Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở VN ( tt, giải pháp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.82 KB, 130 trang )


MỤC LỤC
MỤC LỤC.

2011-2015.......................................................................................................77
2016-2020.......................................................................................................77
2021-2030.......................................................................................................77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XNK
HS
Incoterm
TP
EXW
FCA
FAS
FOB
CFR
CIF
CPT
CIP
DAT
DDU
DDP
AEO
WCO
USD

: Xuất nhập khẩu
: Harmonized Systems (Hệ thống hài hòa hóa thủ tục hải quan)


: International Commerce Terms (Các điều khoản thương mại quốc tế)
: Thành phố
: Ex Works (Giao tại xưởng)
: Free Carrier (Giao cho người chuyên chở)
: Free Alongside Ship(Giao dọc mạn tàu)
: Free on board (Giao lên tàu)
: Cost and Freight (tiền hàng và cước phí)
: Cost, Insurance and Freight (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
: Carriage Paid to (Cước phí trả tới)
: Carriage and Insurance Paid to (Cước phí và phí bảo hiểm trả tới)
: Delivered at Terminal (Giao hàng tại cảng, địa điểm đến)
: Delivered Duty Unpaid (Giao hàng chưa nộp thuế)
: Delivered Duty Paid (Giao hàng đã nộp thuế)
: Authorized Economic Operator (Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt)
: World Customs Organisation (Tổ chức Hải quan Thế giới)
: Đô la Mỹ (United Nation State Dollar)


DANH MỤC BẢNG BIỂU

2011-2015.......................................................................................................77
2016-2020.......................................................................................................77
2021-2030.......................................................................................................77


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

ĐàO DUY TáM


PHáT TRIểN DịCH Vụ ĐạI Lý LàM THủ TụC
HảI QUAN ở VIệT NAM - THựC TRạNG, KINH
NGHIệM Và GIảI PHáP
Chuyên ngành: LịCH Sử KINH Tế

Hà Nội - 2012


i

MỞ ĐẦU

Do hoạt động ngoại thương, giao lưu buôn bán quốc tế phát triển mạnh, khối
lượng hàng hóa XNK tăng nhanh, điều này đòi hỏi các Bộ, Ngành chức năng trong
đó có cơ quan hải quan phải thường xuyên đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để
tạo điều kiện hơn nữa cho các hoạt động XNK. Tuy nhiên, việc thường xuyên cải
cách thủ tục này cũng đã khiến nhiều doanh nghiệp không cập nhật kịp thời các chế
độ chính sách, đôi khi dẫn đến việc làm thủ tục chưa đúng quy định, thời gian thông
quan hàng hóa kéo dài. Chính vì vậy, việc hình thành một đơn vị trung gian, thay
mặt chủ hàng đứng ra làm thủ tục hải quan (hay còn gọi là đại lý làm thủ tục hải
quan) là rất cần thiết và thông qua đơn vị này sẽ giúp cơ quan hải quan phổ biến các
chế độ chính sách đến doanh nghiệp XNK kịp thời hơn, thời gian thông quan hàng
hóa sẽ giảm đáng kể, doanh nghiệp không phải tiếp xúc trực tiếp với công chức hải
quan sẽ phần nào ngăn chặn được các hiện tượng tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu.
Tuy nhiên, hiện nay hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan vẫn chưa thu hút
được đông đảo doanh nghiệp XNK tham gia, nguyên nhân là do sự thiếu đồng bộ
trong chính sách pháp luật và chưa có một cơ chế thực sự ưu tiên, tạo thuận lợi cho
hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan phát triển. Để góp phần khắc phục tình
trạng này, người viết đã chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển dịch vụ đại lý làm thủ
tục hải quan ở Việt Nam - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”.

Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan
ở Việt Nam trong thời gian tới.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục
hải quan ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay.


ii
Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày có
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước về phát
triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan
Chương 2. Thực trạng phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt
Nam và những bài học kinh nghiệm
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ
đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam


iii

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐẠI LÝ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan
Trong mục này, luận văn giới thiệu về các khái niệm có liên quan đến đại lý
và đại lý làm thủ tục hải quan, cũng như sơ lược về quá trình hình thành của đại lý

làm thủ tục hải quan ở một số nước trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời cũng tiến
hành phân loại đại lý làm thủ tục hải quan theo từng nghiệp vụ XNK hàng hóa; giới
thiệu những nét đặc trưng cơ bản của đại lý dưới góc độ là một hoạt động thương
mại; vai trò của đại lý làm thủ tục hải quan đối với các hoạt động XNK hàng hóa.
Theo đó:
Đại lý làm thủ tục hải quan (dưới đây gọi tắt là đại lý làm thủ tục hải quan)
là thương nhân thay mặt người có hàng hoá XK, NK (dưới đây gọi tắt là chủ hàng)
thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16
Luật Hải quan năm 2001 và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo
thoả thuận trong hợp đồng [trích Điều 1 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP].
Về phân loại, đại lý làm thủ tục hải quan có 04 loại, gồm: Đại lý làm thủ tục
hải quan xuất khẩu hàng hóa; Đại lý làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa; Đại
lý làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và Đại lý làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK và giao nhận hàng hóa hàng hóa XNK.
Về tính đặc trưng, đại lý làm thủ tục hải quan có 04 đặc trưng cơ bản, gồm:
Đại lý làm thủ tục hải quan là hoạt động thương mại phát sinh giữa người có hàng
hóa XNK (chủ hàng) và bên đại lý làm thủ tục hải quan; Đại lý làm thủ tục hải quan
mang đặc trưng của một hình thức đại lý cung ứng dịch vụ; Hoạt động đại lý làm
thủ tục hải quan phát sinh trên cơ sở hợp đồng; Trong hoạt động đại lý làm thủ tục
hải quan, bên đại lý chịu sự giám sát, quản lý trực tiếp từ cơ quan hải quan.


iv
Về vai trò, đại lý làm thủ tục hải quan giúp cho các doanh nghiệp XNK
thông quan nhanh hàng hóa, giảm thiểu chi phí kinh doanh, hạn chế những sai sót,
vi phạm pháp luật hải quan, đồng thời việc làm thủ tục hải quan thông qua đại lý
cũng góp phần làm giảm tình trạng ùn tắc, giúp cho cơ quan hải quan tinh giản bộ
máy, ngăn ngừa tiêu cực, buôn lậu gian lận thương mại và trốn thuế.
1.2. Kinh nghiệm về phát triển đại lý làm thủ tục hải quan ở một số
nước trên thế giới

Trong bài viết, người viết đã nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về công tác
quản lý và phát triển đại lý làm thủ tục hải quan tại một số nước, gồm: Mỹ,
Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc. Để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong
phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở các nước, đó là:
- Đây là một nghề liên quan đến việc làm thủ tục XNK hàng hóa tại cơ quan
Hải quan trên danh nghĩa của các nhà xuất khẩu, nhập khẩu.
- Phải xây dựng và tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ cho đại lý làm thủ tục
hải quan hoạt động và phát triển.
- Đại lý làm thủ tục hải quan cần nắm vững quy trình thủ tục hải quan và
phải có nhân viên có trình độ, am hiểu về lĩnh vực XNK và các quy định khác của
pháp luật về hải quan, thương mại.
- Cần có sự quan hệ, hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp đại lý làm thủ tục
hải quan và cơ quan hải quan.


v

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC
HẢI QUAN Ở VIỆT NAM (TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY) VÀ
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.1. Khái quát về hoạt động khai báo hải quan của doanh nghiệp giai
đoạn trước khi Luật Hải quan ban hành
Những năm thập niên 90 thế kỷ trước, do hoạt động ngoại thương phát triển
chậm, lượng hàng hóa XNK còn ít nên phần lớn các chủ hàng tự mình đứng ra làm
thủ tục hải quan. Sau đó, để tăng cường khả năng thu hút khách, các nhà cung cấp
dịch vụ vận tải đã nhận đứng ra làm thủ tục hải quan duới hình thức chủ hàng chuẩn
bị đầy đủ bộ hồ sơ hải quan và khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan, ký
tên, đóng dấu chịu trách nhiệm về các nội dung khai hải quan, nhưng giới thiệu
người không phải là nhân viên của mình (thường là người vận tải) đứng ra là thủ tục

hải quan. Việc này đôi khi cũng xảy ra một số vướng mắc phát sinh trong việc xác
định trách nhiệm của người khai hải quan, những tranh chấp trong việc thanh toán
các khoản chi phí, nhất là những chi phí không được thỏa thuận trong hợp đồng, chi
phí ngoài hóa đơn, chứng từ,...
Đến ngày 08/01/1999, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành
Quyết định tạm thời số 15/1999/QĐ-TCHQ quy định về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký dịch vụ khai thuê hải quan (sau đó được thay thế bằng Quyết định số
111/1999/QĐ-TCHQ ngày 08/4/1999) và tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ khai
hải quan. Tuy nhiên, do chưa có cơ sở pháp lý nên việc Giấy chứng nhận đăng ký
dịch vụ khai thuê hải quan của Tổng cục Hải quan đã bị bãi bỏ và chấm dứt hoạt
động dịch vụ khai thuê hải quan.
2.2. Thực trạng phát triển đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam
Căn cứ vào chính sách pháp luật và cơ chế phát triển đại lý làm thủ tục hải
quan của từng thời kỳ, thực trạng phát triển đại lý làm thủ tục hải quan được chia
làm 04 giai đoạn:


vi
- Giai đoạn 2001-2005, đại lý làm thủ tục hải quan hoạt động dựa trên cơ sở
Điều 21 Luật Hải quan năm 2001 và Điều 6 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan. Tuy nhiên, hoạt
động của đại lý làm thủ tục hải quan trong giai đoạn này không gì nổi bật, nguyên
nhân là do cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, đầy đủ, chưa có quy định cụ thể về thẩm
quyền, thủ tục, điều kiện công nhận đại lý làm thủ tục hải quan, các bên tham gia
hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan chưa thấy được các lợi ích thực sự, thủ tục hải
quan chưa hiện đại.
- Giai đoạn 2005 – 2007: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2005/NĐCP ngày 16/6/2005 quy định điều kiện làm đại lý kinh doanh dịch vụ thủ tục hải
quan, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 05/9/2005
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP và đến ngày

26/12/2007, Bộ Tài chính ban hành tiếp công văn số 17511/BTC-TCHQ hướng dẫn
cụ thể một số nội dung tại Thông tư số 73/2005/TT-BTC. So với các quy định trước
đây, các văn bản pháp lý trong giai đoạn này đã có quy định cụ thể hơn về điều
kiện, thủ tục đăng ký hoạt động đại lý hải quan, cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan,
trách nhiệm của đại lý hải quan, của chủ hàng hóa và cơ quan hải quan.
Trong giai đoạn này, Tổng cục Hải quan và Học viện Tài chính đã đào tạo
được gần 1000 học viên về nghiệp vụ khai hải quan; Tổng cục Hải quan đã cấp 128
thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho 87 doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý
của 07 Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Khánh
Hoà, Bình Dương, Đồng Nai và Cần Thơ, tuy nhiên trong năm 2007, cũng chỉ có 09
đại lý có hoạt động chính thức với 242 tờ khai hải quan được làm thủ tục và kim
ngạch chỉ đạt 203.231.352 USD. Nguyên nhân của tình trạng trên là do các doanh
nghiệp chưa nhận thức đầy đủ, đúng nghĩa về đại lý làm thủ tục hải quan và chưa
thực sự tin tưởng vào đại lý và nhân viên của đại lý.
- Giai đoạn từ 2008 – 2010, ngành hải quan đã đưa ra một số giải pháp thúc
đẩy hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan phát triển phù hợp với yêu cầu cải cách,


vii
hiện đại hoá thủ tục hải quan, như: xây dựng đại lý làm thủ tục hải quan mẫu; cập
nhật các văn bản quy định và hướng dẫn liên quan đến đại lý làm thủ tục hải quan
trên website của Tổng cục Hải quan; tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động đại lý làm
thủ tục hải quan. Tính đến tháng 12/2008, trên cả nước đã có 52 đại lý làm thủ tục
hải quan, với gần 170 nhân viên đại lý; đến hết tháng 11/2010, toàn quốc có 93
doanh nghiệp được công nhận đại lý làm thủ tục hải quan thuộc 11 Cục Hải quan
tỉnh, thành phố; cấp 263 thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Giai đoạn này, đã
có 69.652 tờ khai hải quan được làm thủ tục thông qua đại lý.
- Giai đoạn 2011 – 2012 đánh dấu sự ra đời của Nghị định số 14/2011/NĐCP ngày 16/2/2011 quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động đại lý làm thủ tục
hải quan (thay thế cho Nghị định số 79/2005/NĐ-CP) và Thông tư số 80/2011/TTBTC ngày 09/6/2011 hướng dẫn một số nội dung về điều kiện đăng ký và hoạt động
của đại lý làm thủ tục hải quan (thay thế Thông tư số 73/2005/TT-BTC). So với các

quy định trước đây, hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giai đoạn này được được
đơn giản hóa theo hướng giao việc cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan cho giám đốc
đại lý, việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hải quan được giao cho Cục
Hải quan tỉnh, thành phố để đảm bảo tính chủ động thực hiện, về điều kiện có bằng
trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật được hiểu là bằng tốt nghiệp của tất
cả các loại hình đào tạo theo quy định của pháp luật,…
Trong năm 2011, Tổng cục Hải quan đã tổ chức 01 kỳ thi cấp chứng chỉ
nghiệp vụ khai hải quan cho 295 lượt thí sinh, Cục Hải quan tỉnh, TP đã công nhận
25 đại lý làm thủ tục hải quan, giám đốc đại lý đã cấp 56 thẻ nhân viên đại lý làm
thủ tục hải quan cho những người đạt đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định nâng
tổng số đại lý làm thủ tục hải quan trong cả nước lên con số 126 và số lượng nhân
viên đại lý làm thủ tục hải quan được cấp thẻ là 267 thuộc địa bàn quản lý của các
Cục Hải quan tỉnh, TP: Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Khánh Hoà,
Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Tây Ninh, Quảng Ninh, Lạng Sơn. Trong 6 tháng
đầu năm 2012, Tổng cục Hải quan đã tổ chức đợt 1 có tổng cộng 79 thí sinh dự thi


viii
tại miền bắc và 222 người dự thi tại miền Nam, đã có 24 đại lý làm thủ tục hải quan
được công nhận hoạt động và 79 nhân viên được cấp thẻ.
Đến thời điểm hiện nay có 102 địa lý làm thủ tục hải quan hoạt động, trong
đó chỉ có 26 địa lý đứng tên khai trên tờ khai hải quan (chiếm 25,5%), với kim
ngạch đạt hơn 750 tỷ USD, số thuế phải nộp đạt 294 tỷ đồng; Các doanh nghiệp
tham gia hoạt động dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan theo đúng nghĩa là đại lý làm
thủ tục hải quan hầu như chưa thực hiện được. Nguyên nhân chủ yếu là: thủ tục
hành chính vẫn còn rườm rà, chủ hàng hóa và đại lý làm thủ tục hải quan chưa thấy
được những lợi ích từ việc khai báo qua đại lý làm thủ tục hải quan, chưa phân định
rõ trách nhiệm pháp lý của đại lý làm thủ tục hải quan, chủ hàng, cơ quan hải quan
chưa xây dựng được một cơ chế ưu tiên đối với đại lý làm thủ tục hải quan.
2.3. Đánh giá chung

Nhìn lại thực trạng phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở nước ta
thời gian qua có thể đưa ra một số đánh giá chung sau:
- Đã hình thành khung pháp lý cho sự ra đời và phát triển doanh nghiệp địa
lý làm thủ tục hải quan.
- Để phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan cần tiếp tục hoàn thiện
khung pháp lý về dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan.
Sau hơn 11 năm thực hiện Luật Hải quan cho thấy số lượng đại lý làm thủ
tục hải quan được công nhận, số lượng nhân viên được cấp thẻ, số lượng người
tham gia các lớp nghiệp vụ khai hải quan và tỷ lệ tờ khai do đại lý khai hải quan
tăng theo từng năm; hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan của các doanh
nghiệp trong thời gian qua bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan cũng đã bộc lộ
một số hạn chế như: phần lớn đại lý làm thủ tục hải quan hiện nay là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, các doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ đại
lý làm thủ tục hải quan theo đúng nghĩa là đại lý làm thủ tục hải quan hầu như chưa
thực hiện được, đại lý làm thủ tục hải quan là người thay mặt doanh nghiệp XNK
làm thủ tục hải quan theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, song thực tế có rất ít đại lý


ix
thực sự hoạt động đúng tính chất của mô hình này và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động của mình, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp nước ngoài diễn ra mạnh mẽ, trong khi một số doanh nghiệp còn thiếu
tính ổn định, bền vững.
Những hạn chế là do: thiếu một môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan, cơ chế quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong lĩnh vực đại lý làm thủ tục hải quan chậm được đổi mới và
hoàn thiện, trình độ quản lý và khả năng thích ứng của doanh nghiệp đại lý làm thủ
tục hải quan còn thấp, khả năng thích ứng về kỹ thuật, về vốn của doanh nghiệp đại
lý làm thủ tục hải quan còn nhiều hạn chế, thiếu sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa

các doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan, khả năng tiếp cận thị trường trong
nước và quốc tế của các doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan còn gặp nhiều khó
khăn, ngành hải quan chưa có sự quan tâm đúng mức.
Do vậy, vấn đề đặt ra với việc tổ chức, quản lý hoạt động của đại lý làm thủ
tục hải quan, đó là: cần giải quyết các vướng mắc về đăng ký thành lập doanh
nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan, xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng thuê đại lý làm thủ tục hải quan, cần có hướng dẫn cụ thể về
các cơ chế ưu tiên của đại lý làm thủ tục hải quan, công tác đào tạo nhân viên đại lý
làm thủ tục hải quan cần đảm bảo về chất lượng, thời gian, cần khắc phục những
khoảng trống của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra giám sát việc
chấp hành luật pháp của doanh nghiệp.
2.4. Một số bài học kinh nghiệm
- Phát triển đại lý hải quan phải gắn với một môi trường pháp lý ổn định.
- Phát triển đại lý làm thủ tục hải quan là xu thế khách quan trong bối cảnh
nền kinh tế ngày càng phát triển sâu rộng
- Phát triển của đại lý làm thủ tục hải quan cần có sự hướng dẫn của cơ quan
hải quan
- Để khắc phục những hạn chế trong phát triển đại lý làm thủ tục hải quan
cần có sự phối hợp giữa cơ quan hải quan, chủ hàng và đại lý.


x

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
3.1. Dự báo xu hướng sử dụng đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam
thời gian tới
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, hoạt động XNK là
một bộ phận kinh tế không thể tách rời nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong điều

kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì XNK càng đóng
vai trò quan trọng, là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế. Hoạt
động XNK phát triển vừa mở đường vừa trở thành động lực thúc đẩy kinh tế -xã hội
trong nước phát triển.
Cùng với đó là sự tăng trưởng của ngoại thương, số lượng các doanh nghiệp
tham gia hoạt động XNK cũng gia tăng nhanh chóng, đạt trên 10% trong những
năm vừa qua, khối lượng công việc của cơ quan hải quan sẽ ngày càng lớn. Bên
cạnh đó, sự thay đổi nội dung các văn bản pháp luật quy định liên quan đến lĩnh vực
hải quan theo các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp XNK
phải cập nhật kịp thời. Điều đó cho thấy việc phát triển các “đại lý làm thủ tục hải
quan” ở các cửa khẩu ngày càng trở nên cấp thiết.
3.2. Thách thức với phát triển đại lý làm thủ tục hải quan
- Khi tham gia thủ tục hải quan điện tử, nếu các đại lý thay mặt chủ hàng trực
tiếp kết nối internet và sử dụng phần mềm khai hải quan để khai báo sẽ hỗ trợ cơ
quan hải quan rất nhiều trong việc theo dõi doanh nghiệp làm thủ tục XNK, làm
giảm bớt đầu mối kết nối vào hệ thống máy tính của cơ quan hải quan.
- Yêu cầu nâng cao trình độ nhận thức về luật pháp và chuyên môn nghiệp
vụ, như: kiến thức về kinh tế, chính trị, chính sách pháp luật, phong tục tập quán,
kiến thức về thương phẩm học, về điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết, về đối tác, về
địa bàn hoạt động…


xi
3.3. Một số giải pháp phát triển đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam
trong thời gian tới
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về đại lý làm thủ tục hải quan trong hệ
thống pháp luật của Việt Nam để hoạt động của dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan
được triển khai thực hiện đi vào cuộc sống hỗ trợ đắc lực cho hoạt động XNK, thực
thi tốt các chính sách hải quan, góp phần giảm chi phí cho các doanh nghiệp, hỗ trợ
đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa quy trình thủ tục hải quan.

- Thành lập Hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt nam để làm đầu mối
liên kết hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan, cung cấp thông tin thương
mại và về hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt nam.
- Về phía cơ quan hải quan cần: khuyến khích các doanh nghiệp có năng lực
đầu tư vào lĩnh vực đại lý làm thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho hoạt động của các
đại lý làm thủ tục hải quan, tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các
doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan, tăng cường hiện đại hóa hệ thống khai
báo hải quan trên cơ sở kết nối mạng máy tính của hải quan và các doanh nghiệp
làm dịch vụ và đẩy nhanh việc thực hiện Chương trình đại lý làm thủ tục hải quan
ưu tiên đặc biệt tạo thuận lợi cho hoạt động XNK thực hiện thủ tục hải quan.
- Về phía đại lý làm thủ tục hải quan cần: đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
giới thiệu, quảng bá (marketing) về hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, xây
dựng tiêu chí đánh giá uy tín đại lý làm thủ tục hải quan.
- Về phía doanh nghiệp XNK cần: lựa chọn đại lý làm thủ tục hải quan trong
hoạt động kinh doanh, thiết lập hợp đồng chặt chẽ với doanh nghiệp đại lý làm thủ
tục hải quan.


xii

KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa ở Việt Nam đã và sẽ sử dụng các đại lý làm thủ tục hải quan để thay mình
thực hiện các công việc liên quan đến làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa với thời gian thực hiện nhanh nhất, kịp thời đưa được hàng hóa từ nơi sản
xuất, xuất khẩu đến người nhập khẩu và người tiêu dùng, qua đó tiết kiệm được chi
phí và thời gian trong việc xuất khẩu/nhập khẩu hàng hoá.
Đề tài “Phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam - Thực
trạng, kinh nghiệm và giải pháp” đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra trong nghiên
cứu và có những đóng góp sau:

1. Hệ thống hóa làm rõ các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ đại lý làm thủ
tục hải quan và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước về phát triển dịch vụ đại lý
làm thủ tục hải quan.
2. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan trong
hoạt động XNK ở Việt Nam trong thời gian qua và rút ra một số bài học kinh
nghiệm.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải
quan ở Việt Nam trong thời gian tới.


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

ĐàO DUY TáM

PHáT TRIểN DịCH Vụ ĐạI Lý LàM THủ TụC HảI
QUAN ở VIệT NAM - THựC TRạNG, KINH
NGHIệM Và GIảI PHáP
Chuyên ngành: LịCH Sử KINH Tế

ngời hớng dẫn khoa học: TS. TRầN KHáNH HƯNG

Hà Nội 2012


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế (từ năm

1986), hoạt động thương mại quốc tế đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, khối
lượng và kim ngạch hàng hóa XNK gia tăng nhanh chóng, điều này đặt ra yêu cầu
mới với ngành hải quan, trong đó có việc cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động XNK hàng hóa. Để hoạt động XNK hàng hóa được
nhanh chóng và thuận lợi, các doanh nghiệp phải kịp thời nắm vững các chế độ
chính sách, thủ tục hành chính của cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý chuyên
ngành khác. Trong điều kiện thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp thì việc xuất
hiện một đơn vị am hiểu về chế độ, chính sách của Nhà nước, thay mặt người có
hàng hóa đứng ra giải quyết các vấn đề về giao nhận, vận tải, thủ tục hải quan là hết
sức cần thiết.
Đại lý làm thủ tục hải quan với vị trí là cầu nối trung gian giữa chủ hàng hóa
với cơ quan hải quan sẽ đóng một vai trò tích cực, góp phần tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động XNK, phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa phát triển, đồng thời
cũng góp phần nâng cao hiệu quả họat động quản lý Nhà nước về hải quan. Mặc dù
đã ra đời hơn 10 năm nhưng nhìn chung hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan ở
Việt Nam vẫn mang tính tự phát, hoạt động chưa đúng với ý nghĩa của nó, công việc
khai báo vẫn mang tính thủ công, doanh nghiệp đại lý làm thủ tục hải quan hoạt
động còn manh mún và chưa thực sự phát triển mạnh, tỷ lệ hàng hóa được thông
quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan còn rất thấp. Nguyên nhân của thực
trạng này là do:
- Không ít doanh nghiệp XNK còn chưa hiểu đúng và chưa thấy được những
thuận lợi từ các dịch vụ của đại lý làm thủ tục hải quan;
- Các quy định trong Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn dưới Luật
được còn thiếu chặt chẽ trong các vấn đề ràng buộc trách nhiệm giữa chủ hàng hóa


2
và đại lý làm thủ tục hải quan; cơ quan hải quan cũng chưa xây dựng được một
cơ chế thực sự ưu tiên, tạo thuận lợi cho hoạt động của đại lý làm thủ tục hải
quan phát triển;

- Trình độ của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan còn nhiều hạn chế.
Điều đó cho thấy, việc đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ đại lý làm thủ
tục hải quan ở Việt Nam thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế cùng nguyên nhân của nó để từ đó đề xuất cách giải pháp phát triển dịch vụ đại
lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam thời gian tới nhằm góp phần tạo thuận lợi hơn
nữa cho các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam trong hoạt động kinh doanh XNK hàng
hóa, đồng thời hỗ trợ tích cực cho cơ quan quản lý nhà nước về hải quan trong thực
hiện nhiệm vụ là hết sức cần thiết. Đó là lý do học viên đã chọn đề tài nghiên cứu
“Phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam - Thực trạng, kinh
nghiệm và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Từ nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục
hải quan và thực tiễn phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam
trong thời gian qua để rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở để đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát
triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2001 đến nay. Lý do tác giả chọn mốc thời
gian nghiên cứu từ năm 2001 đến nay vì năm 2001 là năm Luật Hải quan được ban
hành đã tạo khung pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải
quan ở Việt Nam.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu đề tài kết hợp sử dụng phương pháp lịch sử và phương
pháp lô gic, các phương pháp phân tích kinh tế, so sánh để làm rõ đối tượng nghiê
cứu; Các số liệu thống kê được sử dụng trong phân tích thu thập, tổng hợp tại Cục

Hải quan các tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan
5. Những đóng góp dự kiến của luận văn
- Hệ thống hóa làm rõ các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ đại lý làm thủ
tục hải quan và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước về phát triển dịch vụ đại lý
làm thủ tục hải quan.
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan trong hoạt
động XNK ở Việt Nam trong thời gian qua và rút ra một số bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải
quan ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước về phát
triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan
Chương 2. Thực trạng phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt
Nam (từ năm 2001 đến nay) và những bài học kinh nghiệm
Chương 3. Giải pháp phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt
Nam thời gian tới.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan

1.1.1. Khái niệm về đại lý làm thủ tục hải quan
Trong thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng, nhu cầu mua
bán, giao nhận vận tải hàng hoá của các tổ chức, cá nhân hết sức đa dạng và cũng có
nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải, bảo hiểm... cung cấp các dịch vụ - sản phẩm
của mình ra thị trường. Người có nhu cầu sử dụng các sản phẩm loại này, đặc biệt là
các tổ chức kinh tế lớn, mặc dù luôn nhận được thông tin về các doanh nghiệp cung
cấp, nhưng họ không thể đánh giá hết khả năng của nhiều doanh nghiệp có cùng
một loại sản phẩm để lựa chọn doanh nghiệp cung cấp tốt hơn hoặc cùng một sản
phẩm của những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, sản phẩm có mức phí rẻ
hơn, phù hợp hơn, chính vì vậy đã xuất hiện các nhà môi giới, các nhà đại lý làm
thay những việc đó cho mình.
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội mỗi người, mỗi doanh
nghiệp nên tập trung kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà mình có thế mạnh, chi phí
thấp, để tối đa hóa lợi nhuận. Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới đã cho phép xã
hội phát triển tốt hơn, nhưng các ngành nghề này lại có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Những người trung gian xuất hiện trong sản
xuất, lưu thông hàng hóa vừa giải quyết những bế tắc phát sinh, vừa tạo điều kiện
cho sản xuất tiêu dùng phát triển. Mặt khác, do chuyên môn hóa nên các nhà trung
gian sẽ xây dựng cho mình một hệ thống các mối quan hệ chuyên sâu, thu thập cho
mình nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu mà các nhà sản xuất kinh doanh không
thể có được. Ví dụ: trong lĩnh vực thuê tàu chở hàng, những người môi giới với lợi
thế quen biết rộng, họ có thể biết được các thông tin về tàu, về tuyến đường, cước
phí.v.v. nên họ dễ dàng lựa chọn cho các chủ hàng một tuyến đường, một con tàu
hay các điều khoản trong hợp đồng có lợi nhất cho người đi thuê tàu.


5
a) Đại lý là một thuật ngữ được sử dụng gắn với các hoạt động thương mại.
Đại lý trong thương mại không chỉ liên quan đến hoạt động mua bán đơn thuần mà
còn bao gồm cả hoạt động cung ứng các dịch vụ kèm theo (như dịch vụ trong các

lĩnh vực vận tải, bảo hiểm, giao nhận hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giám định...).
[“Đại lý là tổ chức thương mại đại diện cho một công ty, đảm nhiệm việc giao dịch
xử lý các công việc” [29]];
b) Luật Thương mại Việt Nam (năm 2005) quy định:
- Tại Điều 3 khoản 11 quy định “Các hoạt động trung gian thương mại là
hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc
một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân,
môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại” [18].
- Tại Điều 166 quy định “Đại lý thương mại là hoạt động thương mại theo
đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình
mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý
để nhận thù lao” [18].
- Tại Điều 111 quy định “Đại lý mua bán hàng hóa là hành vi thương mại,
theo đó bên giao đại lý (ủy thác) và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh
mình mua hoặc bán hàng hóa cho bên giao đại lý để nhận thù lao”. [18].
c) Cộng đồng châu Âu quy định “Đại lý thương mại là một người trung gian
thương mại, có quyền thỏa thuận mua hay bán hàng hóa thay mặt cho người khác
(người ủy thác) hoặc thỏa thuận và ký kết những giao dịch này thay mặt hoặc nhân
danh người ủy thác”. [30].
d) Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan (hay còn
gọi là Công ước Kyoto sửa đổi) nêu rõ “Luật pháp quốc gia phải quy định những
điều kiện trong đó một người có thể hoạt động vì và thay mặt cho một người khác
trong quan hệ với cơ quan Hải quan và phải định rõ trách nhiệm của bên thứ ba đó
về các khoản thuế hải quan và thuế khác cũng như về bất cứ hành vi vi phạm
nào”[13]. “Bên thứ ba” là bất cứ người nào giao dịch trực tiếp với cơ quan hải quan,
vì lợi ích và thay mặt cho một người khác, liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu,


6
vận chuyển hay lưu kho hàng hóa. Như vậy, “bên thứ ba” có thể là đại lý làm thủ

tục hải quan, người giao nhận hàng, người vận chuyển đa phương thức… và họ có
thể thay mặt chủ hàng thực hiện một hoặc một số giao dịch với cơ quan hải quan.
đ) Ở Việt Nam, khái niệm về đại lý làm thủ tục hải quan được quy định
tương đối cụ thể trong Luật Hải quan: "Đại lý làm thủ tục hải quan là người khai
hải quan theo sự uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá XNK" [17];
Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan nêu rõ: “Đại
lý làm thủ tục hải quan (dưới đây gọi tắt là đại lý làm thủ tục hải quan) là thương
nhân thay mặt người có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là chủ
hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1
Điều 16 Luật Hải quan năm 2001 và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải
quan theo thoả thuận trong hợp đồng” [23]. Theo quy định này thì đại lý làm thủ
tục hải quan sẽ đứng ra thay mặt doanh nghiệp XNK theo sự ủy quyền để làm dịch
vụ thủ tục hải quan một cách nhanh chóng, thuận lợi theo đúng quy định của pháp
luật về thuế, pháp luật hải quan và các quy định về quản lý XNK hàng hóa.
Với sự thay mặt của đại lý này thì cơ quan Hải quan sẽ rút ngắn được thời
gian trong việc tìm hiểu thông tin của từng lô hàng, từng doanh nghiệp làm thủ tục
thông qua vai trò bảo lãnh của đại lý làm thủ tục hải quan. Việc cơ quan hải quan sử
dụng đại lý làm thue rục hải quan sẽ góp phần giảm sai sót và tiến tới phương pháp
quản lý mới theo thủ tục hải quan điện tử, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trong
trường hợp nếu có sai sót xảy ra thì cơ quan quản lý Nhà nước chỉ cần xử lý doanh
nghiệp làm đại lý làm thủ tục hải quan thay cho doanh nghiệp XNK. Chính vì thế,
đại lý làm thủ tục hải quan được ví như “cánh tay nối dài” của cơ quan Hải quan.
Đồng thời, với các doanh nghiệp XNK, đại lý làm thủ tục hải quan nhân
danh doanh nghiệp để khai, ký tên và đóng dấu trên tờ khai hải quan và chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan
do chủ hàng cung cấp. Đại lý làm thủ tục hải quan nếu thực hiện đúng trách nhiệm



7
và nghĩa vụ của mình để làm tốt công việc theo hợp đồng đã ký với chủ hàng thì tạo
sự yên tâm cho chủ hàng trong việc ủy quyền giao nhận hàng hóa, từ đó có thể giảm
thời gian thông quan và giảm thiểu chi phí, thông qua đó, bản thân đại lý cũng tạo
được uy tín và thương hiệu cho mình để thu hút được khách hàng.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của đại lý làm thủ tục hải quan
Đại lý làm thủ tục hải quan đã xuất hiện vào đầu thế kỷ 19 ở Mỹ và một số
quốc gia châu Âu (Anh, Pháp, Tây Ban Nha...) nhằm hỗ trợ cho các thương nhân
khắc phục những khó khăn trong việc tổ chức sắp xếp đưa hàng hoá qua biên giới
giữa các nước, đặc biệt là trong trường hợp các quy định về thủ tục hải quan của các
nước rườm rà, khắt khe và chưa có chuẩn mực thống nhất. Theo thời gian, đội ngũ
các nhà trung gian làm thủ tục hải quan đã hình thành và từng bước lớn mạnh cả về
số lượng và chất lượng dịch vụ; do nhu cầu thực tế và do chuyên môn hoá nên việc
kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan đã tách thành một nghề độc lập, có tính chuyên
môn riêng. Ngày nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan không chỉ phát
triển trên bình diện quốc gia mà còn được phát triển trên toàn thế giới.
Ở rất nhiều quốc gia, loại hình đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp
trong hoạt động XNK rất phổ biến và là một khâu trong cả chuỗi dịch vụ giao nhận
hàng hóa rất hiệu quả.
Hiện nay, các nước phát triển, 100% hàng hoá XNK đều được thông quan
điện tử, dựa trên các thông tin quản lý rủi ro do cơ quan hải quan xây dựng nhằm
phân tích, đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Nhân viên hải quan
kiểm tra các thông tin trên tờ khai, nếu chưa đủ hoặc phải thay đổi thì thông báo cho
đại lý hoặc doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi, sau khi kiểm tra hồ sơ giấy thì kiểm tra
thực tế hàng hoá XNK. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK (khai báo hải quan,
phân tích xử lý thông tin, thông quan hàng hoá, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế...)
đều được thực hiện qua hệ thống tự động hoá hải quan, hàng hoá XUấT KHẩU
thông thường được kiểm tra tại kho hàng của doanh nghiệp. Chính vì thế hệ thống
đại lý khai thuê hải quan của các nước trên thế giới cũng mang tính đặc thù, phát
triển đa dạng và chuyên nghiệp.



×