nhưng số lần bồi thường nhiều làm tăng chi phí hành chính
trong quá trình bồi thường của doanh nghiệp.
• Nghiệp vụ BHSK có thể được triển khai kết hợp với các nghiệp vụ bảo

hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Việc triển khai kết hợp này sẽ làm
giảm chi phí khai thác, chi phí quản lý… tạo điều kiện cho công ty bảo hiểm giảm
phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
• Tổn thất trong BHSK không mang tính thảm họa nên nếu quản lý rủi ro tốt
sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Rủi ro trong BHSK là rủi ro trong lĩnh vực chuyên môn sâu của ngành y, do
đó đòi hỏi nguồn nhân lực của bộ phận bồi thường cũng phải có kiến thức chuyên
môn nhất định. Tình hình trục lợi trong BHSK thường cao hơn trong các loại hình
bảo hiểm khác, có thể xuất phát từ các đối tượng: người được bảo hiểm, cơ sở y tế,
nhân viên công ty bảo hiểm làm giả chứng từ y tế, sửa thông tin trên chứng từ y tế,
nằm viện dài ngày không cần thiết, nhờ bác sỹ kê đơn thuốc với số lượng lớn...
1.1.3 So sánh bảo hiểm sức khỏe với bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ
• Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là loại hình bảo hiểm sử dụng trong chăm sóc sức khỏe, không vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm
tham gia theo quy định của Luật này (Luật Bảo hiểm y tế, 2008, điều 2, khoản 1).


10

Mục đích của bảo hiểm y tế là đảm bảo chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, là sự
chung tay của cả cộng đồng và xã hội, chia sẻ với người bệnh cùng gia đình cũng như
góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân. Người có bảo hiểm y tế khám chữa bệnh tại các
bệnh viện Nhà nước sẽ được hỗ trợ với mức chi trả từ 80 – 100% khi khám chữa bệnh
đúng tuyến và từ 30 - 70% đối với trường hợp khám chữa bệnh trái tuyến.

• Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết (Luật Kinh doanh Bảo hiểm, 2000, điều 3, khoản 12). Đây là
loại hình bảo hiểm dài hạn, công ty bảo hiểm đảm bảo chi trả cho người được bảo

hiểm với một khoản tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng khi có sự kiện rủi ro xảy ra
hoặc đáo hạn bảo hiểm, với điều kiện người tham gia phải đóng những khoản phí
định kỳ trong một thời gian thỏa thuận trước có thể là 5 năm, 10 năm, 20 năm ...
Đặc tình của bảo hiểm nhân thọ là vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đầu tư. Số tiền
phí bảo hiểm giống như một khoản tiết kiệm có lãi và sẽ được quyết toán lấy về sau
khi hết thời hạn bảo hiểm. Khi không may xảy ra sự cố rủi ro trong thời hạn bảo
hiểm, khách hàng sẽ được công ty bảo hiểm trả quyền lợi thuộc phạm vi bảo hiểm
được cam kết trong hợp đồng. Ngoài việc bảo hiểm cho quyền lợi sống hoặc chết,
bảo hiểm nhân thọ có thể bổ sung thêm những điều khoản như thanh toán viện phí
hay hỗ trợ nằm viện... Chính vì điều khoản này nên nhiều khách hàng nhầm lẫn bảo
hiểm nhân thọ với bảo hiểm sức khỏe.
• Bảo hiểm sức khỏe
Khác với bảo hiểm nhân thọ, số tiền phí đóng bảo hiểm sức khỏe sẽ không được
tích lũy và trả lại, mà sẽ bị mất như một khoản phí đóng cho công ty bảo hiểm (giống
như bảo hiểm ô tô, xe máy). Đặc điểm của bảo hiểm sức khỏe là mua theo từng năm,
sau khi hết một năm khách hàng có thể yêu cầu mua năm tiếp theo. Đây là sản phẩm rất
được ưa chuộng hiện nay, nhất là với các gia đình có con nhỏ hay người già thường đau
ốm nằm viện thường xuyên. Sau khi mua bảo hiểm, khách hàng sẽ được cấp một thẻ
bảo hiểm tương ứng với mức quyền lợi, khách hàng có thể chọn được bảo lãnh viện phí
tại các bệnh viên cao cấp như Việt Pháp, Hồng Ngọc, Vinmec... Đây chính


11

là một trong những ưu điểm lớn của loại bảo hiểm này, giúp rất nhiều gia đình tiết
kiệm chi phí nằm viện từ hàng chục đến hàng trăm triệu.
Bảo hiểm y tế
- Chi trả một phần viện
phí, tiền thuốc, tiền khám
chữa bệnh... theo tỷ lệ và

phụ thuộc vào đúng tuyến
hay trái tuyến.
- Bảo hiểm y tế của Việt
Nam không áp dụng khi ra
nước ngoài.
- Giới hạn thời gian khám
chữa bệnh theo giờ hành
chính của bệnh viện.
- Giới hạn ở các bệnh viện
thuộc Nhà nước.

Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm sức khỏe

- Bảo hiểm cho quyền lợi - Chi trả toàn bộ chi phí y
sống hoặc chết. Quyền lợi tế, chi phí phẫu thuật…
bổ sung chi phí y tế (nếu tùy từng mức gói.
có) cũng không nhiều.
- Quyền lợi mở rộng phạm
vi nước ngoài (theo lựa
chọn từng mức gói).
- Không giới hạn thời gian
khám chữa bệnh.
- Có thể khám ở bất kỳ
bệnh viện nào, không cần
xếp hàng đông đúc ở các
bệnh viện công, đặc biệt
có thể được bảo lãnh 24/7
nếu khám tại các cơ sở

liên kết với DNBH.
- Phù hợp khi gia đình có
người già hay trẻ nhỏ
thường xuyên phải nằm
viện, tiết kiệm chi phí.
- Thủ tục nhanh chóng,
dịch vụ khách hàng tốt,
thời gian hoàn
thiện
chứng từ nhanh…

Bảng 1.1: Ưu điểm của BHSK so với bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân
thọ 1.2 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và các cấp độ cạnh tranh
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên cũng như trong đời sống xã
hội. Ở bất cứ lĩnh vực nào, không có cạnh tranh sẽ không có sự phát triển. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh đã trở thành một trong những quy


12

luật cơ bản và quan trọng nhất. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó luôn
đặt ra cho các doanh nghiệp 3 vấn đề chính đó là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai?
Sản xuất như thế nào? Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và giành được uy tín trên
thương trường khi giải quyết được một cách tốt nhất 3 vấn đề trên bằng việc sử
dụng hiệu quả các chiến lược cạnh tranh của mình. Vì vậy có thể nói cạnh tranh là
linh hồn của thị trường. Chính thị trường tạo điều kiện cho cạnh tranh và ngược lại
nếu không có cạnh tranh thì thị trường hoạt động không hiệu quả.
Khái niệm về cạnh tranh có nguồn gốc từ tiếng Latin – competere, được hiểu

là hành động đua tranh giữa các chủ thể trong xã hội với nhau để giành lấy một yếu
tố hoặc một thành quả nào đó. Theo đó, các quan điểm về cạnh tranh ra đời với các
góc nhìn và đánh giá khác nhau:
• Theo quan điểm Triết học: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” (Mác, 2011)
• Theo quan điểm của Kinh tế học: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường” (Paul A.
Samuelson và W.D. Nordhaus, 1995)
• “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi
nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có.
Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” (Michael E. Porter, 1998)

• “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
(Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế OECD, 2008)
• “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường
với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật những điều kiện có lợi
về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng
để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa
hóa lợi ích đối với doanh nghiệp, tối đa hóa lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi đối với
người tiêu dùng” (Đặng Đức Thành, 2010)


13

Từ các quan điểm trên có thể thấy cạnh tranh là một quan hệ kinh tế tất yếu,
phát sinh trong cơ chế thị trường với sự tranh đua giữa các chủ thể kinh tế thông qua
các hành động, nỗ lực và biện pháp để có được các lợi thế về điều kiện sản xuất và

tiêu thụ hàng hóa, nhằm chiếm lĩnh thị trường và giành lấy khách hàng, qua đó
giành được thị phần và tối đa hóa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích tiêu dùng.
1.2.1.2 Các cấp độ cạnh tranh
• Cạnh tranh cấp quốc gia
Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), 1997 thì năng lực cạnh
tranh của một quốc gia là năng lực ganh đua của một nền kinh tế giữa các quốc gia
khác nhau để đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định
kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở các chính sách, thể chế
bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác. Chủ thể trực tiếp tham gia cạnh
tranh là các doanh nghiệp, do đó nếu quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh tranh tốt hơn.
• Cạnh tranh cấp ngành
Cạnh tranh cấp ngành chia ra hai loại: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ ngành) là sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm thu lợi nhuận
siêu ngạch. Cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng

hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật.
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất ở
các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh tế, do điều
kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (như tâm lý, thị hiếu, kỳ
vọng…) nên cùng với một lượng vốn, đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi
nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có
xu hướng di chuyển sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những
ngành có thêm nhiều doanh nghiệp tham gia, lượng cung tăng vượt quá cầu,


14


giá giảm dẫn tới tỷ suất lợi nhuận của ngành giảm. Ngược lại, những ngành có nhiều
doanh nghiệp rút lui sẽ có lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận
của ngành lại tăng. Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến động của
tỷ suất lợi nhuận cho đến khi với một số vốn nhất định dù đầu tư vào ngành nào cũng
sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận như nhau, đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân.

• Cạnh tranh cấp sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh giữa các sản phẩm, dịch vụ là sự cạnh tranh về chất lượng, mẫu
mã, kiểu dáng, giá cả, phương thức bán hàng… Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu
cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu
kỳ sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2 Khái niệm, phân định năng lực cạnh tranh của sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Theo quan điểm phổ biến của các nhà khoa học và quản trị điều hành thực tiễn
trong và ngoài nước mà tác giả được biết thì hiện nay năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp hay năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đều được hiểu là khả
năng duy trì một cách lâu dài, có ý thức các lợi thế trên thị trường để đạt được mức
lợi nhuận và thị phần nhất định, là khả năng chống lại một cách thành công sức ép
của các lực lượng cạnh tranh. Căn cứ vào các cấp độ cạnh tranh đã được trình bày ở
phần trên, tác giả xin được phân định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm như dưới đây.
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng có thể đứng vững trên thị
trường, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận đạt được thông qua một số chỉ tiêu như
năng suất, chất lượng, công nghệ, sự khác biệt về hàng hoá, dịch vụ cung cấp, giá trị
tăng thêm, chi phí sản xuất; là khả năng của doanh nghiệp thực hiện tốt hơn đối thủ
cạnh tranh trong việc đạt được mục tiêu quan trọng nhất: lợi nhuận” (Nguyễn Trần
Quế, 2006). Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh



15

nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố
nội tại của các doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ,
tài chính, nhân lực, trình độ quản lý, hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán, chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh
với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị
trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi
thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu
cũng như khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp mặc dù có
sự độc lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ qua lại mật thiết với
nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cơ bản, cốt lõi tạo nên năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại chính năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp, từ đó gia tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Cạnh tranh sản phẩm là một khái niệm khá phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau, nên có các quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh sản phẩm. Có thể dẫn
ra một số quan điểm như sau:
• Quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm là tổng hoà các đặc tính về
tiêu dùng và giá trị vượt trội của sản phẩm trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của
sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu. Sự
vượt trội đó chính là lợi thế của sản phẩm, nó gồm nhiều yếu tố bên trong và

bên ngoài. Đó là yếu tố về chất lượng và giá thành sản phẩm, sự đa dạng về chủng
loại và mẫu mã của sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng đi kèm theo sản phẩm,

hàm lượng công nghệ của sản phẩm; bên cạnh đó còn có yếu tố về thương hiệu...
Thường một sản phẩm không thể thoả mãn tốt tất cả các nhu cầu của khách hàng.
Trong thực tế, sản phẩm thường chỉ có thể thoả mãn ở mức tốt nhất một vài nhu cầu
còn các nhu cầu khác thường chỉ được thoả mãn ở mức trên tối thiểu. Vì vậy, doanh


×