TẬP HUẤN
GIÁO DỤC
VỆ SINH CÁ NHÂN,
NƯỚC SẠCH VÀ
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
(Dùng trong trường tiểu học )
09/20/13
Phần1: NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Chương 1: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHOẺ
I.SỨC KHỎE VÀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
1.ĐỊNH NGHĨA SỨC KHOẺ CỦA TỔ CHỨC
Y TẾ THẾ GIỚI (World Health Organization)
“Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ
đơn thuần là không có bệnh hay thương tật”.
1.1.Sức khoẻ thể chất
- Sức lực: sức đẩy, sức kéo, sức nâng cao
-
Sự nhanh nhẹn: khả năng phản ứng của cơ thể
-
Sự dẻo dai: vận động cơ thể liên tục không mệt
mỏi
-
Khả năng chống đỡ các yếu tố gây bệnh: ít ốm
đau, chóng bình phục
-
Khả năng chịu đựng, chống đỡ với MT
-
Đó là trạng thái thăng bằng của 4 hệ thống: Tiếp
xúc, vận động, nội tạng và điều khiển của cơ thể.
1.2.Sức khoẻ tinh thần
•
Là hiện thân của sự giao tiếp xã hội, tình cảm
và tinh thần thể hiện ở cảm giác dễ chịu, cảm
xúc vui tươi, thanh thản, lạc quan yêu đời;
quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động;
ở khả năng chống lại những quan niệm bi
quan, lối sống không lành mạnh.
•
Cơ sở của SKTT là sự thăng bằng và hài hoà
trong hoạt động giữa lý trí và tình cảm.
1.3.Sức khoẻ xã hội
•
Là sự hoà nhập giữa cá nhân và cộng đồng
•
Cơ sở của sức khoẻ xã hội là sự thăng bằng
giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân với hoạt
động và quyền lợi của xã hội, của những người
khác; là sự hoà nhập giữa cá nhân gia đình và
xã hội.
* Ba yếu tố sức khoẻ liên quan chặt chẽ với
nhau. Nó là sự thăng bằng của tất cả những
khả năng sinh học, tâm lý và xã hội của con
người.
Vận dụng khái niệm sức khoẻ vào
trường học nâng cao sức khỏe
2. Các yếu tố quyết định sức khoẻ
Di truyền
Môi
trường
Sức khoẻ
Lối sống
Các yếu tố quyết định sức khoẻ
2.1.Yếu tố di truyền:
•
Đó là những đặc điểm của cơ thể phản
ánh về sưc khoẻ của mỗi người như: màu
da, màu tóc, chiều cao, cân nặng, tuổi thọ
và bệnh tật.
•
Tính di truyền được quyết định bởi bộ
máy di truyền có trong nhân của tế bào.
Các yếu tố quyết định sức khoẻ
2.2.Yếu tố môi trường:
•
Môi trường là hoàn cảnh xung quanh cơ thể sống .
•
Con người chịu tác động bởi môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội
•
Con người sinh học chịu sự chi phối của quy luật
tự nhiên: di truyền, biến dị, bảo toàn năng lượng,
bảo toàn vật chất…
•
Con người xã hội chịu sự chi phối của quy luật xã
hội về kinh tế, văn hoá, chính trị.
Các yếu tố quyết định sức khoẻ
2.3.Lối sống:
•
Bao gồm tất cả các mặt sinh hoạt của con
người về tinh thần và vật chất như tư duy,
tình cảm, ăn uống, lao động, học tập, nghỉ
ngơi, TDTT, vui chơi, giải trí..
•
Lối sống văn minh, lành mạnh thì có lợi
cho sức khoẻ, lối sống lạc hậu không lành
mạnh thì có hại cho sức khoẻ.
Các yếu tố quyết định sức khoẻ
•
Tóm lại, ba yếu tố di truyền- môi trường- lối
sống liên quan chặt chẽ với nhau. Di truyền
quyết định giới hạn thể hiện của các đặc
điểm. Môi trường và lối sống quyết định
mức độ thể hiện cụ thể của mọi đặc điểm
trong giới hạn do di truyền quy định.
Như vậy, mỗi người có một vốn di truyền về
sức khoẻ, còn vốn đó được phát huy đến
mức nào là do môi trường và lối sống quyết
định.
3. Mục đích của giáo dục sức khỏe (GDSK)
GDSK là các hoạt động hướng dẫn, truyền thông, giảng dạy
các ND và PP để chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe,
phòng ngừa bệnh tật, sứa đổi tập quán thói quen có hại cho
sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh có lợi cho sức khỏe.
GDSK nhằm giúp mọi người:
- Tự tạo ra, bảo vệ và nâng cao SK của cá nhân và cộng đồng
(CN&CĐ) bằng chính hành động và nổ lực của cá nhân.
- Tự chịu trách nhiệm và quyết định những họat động và biện
pháp bảo vệ SK của mình.
- Tự giác chấp nhận và duy trì lối sống lành mạnh, từ bỏ
những thói quen tập quán có hại cho SK.CN&CĐ.
- Biết sử dụng các dịch vụ y tế để giải quyết các nhu cầu SK
và các vấn đề SK của CN&CĐ.
4. Bản chất của quá trình GDSK
4.1.Khái niệm:
•
GDSK là một quá trình tác động có mục đích,có
kế hoạch vào lý trí và tình cảm của con người
nhằm giúp họ tự giác thay đổi hành vi sức khoẻ
có hại thành những hành vi sức khoẻ có lợi cho
cá nhân và cộng đồng bằng chính những nổ lực
của bản thân.
•
Mối liên hệ giữa thông tin-truyền thông và giáo
dục sức khoẻ là mối liên hệ giữa phương tiện và
mục đích.
4.2. Khái niệm về hành vi sức khoẻ
Hành vi sức khoẻ là những thói quen, việc
làm hàng ngày ảnh hưởng tốt hoặc xấu tới sức
khoẻ. Ví dụ: Các hành vi dinh dưỡng, vệ sinh,
bảo vệ môi trường sống …
Hành vi = Nhận thức + Thái độ + Niềm tin (*)
+ Thực hành
(Behavior) (Knowledge) (Attitude) (Believe)
(Practice)
HÀNH VI
HÀNH VI
Nhận thức (Knowledge):
Nhận thức (Knowledge):
-
-
Điều hiểu biết (Tái hiện hiện
Điều hiểu biết (Tái hiện hiện
thực vào trong tư duy).
thực vào trong tư duy).
- Nhận ra và hiểu biết được.
- Nhận ra và hiểu biết được.
K
K
Thái độ (Attitude):
Thái độ (Attitude):
Biểu hiện thích, không thích.
Biểu hiện thích, không thích.
A
A
Niềm tin (Believe):
Niềm tin (Believe):
Có ý nghĩ cho là đúng sự thật.
Có ý nghĩ cho là đúng sự thật.
B
B
Thực hành (Practise):
Thực hành (Practise):
-
-
Thi hành, thực hiện
Thi hành, thực hiện
- Làm để áp dụng lý thuyết vào thực
- Làm để áp dụng lý thuyết vào thực
tế.
tế.
P
P
Các yếu tố cấu thành hành vi sức khoẻ
Nhận thức đầy đủ về
hành vi đó
Niềm tin và thái độ tích
cực, muốn thay đổi.
Kỹ năng để thực hiện
hành vi đó
Các nguồn lực để có thể
thực hiện hành vi đó.
Sự ủng hộ để duy trÌ
hành vi lâu dài.
4.3.Các bước thay đổi hành vi sức khoẻ
•
Bước 1: Đối tượng tự nhận ra hành vi có hại cho sức khoẻ
bản thân và cộng đồng.
•
Bước 2: Từ chỗ nhận thức được rủi ro và lợi ích, đối tượng
phải quan tâm đến hành vi lành mạnh thay thế hành vi cũ,
rồi tìm kiếm các thông tin về hành vi mới đó.
•
Bước 3: Đối tượng đặt mục đích thay đổi do mong muốn có
sức khỏe tốt hơn.
•
Bước 4: Đối tượng quyết định làm thử hành vi sức khoẻ
mới.
•
Bước 5: Đối tượng tự đánh giá xem kết quả thử nghiệm
hành vi mới và quyết định chấp nhận hay từ chối hành vi
sức khoẻ mới đó.
•
Bước 6: Nếu chấp nhận thì đối tượng cần có sự hỗ trợ về
mọi mặt để duy trì trở hành vi sức khoẻ mới, trở thành một
thói quen mới, một nếp sống mới.
QUÁ TRÌNH THAY ĐỔI HÀNH VI
(1)
Nhận ra hành vi
không an toàn
Duy trì
hành vi mới (6)
Chấp nhận
hoặc từ chối
hành vi mới
(5)
Đánh giá
hiệu quả (4)
Thử nghiệm
hành vi mới
Quan tâm tới
hành vi mới
(2)
Tìm kiếm các
thông tin mới
3) Mong muốn thay
đổi
Đặt mục đích thay
đổi
Sẵn sàng thay đổi
Làm thế nào để lấp đầy khoảng cách giữa kiến
thức với hành vi của người học ?
1. Lựa chọn thông tin cơ bản thiết thực có lợi cho
cuộc sống và giúp các em sử dụng những thông
tin đó trong tình huống thực.
2. Lựa chọn các phương pháp kích thích tư duy tích
cực, tiếp cận kĩ năng sống, lôi cuốn mọi người
cùng tham gia kể cả cha mẹ HS và cộng đồng.
3. Sử dụng các phương tiện dạy học dễ kiếm, dễ
làm và rẻ tiền.
Sáu nguyên tắc trong quá trình
truyền thông giáo dục sức khoẻ
1. Tìm hiểu những điều mà đối tượng đã biết, tin và làm.
Khen ngợi nếu họ đã làm tốt.
2. Bổ sung những thông tin còn thiếu, mô tả chính xác điều
đối tượng nên làm và lợi ích của hành vi mới.
3. Tìm hiểu các nguyên nhân tại sao người dân không thay
đổi hành vi sức khoẻ? Các khó khăn mà họ có thể gặp phải
khi thực hiện hành vi mới và thảo luận cách giải quyết.
4. Kiểm tra xem đối tượng có hiểu những gì bạn vừa trao đổi
không?
5. Động viên, khuyến khích họ làm theo.
6. Đạt được cam kết việc họ sẽ làm trong tương lai.
Phương pháp truyền thông GDSK
•
Hoạt động nội khoá:
•
Làm việc cá nhân
•
Hỏi và trả lời
•
Liên hệ thực tế
•
Thảo luận nhóm
•
Thực hành
•
Kể chuyện
•
Vẽ
•
Múa rối
•
Đóng vai,kịch
•
Ca hát
•
Trò chơi
•
Ghi nhớ
•
Hoạt động ngoại khoá:
•
Tham quan
•
Dã ngoại
•
Hoạt động hè
•
Câu lạc bộ sức khoẻ
•
Báo tường
•
Giao lưu trẻ với trẻ
•
Diễn đàn
•
Khách mời nói chuyện
•
Đi tìm hiểu về chủ đề sưc
khoẻ
5. Sự cần thiết phải tiến hành GDSK (xem TL)
6. Mục tiêu và yêu cầu của GDSK
Tiêu chuẩn chọn p.pháp giảng dạy hiệu quả:
•
Sự thích hợp của vấn đề
•
Hấp dẫn đối với học sinh
•
Thích hợp độ tuổi và lớp
•
Mức độ khuyến khích học sinh tham gia bằng những
hành động cụ thể
•
Thời gian và phương tiện có thể có
•
Sự phù hợp với năng khiếu và huynh hướng của giáo
viên
•
Đáp ứng nhu cầu của địa phương.
Những điều giáo viên cần tránh
•
Đưa ra những mẫu không thực tế
•
Dùng nhiều đồ dùng giảng dạy không bình
thường
•
Lấy GDSK thay cho thể dục
•
Dùng tài liệu có tính chât kỹ thuật
•
Thành kiến hoặc chỉ nghe nói
•
Phần thưởng hình thức giả tạo
•
Đưa học sinh ra làm mẫu về sức khoẻ kém
•
Làm cho học sinh cảm thấy bị mọi người để ý
hoặc coi thường.
7. Nội dung GDSK học sinh
•
1. Vệ sinh cá nhân
•
2. Vệ sinh môi trường
•
3. Dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống
•
4. Phòng chống dịch bệnh và các vấn
đề xã hội
•
5. Rèn luyện lối sống (xem TL)
II. Vệ sinh cá nhân
1. Vệ sinh thân thể:
1.1.Vệ sinh da :
•
Cơ thể con người được bao bọc bằng lớp
vỏ đặc biệt gọi là da. Da có hai lớp: lớp
ngoài là biểu bì, lớp trong là da chính thức
Da có độ co giãn, dày mỏng khác nhau
giữa trẻ em và người lớn, Da có tuyến mồ
hôi, lỗ chân lông và nhiều mạch máu.