Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG rèn LUYỆN kỹ NĂNG sử DỤNG TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.59 KB, 52 trang )

Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
(HỆ TRUNG CẤP)

Họ và tên: ĐOÀN THỊ MINH HIẾU
Bộ môn: TIẾNG VIỆT
Đơn vị: TỔ VĂN – KHOA TIỂU HỌC

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

1


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG
VIỆT

Chương 1: RÈN KỸ NĂNG ĐỌC

(5,6)

1. Mục đích, yêu cầu rèn kỹ năng đọc
1.1. Mục đích của việc rèn kỹ năng đọc
KHÁI NIỆM: Đọc là hoạt động dùng cơ quan thị giác để nhận biết những ký
hiệu đồ hình và đồng thời dùng cơ quan ngôn ngữ chuyển thành những tín hiệu
âm thanh ngôn ngữ và phát triển âm thanh ngôn ngữ vang lên trong không khí
(đọc thành tiếng) hoặc hình thành các biểu tượng âm thanh vang lên trong đầu


(đọc thầm).
Hay theo Viện sĩ M.R. Lơvôp định nghĩa:
“Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ
viết sang lời nói âm thanh và thông hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng),
là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không
có âm thanh (ứng với đọc thầm).
- Hoạt động đọc góp phần thúc đẩy xã hội loài người không ngừng phát triển.
Thông qua hoạt động đọc, con người tiếp thu được các sản phẩm văn hóa tinh
thần của thế hệ trước, làm giàu kiến thức, kinh nghiệm cá nhân, có cơ sở kế
thừa ,sáng tạo. Đồng thời đọc cũng là hoạt động giúp mỗi cá nhân tự biết học,
biết hoàn thiện mình và biết cống hiến cho xã hội.
- Đối với mỗi ngành nghề, mỗi người đọc mang mục đích riêng. Đối với người đi
học, đọc là hoạt động tích lũy kiến thức. Đối với nhà KH, đó là hoạt động nghiên
cứu, khám phá. Đối với phát thanh viên, đọc là hoạt động truyền tin. Đọc còn là
nhu cầu giải trí…

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

2


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Trong nhà trường, công việc giảng dạy, giáo dục phần lớn dựa vào sách. Đọc trở
thành một đòi hỏi đầu tiên với mỗi người đi học. Đầu tiên, trẻ em phải học đọc,
sau đó các em đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để phát
triển tư duy, giao tiếp. Rèn luyện kỹ năng đọc với học sinh là vô cùng cần thiết,
mang ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng rất lớn.
1.2.Yêu cầu về kỹ năng đọc với người giáo viên Tiểu học
Người giáo viên tiểu học cần phải có kỹ năng đọc thành tiếng, đọc thầm

tốt. Đó là hoạt động đọc mẫu (đọc thành tiếng, đọc diễn cảm) cho học sinh trong
những giờ tập đọc, hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, đọc thầm để tiếp thu, khám
phá bài học.
Muốn có năng lực sư phạm tốt, mỗi GV tiểu học cần phải rèn luyện kỹ
năng đọc để đọc thành thạo, đạt trình độ chuẩn cho học sinh noi theo.
2. Các hình thức đọc
2.1. Đọc thành tiếng
2.1.1. Khái niệm
Đọc thành tiếng là hoạt động dùng mắt để nhận biết một văn bản viết và
đồng thời sử dụng cơ quan phát âm phát ra thành âm thanh để người khác
nghe được, là hoạt động chuyển ngôn bản viết thành ngôn bản nói.
2.1.2. Các mức độ đọc thành tiếng: Đọc đúng và đọc diễn cảm
a) Yêu cầu mức độ đọc đúng
- Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ theo dấu câu và ngữ nghĩa văn bản
- Giọng đọc rõ ràng, lưu loát, đủ nghe
b) Yêu cầu mức độ đọc diễn cảm
- Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

3


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Ngắt giọng đúng chỗ
- Tốc độ và âm lượng đọc phù hợp
- Sử dụng ngữ điệu phù hợp
- Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ
- Giao cảm giữa người đọc với người nghe

2.1.3. Kỹ thuật đọc thành tiếng
2.1.3.1. Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm
GV giảng: Người đọc cần có bộ máy phát âm hoàn thiện để phát âm được
đầy đủ các âm, vần, tiếng của tiếng Việt. Nếu bộ máy phát âm không hoàn thiện
sẽ dẫn tới một số âm không thể phát âm được. Phát âm không rõ tiếng, rõ lời, mất
phụ âm đầu:
Một đàn thằng ngọng đứng xem chuông
Nó bảo nhau rằng: “Ấy ái uông”
(Hồ Xuân Hương)
Hoặc có trường hợp chuyển phụ âm đầu “kh” thành “h”: “không được” thành
“hông được”, “củ khoai” thành “củ hoai”. Có trường hợp mất phụ âm cuối
“anh” thành “ăn”: “Ăn Thằn ơi, ăn về ăn cơm”…
- Đọc rõ từng tiếng một, không tiếng nào bị ríu vào tiếng nào, hai tiếng liền kề
nhau không bị phụ thuộc vào nhau mà biến đổi âm điệu hoặc biến đổi phụ âm
cuối, phần vần.
- Đọc đúng chính âm là phát âm đúng, rõ ràng các âm vị, âm tiết TV. VD: phân
biệt được l/n, lúa chiêm không phải lúa chim, son sắt chứ không phải son sắc,
dấu thanh…
- Đọc đúng chính âm là phát âm đúng hệ thống âm chuẩn của tiếng Việt, bao
gồm:
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

4


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Hệ thống phụ âm đầu: gồm 22 phụ âm
- Hệ thống nguyên âm giữa vần: 13 nguyên âm đơn, 3 nguyên âm đôi
- Hệ thống âm cuối vần: 6 phụ âm cuối và 3 bán âm cuối

- Hệ thống thanh điệu: 6 thanh
2.1.3.2. Ngắt giọng đúng chỗ theo dấu câu và ngữ nghĩa
- Ngắt giọng (ngừng hơi, nghỉ hơi) dựa vào dấu câu gọi là ngắt giọng logic. Kí
hiệu nghỉ hơi ngắn (/), nghỉ hơi dài (//).
- Vai trò của các dấu câu trong ngắt nghỉ hơi:
+ Ở vị trí dấu phẩy, ý của câu chưa hoàn chỉnh, lời văn còn tiếp tục nên khi đọc
ngắt hơi ngắn.
+ Ở vị trí dấu chấm, lời nói đã trọn vẹn, khi đọc nghỉ hơi dài hơn so với dấu phẩy.
Dấu chấm hết đoạn nghỉ dài hơn so với dấu chấm hết câu.
+ Dấu chấm lửng (…), khi đọc nghỉ lâu hơn dấu chấm một chút.
+ Dấu chấm phẩy ngắt lâu hơn dấu phẩy nhưng ngắn hơn dấu chấm.
Ví dụ: Ở mảnh đất ấy, tháng giêng/ tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước
lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chin, tháng mười, đi móc con da dưới
vệ sông. (Nguyễn Khải)
- Trong khi đọc, nhiều khi không có dấu câu vẫn cần phải ngắt giọng. Vì ngắt
giọng mới làm rõ nghĩa của văn bản.
+ Giữa hai nhóm chủ ngữ và vị ngữ của một câu dài:
Ví dụ: Nhân dân Việt Nam anh hùng/ luôn yêu chuộng hòa bình.
+ Trước các liên từ làm nhiệm vụ nối các thành phần câu:
Ví dụ: Nó từ từ tỉnh dậy/ và mở cặp mắt sưng mọng nhìn ra xung quanh.
+ Khi có thành phần phụ:
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

5


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

Ví dụ: Một lần/ đã lâu rồi/ tôi qua Hồ Gươm
+ Câu văn dài, có nhiều tầng ý nghĩa, ngắt hơi có tác dụng tách câu thành nhiều

phần có mối quan hệ ngữ nghĩa, ngữ pháp với nhau.
Ví dụ: Nhân dân các địa phương/ đều phấn khởi// vì rừng ngập mặn phục hồi/ đã
góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập/ và bảo vệ vững chắc đê điều. (Phan
Nguyên Hồng)
+ Một số câu văn ngắn, ngắt giọng thích hợp góp phần thể hiện nội dung.
Ví dụ: Ăn cơm không/ được uống rượu.
Ăn cơm không được/ uống rượu.
Ăn cơm/ không được uống rượu.
- Khi đọc các văn bản thơ ca, việc ngắt giọng không chỉ phụ thuộc dấu câu mà
còn phụ thuộc vào ý nghĩa, nhịp điệu của thơ ca. Đó là ngắt giọng thơ ca.
- Đọc đúng kiểu câu. Câu kể xuống giọng cuối câu. Câu hỏi, câu cảm, câu cầu
khiến thường cao giọng cuối câu. Câu cảm thán đọc cao hơn so với câu hỏi, câu
cầu khiến.
* Lưu ý: Khi ngắt giọng chú ý không ngắt tách từ ra làm hai (Phải người/ lớn cơ),
tách danh từ ra khỏi định ngữ đi kèm, tách từ chỉ loại với danh từ (Như con/ chim
chích), ngắt giọng sau hư từ (Vừa nhân hậu lại/ tuyệt vời sâu xa).
2.1.3.3. Ngữ điệu đọc phù hợp
- Ngữ điệu hiểu theo nghĩa hẹp là sự thay đổi giọng đọc, là sự lên cao hoặc
hạ thấp của giọng đọc. Nghĩa rộng là sự phối hợp hài hòa giữa những yếu tố cảm
xúc với những yếu tố của âm thanh.
- Các yếu tố tạo nên ngữ điệu:
* Sắc thái giọng đọc: là sự thể hiện, sự thay đổi của tình cảm trong khi đọc. Lúc
vui tươi trong sáng, lúc dí dỏm hài hước, lúc buồn xa xót,…
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

6


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt


Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu
Dang tay đòn gió, gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
(Trần Đăng Khoa)
 cần đọc với tình cảm trong sáng, thiết tha để gợi nên vẻ đẹp tươi tớt, tràn đầy
sức sống của cây dừa.
* Tiết tấu của giọng đọc (ngắt giọng đúng chỗ)
Ngắt giọng là cách nghỉ trong khi đọc để lấy hơi. Ngắt giọng còn là một
phương tiện để bộc lộ ý tứ của bài đọc văn học. Có hai hình thức ngắt giọng:
Ngắt giọng logic, ngắt giọng tâm lý (ngắt giọng biểu cảm). Ngắt giọng có tác
dụng truyền cảm, tạo sự chú ý của người nghe, đạt hiệu quả giao tiếp.
Mẹ/ là ngọn gió của con/ suốt đời.//
* Nhịp điệu đọc là đọc nhanh hay chậm, dồn dập hay chậm rãi.
VD: cần đọc hơi nhanh khi mô tả sự sum suê, bừng nở của hoa phượng vào mùa
hè:
Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả
một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. (Xuân Diệu)
* Cao độ: Ngân giọng (lơi giọng) là kéo dài giọng hơn mức bình thường một
chút. Cao giọng là nâng giọng cao hơn mức bình thường. Thường cao giọng ở
những từ, những câu cảm thán, cầu khiến, nghi vấn. Hạ giọng khi thể hiện suy
nghĩ thầm của nhân vật, khi kết thúc bài.
VD: Một hôm,

bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa

phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào
mà bất ngờ vậy?
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây


7


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

* Nhấn giọng là luồng hơi ra mạnh ở những từ, câu quan trọng.
Những cánh đồng/ thơm mát//
Những ngả đường/ bát ngát//
Những dòng sông/ đỏ nặng phù sa//
* Cường độ: độ mạnh hay nhẹ của giọng trong khi đọc. Cường độ phối hợp với
cao độ tạo ra giọng vang hay giọng lắng:
VD: Cây đứng im lìm cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và
cho những đứa con về thăm quê mẹ.
 Đọc với giọng lắng để gợi cảnh thanh bình, những cảm xúc trữ tình của tác giả
2.1.3.4. Tốc độ và âm lượng đọc phù hợp
- Âm lượng đọc cần đủ nghe, không to quá, không nhỏ quá, nếu không phù
hợp sẽ gây tâm lí mệt mỏi cho người nghe hoặc khó theo dõi.
- Người đọc cần điều chỉnh giọng đọc phù hợp với các tình huống giao tiếp
khác nhau (đọc cho một người nghe, đọc trong nhóm, trong lớp, hội trường,…)
- Tốc độ đọc: không nhanh quá, không chậm quá, phải phù hợp với nội dung
cụ thể của văn bản.
2.1.3.5. Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ
Bên cạnh những yêu tố ngông ngữ, khi đọc, còn cần phải chú ý tới các yêu
tố hỗ trợ phi ngôn ngữ để truyền cảm bài đọc, đó là ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ. Các yếu tố này đi kèm với ngữ điệu đọc sẽ tác động vào cả thính giác và thị
giác của người nghe.
Các yếu tố phi ngôn ngữ chỉ được sử dụng khi đọcVBVH nhằm hỗ trợ cho
nội dung bài đọc, cần sử dụng vừa phải, khéo léo để học sinh không bị phân tán
bởi những phương tiện tạo hình bề ngoài đó. Để có thể thực hiện điều đó được tốt
cần hiểu biết thấu đáo tác phẩm trước khi đọc diễn cảm.

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

8


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

Các yếu tố kỹ thuật đọc thành tiếng khi luyện đọc diễn cảm VBVH sao cho
có hình tượng được trình bày trên đây, có thể hệ thống lại như sau:

CÁC YẾU TỐ KỸ
THUẬT ĐỌC


TIẾNG
RÕ LỜI
ĐÚNG

GIỌNG
ĐIỆU

BẢN

TIẾT
TẤU
ĐỌC

NHỊP
ĐIỆU
ĐỌC


NGỮ
ĐIỆU
PHÙ
HƠP

CƯỜNG
ĐỘ ĐỌC

TƯ THẾ
NÉT MẶT
CƯA CHỈ

TỐC ĐỘ
ÂM
LƯỢNG

CAO
ĐỘ
ĐỌC

SẮC
THÁI
GIỌNG
ĐỌC

2.2. Đọc thầm
2.2.1. Khái niệm
Đọc thầm là hình thức đọc không thành tiếng, người đọc dùng mắt để
nhận biết văn bản và vận dụng những năng lực tư duy để thông hiểu và tiếp

nhận nội dung thông tin của văn bản.

 Đặc điểm của đọc thầm:
- Khi đọc thầm, do không phải phát ra tiếng, thành lời, nên người ít đọc hao tốn
sức lực, đỡ mệt hơn.
- Đọc thầm không phải đọc tất cả các chữ mà có thể đọc lướt nên tốc độ đọc thầm
nhanh hơn đọc thành tiếng.
- Đọc thầm giữ nguyên được sự yên tĩnh, không làm ảnh hưởng tới suy nghĩ, tới
công việc của người khác khi làm việc trong cùng một không gian hẹp.
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

9


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Đọc thầm cho phép người đọc có điều kiện tập trung tư tưởng theo dõi văn bản
khi đọc và có thể đọc đi đọc lại những câu chữ mà mình chưa hiểu giúp người
đọc nắm chắc nội dung văn bản.

 Yêu cầu đọc thầm (đọc hiểu)
- Phải tìm hiểu đề tài, tên của văn bản: xác định được đề tài văn bản cần
dựa vào chủ điểm, tranh minh họa, tên bài, tên người, tên vật được nói đến.
Tên bai thường ngắn nhưng giúp ta xác định được đề tài và phần nào đoán
được nội dung văn bản.
- Phải đọc hiểu từ ngữ, phát hiện từ quan trọng (từ chìa khóa) và làm rõ
nghĩa các từ này.
- Phải đọc hiểu câu: phát hiện câu hay, hình ảnh đẹp và làm rõ nooijd ung
của câu trong đoạn, bài. Những câu quan trọng thường bộc lộ tư tưởng chủ
đề của tác phẩm. Trong văn bản nghệ thuật, các câu sử dụng biện pháp tu

từ, có nghĩa hàm ẩn là những câu quan trọng. Trong văn tự sự, đặc biệt là
truyện kể, những câu nêu tình tiết, chi tiết đánh dấu sự phát triển của cốt
truyện là những câu quan trọng.
- Phải đọc hiểu đoạn: đoạn là yếu tố trực tiếp cấu tạo thành bài. Ý của
đoạn được thể hiện tường minh ở câu chủ đề. Vì vậy, xác định được cấu
trúc đoạn sẽ giúp ta tìm được câu chủ đề. Xác định nghĩa câu chủ đề giúp
ta nắm được ý nghĩa của đoạn. Các đoạn văn thường được cấu trúc theo
kiểu diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song song, móc xích,…
- Phải đọc hiểu bài: Từ những hiểu biết trên, người đọc còn phải biết phân
tích, khái quát, suy ý để rút ra thông tin hàm ẩn của văn bản.
- Phải có kĩ năng hồi đáp văn bản: giúp người đọc đánh giá được tính đúng
đắn, tính thuyết phục, hiệu quả của nội dung văn bản, tính hấp dẫn, hiệu
quả giao tiếp của hình thức văn bản, những bài học rút ra được sau khi đọc
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

10


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

văn bản. Tức là hiểu văn bản là người đọc phải trả lời được những câu hỏi
liên quan đến văn bản.
2.2.2. Kĩ thuật đọc thầm
Muốn đạt hiệu quả cao, người đọc cần lưu ý một số điểm về phương pháp
sau:
a. Tập trung chú ý trong khi đọc
Đọc thầm là một hoạt động của trí tuệ, có hai bộ phận làm việc chính là mắt
và bộ não. Cần chú ý vào văn bản để tư duy hoạt động (suy nghĩ về từng ý nghĩa
của câu chữ, về nội dung thông tin của văn bản). Nếu phân tán sự chú ý thì hiệu
quả đọc không cao.

Điều kiện đọc thầm có hiệu quả cao
- Không khí làm việc yên tĩnh:
- Người đọc tập trung tư tưởng
b. Rèn luyện để có tốc độ đọc thầm nhanh
- Các thao tác của hoạt động đọc: mắt lướt theo dòng chữ từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, đồng thời bộ não tiến hành các thao tác tư duy để nhận biết,
hiểu và nhớ các thông tin.
- Rèn luyện để có tốc độ đọc thầm nhanh: cần thực hiện thao tác nhận biết
các dòng chữ trong văn bản một cách nhanh chóng. Cần dành thời gian cho việc
hiểu và nhớ nội dung văn bản.
c. Tự kiểm tra kết quả đọc thầm
Kết quả của việc đọc thầm thể hiện ở chất lượng ghi nhớ và hiểu nội dung
thông tin chứa trong văn bản. Năng lực đọc hiểu và nhớ văn bản ở mỗi người do
rèn luyện mà có được. Để đánh giá kết quả đọc thầm cần thực hiện các yêu cầu
sau:
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

11


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Trả lời các câu hỏi về nội dung văn bản vừa đọc.
- Nói đại ý/ nội dung chính của văn bản
- Tóm tắt được nội dung văn bản.
- Giải đáp các bài tập trắc nghiệm…
3. Kỹ năng đọc theo thể loại văn bản
3.1. Kĩ năng đọc văn bản nghệ thuật
Để đọc đúng, diễn cảm được các thể loại văn bản, việc đầu tiên người
đọc cần làm là phải hiểu, nắm bắt được nội dung văn bản cần đọc.

3.1.1. Đọc thơ
a. Khái niệm
Thơ ca là tiếng nói tình cảm, phản ảnh hiện thực cuộc sống bằng một ngôn
ngữ cô đọng, hàm súc, hình ảnh và giàu nhạc điệu.
b. Đặc điểm
Thơ ca có cấu trúc âm thanh, vần điệu tương đối chặt chẽ theo một số quy
tắc riêng tạo thành một số thể thơ khác nhau như thơ lục bát, thơ song thất lục
bát, thơ Đường luật, thơ tự do...
- Dòng thơ có một khuôn khổ nhất định ( dòng có 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 tiếng…
Mỗi dòng thơ thường có một ý tương đối hoàn chỉnh. Trong thơ vắt dòng, có thể
vài dòng thơ mới tạo nên một ý thơ. Dòng thơ cũng là đơn vị của nhịp điệu.
- Nhịp thơ là sự láy lại một cách đều đặn và nhịp nhàng những đoạn tiết tấu
của câu thơ. Mỗi dòng thơ thường là một nhịp. Trong mỗi dòng lại có cách ngắt
nhịp riêng phụ thuộc thể thơ, ý thơ. Thơ thất ngôn chủ yếu nhịp 4/3, lục bát 2/2/2,
2/4, 4/4.

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

12


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Vần thơ là bộ phận của tiếng, được coi như mắt xích nối những câu thơ
với nhau tạo nên âm hưởng trọn vẹn cho nhịp thơ, góp phần nâng cao cảm xúc
thẩm mĩ.
- Thơ thường sử dụng phép lặp từ ngữ nhấn mạnh ý thơ và tạo nên nhạc
điệu cho bài thơ. Biện pháp nhân hóa, so sánh, ẩn dụ,… được sử dụng tạo ra cách
diễn đạt hàm súc, sinh động.
c. Cách đọc

- Khi đọc thơ cần tìm ra mạch cảm xúc để thể hiện rõ sắc thái giọng đoc.
Cần ngắt giọng dựa vào dòng thơ, nhịp thơ, ý thơ. Nhấn giọng ở những tiếng
mang vần, những từ ngữ, hình ảnh quan trọng của bài.
Ví dụ: Đoạn thơ sau cần đọc với giọng nhẹ nhàng, tha thiết; ngắt nhịp 2/4 ở
câu 1,3,4; nhấn giọng ở những từ gợi nét riêng độc đáo của cửa sông:
Là cửa/ nhưng không then khóa//
Cũng/ không khéo lại bao giờ//
Mênh mông/ một vùng sông nước//
Mở ra/ bao nỗi đợi chờ//
3.1.2. Đọc văn miêu tả
a. Khái niệm
Văn miêu tả là loại văn dùng để gợi nên sự vật, hiện tượng, con
người,… một cách sinh động cụ thể như đang hiện ra trước mắt người đọc.
b. Đặc điểm
Bài văn miêu tả thường có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận.
Thân bài gồm một số đoạn miêu tả những bộ phận, phương diện của đối tượng
cần tả. Văn miêu tả thường sử dụng các từ gợi tả, gợi cảm, các biện pháp so sánh,

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

13


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

nhân hóa,… vẽ nên đường nét, màu sắc, âm thanh,… của sv – ht được nói đến.
Từ loại được sử dụng nhiều là tính từ, động từ.
c. Cách đọc
- Cần sử dụng sắc thái giọng đọc phù hợp với nội dung văn bản.
Ngắt giọng để làm rõ bố cục bài, ngắt nghỉ theo dấu câu và theo nhịp cảm xúc.

Nhấn giọng vào những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
3.1.3. Đọc văn kể chuyện
a. Khái niệm
Văn kể chuyện là loại văn phản ánh hiện thực khách quan thông qua
cốt truyện và nhân vật.
b. Đặc điểm
- Cốt truyện: là hệ thống sự kiện, biến cố liên kết để tạo nên câu chuyện.
+ Cốt truyện có thể đơn giản, ít tình tiết, ít nhân vật, … cũng có thể cốt
truyện phức tạp, các sự kiện biến cố xảy ra trong không gian lớn, thời gian dài…
+ Cốt truyện đầy đủ gồm 5 phần: Phần giới thiệu, phần mở mối, phần phát
triển, phần đỉnh điểm, phần kết thúc. Cốt truyện đơn giản gồm 3 phần: Phần mở
đầu, phần phát triển, phần kết thúc.
- Nhân vật là yếu tố cơ bản của văn kề truyện. Nhân vật chủ yếu trong văn
kể truyện là con người. Ngoài ra có thể là con vật, đồ vật, cây cối, hiện tượng tự
nhiên,… nhưng đều được nhân hóa (mang yếu tố người). Nhân vật luôn có diện
mạo, tính cách, cách nghĩ, cách nói riêng. Tính cách được thể hiện là người hiền
lành hay độc ác, cao thượng hay hèn nhát…
- Trong văn kể chuyện có lời của tác giả (lời dẫn truyện) và lời của nhân
vật.

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

14


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

+ Người dẫn truyện giữ vai trò xâu chuỗi các sự kiện, các nhân vật, thể
hiện cách nhìn, cách đánh giá của tác giả.
+ Các nhân vật trong truyện có ngôn ngữ, cử chỉ riêng mang đậm dấu ấn

nghề nghiệp, tuổi tác, vị thế xã hội, vùng miền.
- Mỗi truyện thường chứa đựng một ý nghĩa nào đấy, là điều muốn nói qua
sự việc. Có khi là một triết lí về đời sống, một vấn đề xã hội hay là một tình cảm
cao đẹp người kể muốn khẳng định, ngợi ca.
c. Cách đọc
- Khi đọc văn kể cuyện cần biết ngắt giọng làm rõ bố cục của truyện, diễn
biến của sự việc; ngắt nghỉ ở những câu văn dài.
- Cần phân biệt giọng người dẫn chuyện với giọng các nhân vật, giọng giữa
các nhân vật với nhau.
- Khi đọc lời dẫn chuyện cần đọc với giọng nhỏ hơn, thấp hơn những lời
nói trực tiếp của nhân vật (lời thoại).
- Cần phân biệt giọng các nhân vật dựa vào tính cách, trạng thái tâm lí, mối
quan hệ của các nhân vật,…
- Cần biết nhấn giọng ở những từ ngữ quan trọng, biết lên cao hạ thấp
giọng phù hợp. Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ hỗ trợ cho giọng đọc.
Ví dụ: Đoạn văn sau cần phân biệt giọng người dẫn chuyện với giọng bà
mẹ, Thần Chết. Giọng người dẫn chuyện thiết tha thể hiện sự sẵn lòng hy sinh
của người mẹ trên đường tìm con. Giọng Thần Chết ngạc nhiên. Giọng người mẹ
khi nói câu “Vì tôi là mẹ” điềm đạm, tự tin; dứt khoát khi yêu cầu Thần Chết trả
lại con:
“ Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng/ để sưởi ấm nó. Gai đâm vào da thít bà,
máu nhỏ xuống từng giọt đậm. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc/ và nở hoa ngay giữa
ngày đông buốt giá. Bụi gai chỉ đường cho bà.
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

15


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt


Thấy bà, Thần Chết ngạc nhiên, hỏi:
- Làm sao/ ngươi có thể tìm đến tận nơi đây?
Bà mẹ trả lời:
- Vì tôi là mẹ. Hãy trả con cho tôi!
3.1.4. Đọc văn bản kịch
a. Khái niệm
Kịch là thể loại vă học phản ánh cuộc sống thông qua những mâu
thuẫn, xung đột, là nghệ thuật tổng hợp giữa văn học và nghệ thuật sân khấu
(nghệ thuật biểu diễn).
b. Đặc điểm
- Hiện thực phản ánh trong kịch không bao quát một phạm vi rộng, phức
tạp như trong văn xuôi. Kịch thường lựa chọn những hiện thực trong đó có chứa
kịch tính.
- Nhân vật kịch luôn có tính cách rõ ràng.
- Ngôn ngữ kịch ngắn gọn, gần gũi cuộc sống. Chủ yếu là ngôn ngữ đối
thoại. Trong kịch, ngoài ngôn ngữ các nhân vật còn có những chỉ dẫn của tác giả.
Những chỉ dẫn này nói rõ ngôn ngữ đối thoại thuộc về nhân vật nào, hoặc chỉ dẫn
về tâm trạng, tình cảm, hành động của nhân vật, bao gồm cả ngôn ngữ, cử chỉ,
thái độ,…
c. Cách đọc
- Khi đọc kịch, khả năng tưởng tượng đặc biệt cần thiết. Người đọc kịch
bản phải nhìn thấy, nghe thấy điều diễn ra trên sân khấu tưởng tượng của mình,
hình dung ra các nhân vật nói năng, hành động như thế nào.

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

16


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt


- Ngôn ngữ của nhân vật phải thể hiện điều tác giả muốn nói trực tiếp. Nhờ
bối cảnh, tình huống của hành động kịch, đặc điểm bên trong và bên ngoài của
nhân vật được bộc lộ.
- Tránh cách đọc đơn điệu, không có sắc thái đối thoại, không có sự phân
biệt giữa các nhân vật.
- Ngôn ngữ đối thoại phải tự nhiên. Cần ngắt giọng giữa những lời chỉ dẫn
với lời của nhân vật. Nhấn giọng ở những từ ngữ, câu quan trọng.
Tóm lại, đọc kịch đòi hỏi sự thay đổi ngữ điệu hết sức linh hoạt kết hợp với
sự diễn xuất.
Ví dụ: Khi đọc vở kịch “Ở vương quốc Tương Lai” (Mát – tec – lich), cần
ngắt giọng làm rõ bố cục hai màn của vở kịch, ngắt giọng phân biệt tên nhân vật
với lời của nhân vật. Biết đọc vở kịch với giọng rõ ràng, hồn nhiên, thể hiện được
tâm trạng háo hức, ngạc nhiên, thán phục của Tin – tin và Mi- tin; thái độ tự tin,
tự hào của những chú bé ở Vương quốc Tương Lai. Biết đổi giọng thể hiện lời
của các nhân vật khác nhau trong vở kịch.
Đoạn kịch sau cần phân biết giọng của ba nhân vật, ngắt giọng giữa các vai
nhân vật và lời thoại, nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện sự ngạc nhiên, tò mò
của Tin- tin và Mi – tin, sự tự tin của em bé ở Vương quốc tương lai:
Tin – tin// - Cậu đang làm gì/ với đôi cánh xanh ấy?
Em bé thứ nhất// - Mình sẽ dùng nó/ vào việc sáng chế trên trái đât.
Tin – tin// - Cậu sáng chế cái gì?
Em bé thứ nhất// - Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật/ làm cho con
người hạnh phúc.
Mi – tin// - Vật đó ăn ngon chứ? Nó có ồn ào không?
3.1.5. Đọc văn nghị luận
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

17



Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

a. Khái niệm
Văn NL là loại văn trong đó người viết đưa những lí lẽ, dẫn chứng
về một vấn đề nào đó nhằm làm cho người đọc hiểu, tin, tán thành những ý kiến
của mình và hành động theo những điều mình đề xuất.
b. Đặc điểm
- Văn NL được chia thành 2 loại lớn: nghị luận xã hội và nghị luận văn
học. NLXH là NL về một vấn đề nào đó nảy sinh trong thực tế đời sống (chính
trị, văn hóa, giáo dục…). NLXH được chia thành NLXH kiểu giải thích và
NLXH kiểu chứng minh. NLVH là NL một vấn đề liên quan đến tác giả, tác
phẩm văn học.
- Bố cục bài văn NL gồm 3 phần, liên kết chặt chẽ với nhau: Phần nêu vấn
đề, giải quyết vđ, kết thúc vấn đề.
- Trong văn NL, lí lẽ và dẫn chứng là những yếu tố quan trọng tạo nên nội
dung NL. Lí lẽ dùng để giải thích, lập luận, bày tỏ quan điểm, thái độ. Dẫn chứng
làm sáng tỏ, chặt chẽ thêm cho các lập luận. Vì vậy, văn NL có khả năng thuyết
phục người đọc (nghe) tin vào những điều được trình bày trong văn bản là đúng
và hành động theo hướng người viết (nói) đề xuất.
c. Cách đọc
- Giọng đọc phải rắn rỏi, dứt khoát (thể hiện tính bàn bạc, tranh biện,
thuyết phục).
- Nhấn giọng ở những câu chủ đề, các từ ngữ quan trọng nêu bật được lí lẽ,
dẫn chứng của bài văn, các từ có tác dụng liên kết.
- Ngắt giọng làm rõ bố cục, các phần trong giải quyết vấn đề; ngắt giọng ở
các câu dài.
Ví dụ: Đoạn văn trong bài “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” (Hồ Chí
Minh) cần đọc với giọng kêu gọi, rành mạch, dứt khoát; nhấn giọng ở những từ
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây


18


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

ngữ nói lên tầm quan trọng của sức khỏe, bổn phận phải bồi bổ sức khỏe của mỗi
người dân yêu nước; ngắt giọng ở câu văn dài.
Mỗi một người dân yếu ớt/ tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh
khỏe/ là cả nước mạnh khỏe. Vậy/ nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe/ là
nhiệm vụ của mỗi người dân yêu nước.
3.2. Kĩ năng đọc văn bản thông thường: Đọc văn bản nhật dụng
a. Khái niệm
Văn bản nhật dụng là những văn bản được sử dụng hàng ngày trong
đời sống sinh hoạt, mang phong cách hành chính công vụ.
Văn bản nhật dụng rât đa dạng: thư từ, bưu thiếp, sổ liên lạc, thời khóa
biểu, nội quy, mục lục sách, bản tin thời tiết, quảng cáo, đơn từ, các loại văn bản
(công văn, báo cáo, quyết định, thông tư…)…
b. Đặc điểm
- Văn bản nhật dụng luôn mang tính khuôn mẫu, tuân theo những quy định
về hình thức, nội dung trình bày.
- Ngôn ngữ của văn bản nhật dụng mang tính chính xác, khách quan, đơn
nghĩa, thường sử dụng thuật ngữ mang tính hành chính.
c. Cách đọc
- Giọng đọc cần rõ ràng, khúc chiết. Ngắt giọng làm rõ bố cục của văn bản,
ngắt giọng sau những đề mục, biết nhấn giọng vào những từ ngữ quan trọng…
- Đọc đơn từ và thư cần ngắt giọng làm rõ 3 phần của văn bản: phần mở
đầu, phần chính, phần kết thúc. Giọng đọc đơn cần to, rõ, dứt khoát. Giọng đọc
thư cần thể hiện tình cảm chân thật của người viết, những đoạn thể hiện tình cảm
của người viết với người đọc cần đọc với giọng nhẹ nhàng.


GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

19


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Đọc báo cáo, biên bản giọng đọc cần rõ ràng, rành mạch, thể hiện thái độ
khách quan. Cần ngắt giọng khi đọc hết mỗi đề mục. Khi đọc các đề mục cần đọc
chậm, nhấn giọng vào những từ ngữ quan trọng giúp người nghe dễ nắm bắt từng
phần của văn bản.
Ví dụ: Khi đọc “Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” (SGK – Tiếng
Việt 5), cần đọc với giọng thông báo rõ ràng; ngắt giọng làm rõ từng điều luật,
từng khoản mục; nhấn giọng ở các tên điều luật, những từ ngữ quan trọng:
Điều 15//
1. Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
2. Trẻ em dưới sáu tuổi/ được chăm sóc sức khỏe ban đầu, được khám
bệnh, chữa bệnh/ nhưng không phải trả tiền/ tại các cơ sở y tế công lập.
Điều 16//
1. Trẻ em có quyền được học tập.
2. Trẻ em học bậc Tiểu học/ trong các cơ sở giáo dục công lập/ không phải
trả học phí.
THỰC HÀNH
1. Phân tích các yếu tố tạo nên ngữ điệu đọc. Cho ví dụ minh họa.
2. Phân tích các kĩ năng cần có trong quá trình đọc thầm. Cho ví dụ.
3. Trình bày cách đọc các thể loai văn bản. cho ví dụ.
4. Luyện đọc thành tiếng và đọc hiểu các văn bản GV giao.

Chương 2: RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHỮ

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

20


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được những kiến thức về kỹ năng viết chữ (mẫu chữ, cỡ chữ,
cách viết các chữ cái, chữ số theo quy định hiện hành ở Tiểu học) và những kiến
thức liên quan đến việc viết đúng chính tả (quy tắc chính tả, các lỗi chính tả,
cách sửa)
2. Kỹ năng:
- Có kỹ năng viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ, viết đều nét, viết đẹp để làm mẫu
cho HS (trên bảng, trên giấy), viết đúng chính tả.
- Tạo lập các loại văn bản đúng theo yêu cầu của việc làm văn, đúng theo
phong cách của văn bản đó.
3. Thái độ
- Có thái độ rèn luyện nghiêm túc, tích cực, chủ động
B. CHUẨN BỊ
- Nghiên cứu giáo trình và hoàn thành các nhiệm vụ học tập đã nêu
- Chuẩn bị đồ dùng để luyện viết chữ:
- Vở ô li (loại 5 ly)
+ Bút mực ngòi mài
+ Vở tập viết lớp 2,3 – NXB Giáo dục
C. BÀI MỚI
1. Mục đích của việc rèn kỹ năng viết chữ
- Chữ là một phương tiện giao tiếp của con người. Muốn người khác đọc
được, người viết cần viết đúng, rõ ràng và đẹp


GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

21


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Chữ viết còn là công cụ dạy học của người GV Tiểu học để dạy học sinh
tập viết chữ và góp phần hình thành nhân cách cho HS, Vì vậy, cần rèn luyện để
có thể viết chữ đúng mẫu, Viết đều nét, đẹp và nhanh làm mẫu cho HS.
2. Bảng chữ cái và chữ số tiếng Việt
a. Chữ cái tiếng Việt
Chữ viết tiếng Việt là loại chữ ghi âm, được xây dựng trên cơ sở bộ chữ cái
Latin gồm:
- 29 chữ cái được sắp xếp theo trật tự cố định (a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i,
k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y)
- 10 tổ hợp chữ cái ghi phụ âm (ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, ph, th, tr)
- 5 dấu thanh (huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng)
b. Mẫu chữ viết dạy trong trường Tiểu học
* Mẫu chữ:
- Từ sau CMT8 đến nay, mẫu chữ viết dạy trong trường tiểu học đã trải qua
nhiều lần thay đổi (1981, 1986, 2002)
- Mẫu chữ viết hiện hành theo Quyết định số 31/2002/QĐ ra ngày 14/6/
2002 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đảm bảo tính khoa học, tính hệ
thống, tính sư phạm và tính thẩm mĩ cao: chữ dễ viết, có hình dạng cân đối, tạo
điều kiện cho HS viết liền mạch và nhanh. (xem bảng mẫu chữ thường, chữ hoa
và chữ số trang 99 → 106 – Giáo trình tiếng Việt thực hành – nxb GD, 2007).
Kích cỡ của chữ:
Lấy khoảng cách giữa 2 dòng kẻ là 1 đơn vị: Căn cứ và độ cao của con chữ,

người ta chia như sau:
- Chữ cái viết thường có 5 nhóm chữ:

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

22


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

+ Nhóm có chiều cao một đơn vị: 16 con chữ (a, ă, â, c, e, ê, o, ô, ơ, r, s, u,
ư, v, x, y)
+ Nhóm có chiều cao 1,25 đơn vị: 2 con chữ (r, s)
+ Nhóm có chiều cao 1,5 đơn vị: 1 con chữ (t)
+ Nhóm có chiều cao 2 đơn vị: 4 con chữ (d, đ, p, q)
+ Nhóm có chiều cao 2,5 đơn vị: 6 con chữ (b, g, h, k, l, y)
- Các chữ hoa cao 2,5 đơn vị riêng hai chữ g, y cao 4 đơn vị
- Các chữ số cao 2 đơn vị (0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9)
* Kiểu dáng chữ:
Có bốn kiểu dáng chữ sau:
- Chữ viết đứng, nét đều
- Chữ viết đứng nét thanh, nét đậm
- Chữ viết nghiêng, nét đều
- Chữ viết nghiêng nét thanh, nét đậm
* Lưu ý:
- Ở trường tiểu học, chủ yếu dạy HS viết kiểu chữ đứng, nét đều ở hai loại
cỡ vừa và nhỏ. Nơi có điều kiện, có thể dạy HS viết chữ nghiêng (15 độ) chữ nét
thanh, nét đậm.
- Đối với chữ hoa và chữ số ngoài mẫu 1 còn có mẫu hai để HS tham khảo
lựa chọn, không bắt buộc.

3. Kỹ năng viết chữ
a. Tên gọi các nét viết cơ bản
Để hướng dẫn tập viết, người ta đặt tên các nét chữ viết thường như sau:

GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

23


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Nét ngang (−): trong các chữ t, đ và số 2, 4, 7
- Nết số (  ): Trong các chữ q, p và số 1, 4
- Nét xiên ( / ): trong chữ s và số 4, 7
- Nét móc xuôi ( ): trong các chữ m, n
- Nét móc ngược ( ): trong các chữ d, đ, i, t, u, ư
- Nét móc 2 đầu ( ): trong các chữ h, m, n, p, v
- Nét cong hở trái ( ): trong các chữ c, e, ê, x và các số 6, 8, 9
- Nét cong hở phải ( C ): trong các chữ s, x và các số 5, 8, 9
- Nét cong kín ( 0 ): trong các chữ a, ă, â, d, đ, g, o, ô, q và các số 0, 6, 9
- Nét khuyết trên ( ): trong các chữ b, h, k, l
- Nét khuyết dưới ( ): trong các chữ g, y
- Nét hất ( ): trong các chữ i, t, u, ư, y
- Nét thắt ( ): trong các chữ b, v, r, s, k
- Nét dấu mũ (  ): dấu phụ trên các con chữ â, ê, ô
- Nét dấu á ( ): dấu phụ trên chữ ă
- Nét râu ( ’): dấu phụ trên các chữ ơ, ư
- Nét chấm ( .): dấu phụ trên chữ i
Đối với chữ viết hoa, nét viết được biến điệu đi so với chữ viết thường.
VD: Chư A viết hoa gồm 3 nét: + Nét móc lượn nghiêng phải

+ Nét móc ngược
+ Nét lượn ngang
b. Cách viết liền mạch
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

24


Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt

- Viết liền mạch là kỹ thuật sử dụng nét bút khi viết phải nối liền liên tục,
không bị đứt quảng giữa các nét trong một chữ cái, giữa các chữ cái trong một
chữ (nét bút liền mạch từ đầu đến cuối chữ sau đó mới nhấc bút viết tiếp dấu phụ,
dấu thanh).
- Muốn viết liền mạch phải biết thao tác Rê bút và lia bút , thay đổi xê dịch
một số nét cuối của các chữ để nối liền với nét đầu của chữ cái tiếp theo.
+ Rê bút: Nhấc nhẹ đầu bút lên song vẫn chạm mặt giấy và vẫn tạo nên nét.
+ Lia bút: chuyển dịch nhẹ đầu bút sang điểm đặt bút khác một cách liên
tục, đầu bút không chạm và mặt giấy.
c. Cách ghi dấu thanh và dấu phụ
* Dấu thanh
- Dấu thanh được ghi vào trên hoặc dưới chữ cái ghi âm chính của âm tiết.
(Dấu huyền, hỏi, ngã, sắc được ghi trên âm chính chiều dài (cao) bằng 1/3 ô; dấu
nặng được ghi ở dưới âm chính).
- Đối với âm tiết có nguyên âm đôi khi ghi như sau:
+ Nếu âm tiết không có âm cuối thì ghi vào chữ thứ nhất của nguyên âm đôi
Vì dụ: Mía, mùa, cửa…
+ Nếu âm tiết có âm cuối thì ghi vào chữ thứ 2 của nguyên âm đôi
Vì dụ: Thuyền, đường, cuốc…
* Dấu phụ

- Dấu của các chữ cái: ă, â, ê, ô đặt ở vị trí trên đầu chữ cái. Điểm cao nhất
của dấu không quá 1/3 đơn vị, điểm thấp nhất không chạm vào đầu các chữ cái,
chiều ngang của dấu bằng 1/3 đơn vị.
- Dấu chữ ơ, ư là một dấu hình lưỡi câu đặt hơi nghiêng, phía trên, bên phải
thân chữ, độ cao không quá 1/3 ô.
GV Đoàn Thị Minh Hiếu – Trường CĐSP Hà Tây

25


×