Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỎ CHỨA HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT MỘT SỐ VÙNG CHUYÊN
CANH CHÈ, LÚA, RAU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỎ CHỨA HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT MỘT SỐ VÙNG CHUYÊN
CANH CHÈ, LÚA, RAU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết rằng nội dung đề tài Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng chuyên
canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
của bản thân. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng các nguyên tắc có
liên quan.
Kết quả trình bày trong Luận văn có được trong quá trình nghiên cứu là trung
thực, chưa từng được ai công bố trước đây.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên thực hiện
Lê Xuân Phương

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ

với đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa
chất bảo vệ thực vật một số vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên” với sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn chu đáo của thầy, cô cùng bạn bè,
đồng nghiệp trong đơn vị đang công tác và một số đơn vị liên quan khác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Lê Sỹ Trung và các thầy cô
trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi chọn đề tài có tính thực tiễn cao và hướng dẫn tận
tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường, thành phố Thái Nguyên và cấp ủy, chính quyền xã Tân Cương, xã Cao Ngạn,
phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, thu thập tài liệu thực hiện đề tài này.
Luận văn này là thành quả được đúc kết trong quá trình học tập tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, là những kinh nghiệm đúc kết từ thực tế trong quá trình
công tác, làm việc của tôi. Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã
rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự
góp ý bổ sung và chỉ bảo từ các thầy, các cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Học viên thực hiện
Lê Xuân Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
3.1. Về mặt lý luận ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa và phân loại thuốc bảo vệ thực vật................................................. 3
1.1.2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến môi trường .................................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 22
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật ở Việt Nam .......................................................................................................... 23
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật trên thế giới ......................................................................................................... 32
1.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 36
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 37
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 37
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại
khu vực nghiên cứu. .................................................................................................. 37


iv

2.3.2. Đánh giá tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại môi trường đất,
nước mặt tại khu vực nghiên cứu. ............................................................................. 37

2.3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom, chuyển giao chất thải
chứa HCBVTV. ........................................................................................................ 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38
2.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập số liệu ......................................... 38
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm (lấy mẫu phân tích) .............................................. 38
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ......................................... 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 41
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 41
3.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................... 41
3.1.2. Thực trạng quản lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......... 42
3.2. Hiện trạng sử dụng HCBVTV tại khu vực nghiên cứu ......................................... 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật .................................................. 48
3.2.2. Hiện trạng môi trường tại vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 49
3.2.3. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật .......................... 55
3.3. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV.................. 62
3.3.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa HCBVTV ................................... 62
3.3.2. Xây dựng mạng lưới thu gom chất thải chứa HCBVTV ................................ 66
3.3.3. Giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý và thu gom
chất thải chứa HCBVTV ........................................................................................... 67
3.3.4. Đề xuất ban hành hướng dẫn về thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải chứa HCBVTV ........................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 70
1. Kết luận ................................................................................................................. 70
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 72
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................... 54


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CTNH

Chất thải nguy hại

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

FAO

Tổ chức Nông Lương thế giới


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HST

Hệ sinh thái

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LVS

Lưu vực sông

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QTMT

Quan trắc môi trường

UBND


Uỷ ban nhân dân

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TP

Thành phố

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng ...................................................... 7
Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (LD50mg/kg chuột) ........ 8
Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam
và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn .................................................................. 9

Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy......................................... 9
Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của HCBVTV trong đất ............................................... 12
Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP ................ 12
Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm HCBVTV ở con người .................................. 16
Bảng 2.1. Danh sách các xã, phường lựa chọn nghiên cứu ...................................... 37
Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu đất và các chỉ tiêu phân tích .............................................. 39
Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại các vùng nghiên cứu ....................... 51
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại các vùng nghiên cứu ................................. 53
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu nước mặt và các chỉ tiêu phân tích .................................... 40
Bảng 3.3. Hiện trạng khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa
bàn các xã, phường trong khu vực nghiên cứu ......................................................... 56
Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình phát sinh chất thải bỏ chứa HCBVTV theo báo
cáo của các xã/phường vùng nghiên cứu .................................................................. 56
Bảng 3.5. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển tại các khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................................. 57
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải chứa HCBVTV được thu gom ở các xã,
phường nghiên cứu .................................................................................................... 59
Bảng 3.7. Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận chuyển
chất thải chứa HCBVTV tại các khu vực nghiên cứu ............................................... 59


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình phát tán HCBVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp ..................10
Hình 1.2. Tác hại của HCBVTV đối với con người .................................................15
Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và con người .............21
Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam .........................24
Hình 3.1. Hình ảnh chất thải chứa HCBVTV ...........................................................43
Hình 3.2. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV ................................44

Hình 3.3. Một số loại thuốc trừ sâu thường được dùng cho canh tác chè,
lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên ...........................................................................49
Hinh 3.4. Canh tác rau tại..........................................................................................54
Hình 3.5. Canh tác lúa tại xã Cao Ngạn phường Túc Duyên....................................54
Hình 3.6. Canh tác chè tại xã Tân Cương .................................................................55
Hình 3.7. Lấy mẫu phân tích .....................................................................................55
Hình 3.8. Hình ảnh đốt chất thải chứa HCBVTV tại bể thu gom .............................60
Hình 3.9. Sơ đồ thu gom chất thải chứa HCBVTV .................................................. 66


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thái Nguyên là tỉnh có sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Đất nông nghiệp chiếm đến 86,07% diện tích tự nhiên và
dân số nông thôn chiếm 64,9% tổng dân số toàn tỉnh. Giá trị sản xuất toàn
ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đạt trên 17.759,6 tỷ đồng,
trong đó ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn nhất 46,89% (Cục Thống kê tỉnh
Thái Nguyên, 2019).
Có thế mạnh, tiềm năng để phát triển, nhưng thực tế cho thấy khu vực
nông thôn có nhiều vấn đề bất cập về môi trường. Trong đó có vấn đề ô nhiễm
tiềm tàng do chất thải rắn từ việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV)
trong canh tác nông nghiệp. Theo danh mục chất thải nguy hại ban hành kèm
theo thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các vỏ chai, lọ, bao bì chứa HCBVTV là chất thải nguy hại, yêu
cầu có biện pháp quản lý chặt chẽ do loại chất thải này có khả năng gây ô
nhiễm môi trường gây độc hại đến các hệ sinh thái. Theo thống kê của Cục
BVTV, trong 10 năm qua loại chất thải độc hại này đã tăng gấp hơn 10 lần.
Tính toán cho thấy, cứ mỗi bao bì thuốc lại có 1,8% lượng hóa chất dính vào,

khi bị thải bỏ, lượng hóa chất này sẽ lan truyền ra môi trường và xâm nhập trở
lại cơ thể sinh vật thông qua chuỗi thức ăn (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2016).
Tuy nhiên, do chưa có cơ sở hạ tầng thu gom xử lý, chưa có biện pháp
quản lý, nhận thức của nông dân còn khá hạn chế trong việc bảo vệ môi trường
trong canh tác nông nghiệp, ở một số vùng chuyên canh vỏ chai lọ, bao bì hóa
chất sau khi sử dụng xong không được thu gom, bị thải bỏ ngay ra ruộng hoặc
sông, suối gần khu vực.
Từ những phân tích nêu trên, để giải quyết tận gốc vấn đề chất thải vỏ
chai lọ bao bì HCBVTV góp phần quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV là hết


2

sức cần thiết. Chính vì vậy em chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng
chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng phát sinh và quản lý chất thải bỏ HCBVTV tại
một số vùng chuyên canh chè, lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được tồn dư HCBVTV trong môi trường đất, nước mặt khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp trong quản lý, thu gom, lưu giữ, trung
chuyển và xử lý tiêu hủy chất thải bỏ chứa HCBVTV.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa được các bước quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là thông tin giúp các nhà quản lý địa phương tham
khảo xây dựng kế hoạch quản lý chất thải bỏ HCBVTV hiệu quả hơn.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Định nghĩa và phân loại thuốc bảo vệ thực vật
1.1.1.1. Định nghĩa
Tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 1986) định nghĩa HCBVTV là bất
kỳ một chất nào hay hỗn hợp các chất nào được dùng để phòng, phá huỷ hay
diệt bật kỳ một vật hại nào, kể cả các sinh vật truyền bệnh của người hay súc
vật, những loại cây cỏ dại hoặc các động vật gây hại trong hoặc can thiệp trong
quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc tiếp thị thực phẩm, lương thực,
gỗ và sản phẩm thức ăn gia súc.
Theo Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13: Thuốc bảo
vệ thực vật (BVTV) là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật
có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát
sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo
quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc.
HCBVTV hay còn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo vệ cây
trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo ra để
chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng cũng
gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như
nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp cây trồng
đạt năng suất cao cũng là một dạng của HCBVTV. HCBVTV là những hóa
chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ chế sinh trưởng, phát
triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các hợp chất này đi vào
môi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm đến môi trường, đến
những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây cũng là lý do mà
thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được kiểm tra triệt để về

bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.


4

Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:
- Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất
hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong
nước thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay
phân lớp.
- Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:
gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở
dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước
để sử dụng.
- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp
(dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao lanh.
Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột mịn,
thuốc không tan trong nước.
- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao
viên, và một số chất phù trợ khác.
Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:
- Thuốc dung dịch;
- Thuốc bột tan trong nước;
1.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
a) Phân loại theo các gốc hóa học
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại HCBVTV, chúng được phân
chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mô tả sơ bộ HCBVTV thuộc các
nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:
* HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:
HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm HCBVTV tổng

hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết các loại
HCBVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là các chất hữu cơ khó
phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước Stockholm về các chất ô


5

nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc giảm thiểu và loại bỏ các
loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm clo hữu cơ này.
HCBVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các hợp
chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,
Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,
Perthan, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của
chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử
Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại HCBVTV được
sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960 - 1993 (Tổng cục Môi
trường, 2015).
DDT (Dicloro diphenyltricloetan): có tác dụng diệt trừ sâu bệnh, duy trì
hoạt tính trong vài tháng, nó rất bền vững trong môi trường, tích lũy khá lâu ở
các mô mỡ và gan. Thuộc nhóm độc nhóm II, LD50 qua miệng: 113118mg/kg. LD50 qua da: 2.510mg/kg. Sự hòa tan trong mỡ nhờ nhóm
Triclometyl, còn độc tính của nó do nhóm p-clophenyl quyết định. Lượng
DDT hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép không quá 5µg/kg trọng lượng cơ thể.
Mức dư lượng tối đa cho phép đối với tổng DDT trong đất là 0,1mg/kg và
trong nước là 1µg/l.
DDT có khả năng hoà tan trong mỡ cao. Đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời
gian bán phân huỷ rất dài làm cho các hợp chất có khả năng tích luỹ sinh học
cao trong sinh vật sống dưới nước. Điều đó dẫn tới sự khuếch đại sinh học của
DDT ở sinh vật trong cùng một chuỗi thức ăn. Do rất bền trong cơ thể sống,
trong môi trường và các sản phẩm động vật nên hiện nay hợp chất này đã bị
cấm sử dụng. Trong số các hóa chất trừ sâu cơ clo, tác dụng sinh học của DDT

đối với môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều. DDT có tác dụng lên hệ thần
kinh trung ương, làm tê liệt hệ thần kinh và dẫn tới tử vong (Tổng cục Môi
trường, 2009).
Lindane, với công thức hoá học là C6H6Cl6 được biết đến là gammahexacloroxyclohexane. Lindan có tác dụng trừ được nhiều loại nhóm sâu hại


6

thực vật, vị độc, xông hơi, tiếp xúc, nhóm độc II. Giá trị LD50 qua miệng: 88125mg/kg, qua da: 1.000mg/kg.
Lindane được sử dụng trong nông và lâm nghiệp và y tế trong giai đoạn
từ những năm 1950 đến năm 2000. Ước tính hơn 600.000 tấn Lindane được
sản xuất trên toàn thế giới và đa phần chúng được sử dụng trong nông nghiệp
(Tổng cục Môi trường, 2015).
* HCBVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:
Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người
và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl
Parathion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại HCBVTV trong
nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu hiệu và
triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và cacbamat
bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái dương, giảm
trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. Ở một số
trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run tay và một số
triệu chứng rối loạn thần kinh khác.
* HCBVTV thuộc nhóm Carbamat:
Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly
ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như
nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất khó
khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu chứng
nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn
kém ngon, chóng mặt. (Trần Văn Hải, 2009).

b) Phân loại theo công dụng
Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương
mại khác nhau về HCBVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại chính dựa
vào công dụng của thuốc như sau:


7

Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng
Công dụng

TT

Thành phần chính
- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);
- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phosphoric);

1

Thuốc trừ sâu bệnh

- Muối carbamic;
- Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;
- Dinitro phenol;
- Thực vật.
- Nitro anilin;

2

Thuốc diệt cỏ


- Muối carbamic và thiocarbamic;
- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);
- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol.
- Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur
đồng và thủy ngân);

3

Thuốc diệt nấm

- Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat);
- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);
- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).

4

Thuốc diệt chuột

- Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins);
- Các loại khác (Arsennicals, thioureas).
- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary);

5

Thuốc kích thích

- Kích thích đâm chồi (Carbamates);
- Kích thích rụng quả (cyclohexmide).


(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)
c) Phân loại theo nhóm độc
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia
về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng và
qua da. Tất cả các loại HCBVTV đều độc với người và động vật máu nóng, tuy
nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách xâm nhập
vào cơ thể.
Các loại HCBVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị
kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ


8

và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các
loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần (Tổng cục Môi trường, 2015).
* Độc tính cấp tính
Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là
liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg
trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng
độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo mg hoạt
chất/m3 không khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao. (Tổng cục
Môi trường, 2015).
* Độc tính mãn tính
Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là thuốc BVTV phải được
kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể
người và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh
hưởng của hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau.
Thường xuyên làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc
mãn tính. Biểu hiện nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý
thường khác như: da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần

hoàn,… (Tổng cục Môi trường, 2015).
Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới
(LD50mg/kg chuột)
TT

Phân
nhóm độc

1

I.a.Độc mạnh

2

I.b. Độc

3

II. Độc trung bình

4

III. Độc ít

5

IV. Độc rất nhẹ

Qua miệng


Qua da

Màu
sắc quy
ước

Thể rắn

Thể lỏng

Đỏ

5

20

Thể
rắn
10

Vàng

5-50

20-200

10-100

40-400


Xanh da
trời

50-500

200-200

100100

400-400

5002.000
>2.000

2.0003.000
>3.000

1.000

4.000

Xanh lá cây

Thể lỏng
40

(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)


9


Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam
và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn
Nhóm
độc

Chữ
đen

Nhóm
độc I

Rất
độc

Nhóm
độc II

Độc
cao

Nhóm
độc III

Nguy
hiểm
Cẩn
thận

Hình

tượng
(đen)

Vạch
Màu

Đầu lâu xương chéo
trong hình thoi
vuông trắng
Chữ thập chéo trong
hình thoi vuông
trắng
Đường chéo không
liền nét trong hình
thoi vuông trắng
Không biểu tượng

LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể
Thể
rắn
lỏng
rắn
lỏng

Đỏ


≤ 50

≤ 200

≤ 100

≤ 400

Vàng

> 50
-500

> 200
>100
– 2000 – 1000

> 400
–4
000

500 –
2000

> 2000
– 3000

>1000


>4000

>2000

>3000

>1000

>4000

Xanh
nước
biển
Xanh
lá cây

(Nguồn Nguyễn Trần Oánh, 2007)
d) Phân loại theo thời gian hủy
Mỗi loại HCBVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều chất có
thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật nhưng
cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời gian phân
hủy của chúng có thể chia HCBVTV thành các nhóm sau:
Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
TT
1

2
3
4


Thời gian phân hủy

Phân nhóm
Nhóm
hầu
không phân hủy

như

Nhóm
khó
phân
hủy hay POP
Nhóm
phân
hủy
trung bình
Nhóm dễ phân hủy

2 – 5 năm
1 - 18 tháng
1 – 12 tuần

Ví dụ
Các hợp chất hữu cơ chứa
kim loại: Thủy ngân, Asen …
Loại này đã bị cấm sử dụng
DDT, 666 (HCH), đã bị cấm
sử dụng
Thuốc loại hợp chất hữu cơ

có chứa clo (2,4 – D)
Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat

(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2015)


10

1.1.2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến môi trường
Tác động của HCBVTV lên môi trường là do những tính chất chủ yếu
sau: dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi, bền với quá trình biến đổi
sinh học.
HCBVTV khi được phun hay rải trên đối tượng một phần sẽ được đưa
vào cơ thể động, thực vật. Qua quá trình hấp thu, sinh trưởng, phát triển hay
qua chuỗi thức ăn, HCBVTV sẽ được tích tụ trong nông phẩm hay tích lũy,
khuếch đại sinh học. Một phần khác sẽ rơi vãi ngoài đối tượng, sẽ bay hơi vào
môi trường hay bị cuốn trôi theo nước mưa, đi vào môi trường đất, nước,
không khí... gây ô nhiễm môi trường.
Môi trường thành phần như đất, nước, không khí là một hệ thống hoàn
chỉnh có sự tương tác và tương hỗ lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trường này sẽ
tác động đến môi trường xung quanh và ngược lại.

Hình 1.1. Chu trình phát tán HCBVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp
(Nguồn Tổng cục môi trường, 2015)


11

1.1.2.1. Tác động đến môi trường đất
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng HCBVTV. HCBVTV đi

vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất,
theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Theo kết quả nghiên cứu thì phun thuốc
cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi xuống đất, ngoài ra còn có một số thuốc
rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trong đất được cây hấp
thụ, phần còn lại thuốc được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất dần dần
được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác động của các yếu
tố lý, hóa. Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn tại trong môi trường
đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học kém. Những khu vực
chôn lấp HCBVTV thì tốc độ phân giải còn chậm hơn nhiều. Thời gian tồn tại
của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều yếu tố môi trường. Tuy
nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng tồn tại trong đất của
thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc được đưa vào đất cho tới
khi một nửa lượng thuốc bị phân và được biều thị bằng DT50, người ta còn
dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75% và 90% lượng thuốc bị phân
hủy trong đất. Lượng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm Clo tồn tại quá lớn trong
đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong đất gây hại cho thực vật
trong nhiều năm. Sau một khoảng thời gian nó sinh ra một hợp chất mới,
thường có tính độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ: sản phẩm tồn lưu của DDT
trong đất là DDE cũng có tác dụng như thuốc trừ sâu nhưng tác hại đối với sự
phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2-3 lần. Loại thuốc Aldrin
cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và
cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc tính của nó cao hơn Aldrin nhiều
lần. Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và cũng có khả
năng tích lũy trong quả hạt cây trồng. Các thuốc trừ sâu dẫn xuất từ EDBC
(acid etylen bisdithoacarbamic) như maned, propioned không có tính độc cao
đối với động vật máu nóng và không tồn tại lâu trong môi trường nhưng dư


12


lượng của chúng trên nông sản như khoai tây, cà rốt,… dưới tác dụng của nhiệt
độ có thể tạo thành ETV (etylenthioure), mà ETV, qua ngiên cứu cho chuột ăn
gây ung thư và đẻ ra chuột con quái thai.
Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của HCBVTV trong đất
Thời gian tồn lưu

HCBVTV
Thuốc

diệt

côn

trùng

Chlorinalted

(DDT,

chlordane, dieldrin)

2-5 năm

Thuốc diệt cỏ Triazin (Amiben, simazine)

1-2 năm

Thuốc diệt cỏ Benzoic (Amiben, dicamba)

2-12 tháng


Thuốc diệt cỏ Urea (Monuron, diuron)

2-10 tháng

Thuốc diệt cỏ phenoxy (2,4-D;2,4,5-T)

1-5 tháng

Thuốc

diệt

côn

trùng

Organophosphate

(Mala

thion, diazion)

1-12 tháng

Thuốc diệt côn trùng Carbamate

1-8 tuần

Thuốc diệt cỏ Carbamate (Barban, CIPC)


2-8 tuần

(Tổng cục Môi trường, 2015)
Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP
Loại thuốc trừ sâu

Thời gian bán phân hủy

1

Aldrin

5-10 năm

2

Toxaphene

3 tháng -12 năm

3

Chlordan

2-4 năm

4

DDT


10-15 năm

5

Dieldrin

5 năm

6

Endin

> 12 năm

7

HCB

3-6 năm

8

Heptachlor

> 2 năm

9

Mirex


> 10 năm

STT

(Tổng cục Môi trường, 2015)


13

Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT
và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất
liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn,
xâm nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực
phẩm đi vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen...
Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào
môi trường đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống
như tác hại của phân bón hoá học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn
cao nên thuốc bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong
đất, làm hoạt tính sinh học trong đất giảm. Ở trong đất HCBVTV tác động vào
khu hệ VSV đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng
giảm, chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng.
1.1.2.2. Tác động đến môi trường nước
HCBVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề mặt
với HCBVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải bỏ
HCBVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được đổ vào
sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất được
xử lý bị xói mòn.
Theo chu trình tuần hoàn của HCBVTV, thuốc tồn tại trong môi
trường đất sẽ rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình

rửa trôi, xói mòn khiến đất bị nhiễm thuốc trừ sâu. Mặt khác, khi sử dụng
thuốc BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề do nông dân đổ
háo chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa,.. điều này có ý nghĩa
đặc biệt nghiêm trọng khi các nông trường vườn tược lớn nằm kề sông bị xịt
thuốc xuống ao hồ.
Trong nước, thuốc BVTV có thể tồn tại ở các dạng khác nhau và đều có
thể ảnh hưởng đến môi trường. Tác động của nó đối với sinh vật là: hòa tan, bị
hấp thụ bởi các thành phần vô sinh hoặc hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nước


14

hoặc lắng xuống đáy và tích tụ trong cơ thể sinh vật. các chất hòa tan trong
nước dễ bị sinh vật hấp thụ. Các chất kỵ nước có thể lắng xuống bùn, đáy ở
dạng keo, khó bị sinh vật hấp thụ. Tuy nhiên, có một số sinh vật đáy có thể sử
dụng chúng qua đường tiêu hóa hay hô hấp. có chất có thể trở thành trầm tích
đáy để rồi có thể tái hoạt động khi lớp trầm tích bị xáo trộn. có chất có thể tích
tụ trong cơ thể sinh vật tại các mô khác nhau, qua quá trình trao đổi chất và
thải trở lại môi trường nước qua con đường bài tiết
Thuốc bảo vệ thực vật tan trong nước có thể tồn tại bền vững và duy trì
được đặc tính lý hóa của chúng trong kì di chuyển và phân bố trong môi
trường nước. các chất bền vững có thể tích tụ trong môi trường nước đến mức
gây độc.
Thuốc BVTV khi xâm nhập vào môi trường nước chúng phân bố rất
nhanh theo nước. Ngoài nguyên nhân kể trên do thiên nhiên và ý thức cũng
như hiểu biết của người dân, một trong các nguyên nhân mà thuốc BVTV có
thể xâm nhập thẳng vào môi trường nước đó là do việc kiểm soát cỏ dại dưới
nước, tảo, đánh bắt cá và các động vật không xương sống và côn trùng độc mà
con người không mong muốn. Ngoài ra, lộ trình chính mà thuốc BVTV có thể
xâm nhập vào môi trường nước đó là sự rửa trôi các cánh đồng do hoạt động

nông nghiệp và các đồng cỏ (Tổng cục Môi trường, 2015).
1.1.2.3. Tác động đến môi trường không khí
Khi phun thuốc BVTV, không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi. Dưới
tác động của ánh sáng, nhiệt, gió… và tính chất hóa học, thuốc BVTV có thể
lan truyền trong không khí. Lượng tồn trong không khí sẽ khuếch tán, có thể
dichuyển xa và lắng đọng vào nguồn nước mặt ở nơi khác gây ô nhiễm môi
trường. Rất nhiều loại hoá chất BVTV có khả năng bay hơi và thăng hoa, ngay
cả hóa chất có khả năng bay hơi ít như DDT cũng có thể bay hơi vào không
khí, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nó có thể vận chuyển đến những
khoảng cách xa, đóng góp vào việc ô nhiễm môi trường không khí.


15

1.1.2.4. Ảnh hưởng của HCBVTV lên con người và động vật
Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa
màng, dư lượng HCBVTV cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và mãn
tính cho người tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên nhân sâu xa dấn
đến những căn bệnh hiểm nghèo. Các độc tố trong HCBVTV xâm nhập vào
rau quả, cây lương thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước rồi xâm
nhập vào các loại thực phẩm, thức uống như: thịt cá, sữa, trứng,… Một số loại
HCBVTV và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể gây quái
thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc. Con đường lây nhiễm độc
chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97,3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9%
và 1,8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77,3%), sau đó là 666
(14,7%) và DDT (8%).
Biểu hiện tác động gây bệnh của TBVTV trên người và động vật

Nhiễm
độc


Mãn
tính

Bán
cấp
tính

Di
truyền

Cấp
tính

Độc
bào
thai

Độc
sinh
học

Dị
ứng

Độc
đột
biến

U

ác

Sinh
bào
non

U
lành

Hình 1.2. Tác hại của HCBVTV đối với con người
(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2009)
Thông thường, các loại HCBVTV xâm nhập vào cơ thể con người và
động vật chủ yếu từ 3 con đường sau:
- Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da;


16

- Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống;
- Đi vào khí quản qua đường hô hấp.
Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm HCBVTV ở con người
TT

Hội chứng

Triệu trứng khi nhiễm HCBVTV
Rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, mất ngủ, giảm
trí nhớ. Rối loạn thần kinh thực vật như ra mồ hôi. Ở

1


Hội chứng

mức độ nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại

về thần kinh

biên dẫn đến tê liệt, nặng hơn nữa có thể gây tổn thương
não bộ, hội chứng nhiễm độc não thường gặp nhất là do
thủy ngân hữu cơ sau đó là đến lân hữu cơ và Clo hữu cơ

2

3

4

Hội chứng
về tim mạch
Hội chứng
hô hấp

Co thắt ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn
nhịp tim, nặng là suy tim, thường là do nhiễm độc lân
hữu cơ, clo hữu cơ và Nicotin
Viêm đường hô hấp, thở khò khè, viêm phổi, nặng hơn
có thể suy hô hấp cấp, ngừng thở, thường là do nhiễm
độc lân hữu cơ, clo hữu cơ

Hội chứng


Viêm dạ dày, viêm gan, mật, co thắt đường mật, thường

tiêu hóa – gan

là do nhiễm độc clo hữu cơ, carbamat, thuốc vô cơ chứa

mật

Cu, S
Thiếu máu, giảm bạch cầu, xuất huyết, thường là do

5

Hội chứng
về máu

nhiễm độc Clo, lân hữu cơ, carbamat. Ngoài ra trong máu
có sự thay đồi hoạt tính của một số men như men Axetyl
cholinesteza do nhiễm độc lân hữu cơ. Hơn nữa, có thể
thay đổi đường máu, tăng nồng độ axit pyruvic trong máu
(Nguồn Tổng cục Môi trường, 2015)

Ngoài 5 hội chứng kể trên, nhiễm độc do thuốc BVTV còn có thể gây ra
tổn thương đến hệ tiết niệu, nội tiết và tuyến giáp.


×