ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HOAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HOAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LƢƠNG THANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
TS. NGUYỄN LƢƠNG THANH
GS. TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
Hà Nội – 2015
ii
CAM KẾT
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ chƣơng
trình đào tạo nào khác.
Tôi cũng xin cam kết rằng bản Luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi. Các kết
quả, phân tích, điều tra, khảo sát, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần trích
dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoan
iii
năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sấu sắc đến ngƣời thầy
hƣớng dẫn TS. Nguyễn Lƣơng Thanh đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi về
chuyên môn, truyền đạt kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian nghiên cứu luận
văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
giáo Khoa Kinh tế Chính trị,Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tạo một môi trƣờng nghiên cứu đầy tính khoa học và nhiều điều kiện thuận lợi để
cho tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ Công thƣơng, Bộ Thông tin và truyền thông
cũng nhƣ các doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình điều tra, thu thập số liệu để thực hiện các nội dung của đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoan
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ..................................................................4
1.1. Thƣơng mại điện tử và quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam .4
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử ...................................................................4
1.1.2 Các đặc trƣng của thƣơng mại điện tử ........................................................6
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam .....................................7
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử .................................7
1.2.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ...............7
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam ....................................................................................................................13
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử của một số nƣớc và
những gợi ý cho Việt Nam.....................................................................................13
1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử tại một số nƣớc ......................13
1.3.2. Những gợi ý rút ra cho Việt Nam ............................................................17
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................21
2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ....................................................................21
2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát .......................................................................23
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ Ở VIỆT NAM .....................................................................................................26
3.1. Khái quát hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ....................................26
3.1.1. Giai đoạn thƣơng mại điện tử hình thành và đƣợc pháp luật thừa nhận
(giai đoạn trƣớc năm 2005)................................................................................26
3.1.2. Giai đoạn phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử ở Việt Nam (giai
đoạn từ năm 2006 đến nay)................................................................................29
v
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ...32
3.2.1.Xây dựng Chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử ................................32
3.2.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thƣơng mại điện tử .......34
3.2.3. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử...................46
3.2.4. Kiểm tra, thanh tra thƣơng mại điện tử ...................................................54
3.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam .....................57
3.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu từ quá trình điều tra ..................................57
3.3.2. Đánh giá nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
...........................................................................................................................59
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM .............................................69
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ...................69
4.1.1. Sự phát triển thƣơng mại điện tử cần tuân thủ cơ chế thị trƣờng, kết hợp
với sự tác động tích cực của Nhà nƣớc. .............................................................69
4.1.2. Phát triển thƣơng mại điện tử dựa trên sự mở rộng hợp tác quốc tế và cần
phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. .........................................70
4.1.3. Chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử cần phù hợp và kết hợp chặt
chẽ với những nội dung của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. ..................71
4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử
ở Việt Nam .............................................................................................................71
4.2.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử quốc gia .................71
4.2.2. Hoàn thiện chính sách phát triển thƣơng mại điện tử ..............................73
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ...........................................80
4.2.4. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử...................85
4.2.5. Hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thƣơng mại điện tử .................88
4.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
...........................................................................................................................90
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................95
PHỤ LỤC ..................................................................................................................97
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
1.
APEC
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
2.
CNTT
Công nghệ thông tin
3.
CNTT & TT
4.
DN
Doanh nghiệp
5.
EDI
Trao đổi dữ liệu điện tử
6.
EU
Liên minh châu Âu
7.
KT-XH
Kinh tế - xã hội
8.
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
9.
SEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
10.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
11.
TMĐT
Thƣơng mại điện tử
12.
UBND
Ủy ban nhân dân
13.
UNCITRAL
14.
WTO
Tổ chức thƣơng mại quốc tế
15.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Công nghệ thông tin và truyền thông
Ủy ban pháp luật thƣơng mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
Xếp hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và
1.
Bảng 3.1
dịch vụ công trực tuyến trên Website/Portal của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2012-2014
ii
53
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1.
Hình
Nội dung
Hình 2.1. Các bƣớc thực hiện phƣơng pháp phân tích tổng
hợp
2.
Hình 2.2. Các bƣớc thực hiện nghiên cứu định tính
3.
Hình 3.1. Đánh giá tác dụng của TMĐT đối với DN trong các
năm 2013 – 2014
4.
Hình 3.2. Xu hƣớng doanh thu từ các phƣơng tiện điện tử
trong năm 2013, 2014
5.
Hình 3.3. Số trƣờng đào tạo TMĐT năm 2010, 2012, 2014
6.
Hình 3.4. Tỷ lệ tiền mặt lƣu thông trong tổng phƣơng tiện
thanh toán
7.
Hình 3.5. Thống kê số lƣợng máy ATM và POST qua các năm
8.
Hình 3.6. Biểu đồ tỉ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
9.
Trang
22
24
31
32
39
41
41
52
Hình 3.7. Biểu đồ tăng trƣởng số lƣợng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
52
Trung ƣơng
10.
Hình 3.8
Đánh giá các tác dụng của ứng dụng TMĐT trong
DN năm 2014
iii
61
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Thƣơng mại điện tử (TMĐT) là việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào
lĩnh vực hoạt động thƣơng mại. Với những ƣu thế nổi bật nhƣ nhanh hơn, rẻ hơn,
tiện dụng hơn, hiệu quả hơn, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian…vv. sự
ra đời của phƣơng thức thƣơng mại này đã và đang thay thế dần phƣơng thức bán
hàng truyền thống.
Trên thế giới, sự phát triển của thƣơng mại điện tử đã làm thay đổi phƣơng thức
kinh doanh và đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp, cho ngƣời tiêu
dùng và cho toàn xã hội. Ở nƣớc ta, tuy thời gian triển khai ứng dụng chƣa lâu, song
TMĐT đã từng bƣớc thể hiện đƣợc vai trò quan trọng của mình. Các doanh nghiệp
đã ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trƣờng, tạo ra
nhiều cơ hội kinh doanh, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế ở nƣớc ta thời gian vừa qua cho thấy, sự phát triển của TMĐT
vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có và đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển của thƣơng mại. Các hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, trong đó có công tác quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử.
Hoạt động quản lý nhà nƣớc (QLNN) về TMĐT hiện nay ở nƣớc ta còn tồn tại
một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định hƣớng chiến lƣợc trong phát triển
TMĐT; pháp luật về TMĐT chƣa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong
TMĐT; sự phối hợp quản lý nhà nƣớc về TMĐT giữa các cơ quan QLNN về TMĐT
ở Việt Nam chƣa hiệu quả; niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với TMĐT còn thấp;
nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng; hoạt động
kiểm tra, giám sát TMĐT chƣa đƣợc chú trọng.
Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói
chung và TMĐT nói riêng trên thế giới sẽ tạo ra những thách thức không nhỏ cho
việc thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
Với những lý do nên trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về thƣơng
1
mại điện tử ở Việt Nam" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần
hoàn thiện lý luận QLNN về TMĐT cũng nhƣ hoàn thiện các nội dung QLNN về
TMĐT ở Việt Nam.
Việc thực hiện đề tài luận văn này nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu :
- Tại sao phải quản lý nhà nƣớc về TMĐT, Cần có giải pháp gì để hoàn thiện quản
lý nhà nƣớc về TMĐT ở Việt Nam?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các định hƣớng và giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên luận văn cần tiến hành các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận của QLNN về TMĐT ở Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về TMĐT ở Việt Nam từ năm
2006 đến 2014.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Về khái niệm TMĐT và khái niệm của QLNN về
TMĐT ở Cục quản lý Bộ Công thƣơng.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: luận văn đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT ở
Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2014. Đề xuất định hƣớng
và giải pháp của quản lý nhà nƣớc về TMĐT ở Việt Nam đến năm 2020.
Về không gian, mặc dù trong thực tế thƣơng mại điện tử có phạm vi không gian
vƣợt qua biên giới của một nƣớc, tuy nhiên luận văn này chỉ nghiên cứu công tác
2
QLNN đối với các hoạt động TMĐT của các DN trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm: Phƣơng
pháp tổng hợp, thống kê; Phƣơng pháp điều tra xã hội học, khảo sát thực tế; Phƣơng
pháp phân tích, so sánh, đối chiếu; Phƣơng pháp chuyên gia và sử dụng công cụ tin
học trong xây dựng các phần mềm, cơ sở dữ liệu và tích hợp hệ thống.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở
Việt Nam
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam.
Chƣơng 4. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại
điện tử ở Việt Nam.
3
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
1.1. Thƣơng mại điện tử và quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử
Ngày nay, thƣơng mại điện tử phát triển mạnh mẽ bởi tốc độ sử dụng internet
cùng với nhiều các công nghệ hiện đại ra đời. Con ngƣời ngày càng ƣa thích giao
dịch dƣới hình thức này bởi những thuận lợi mà nó mang lại. Ở Việt Nam, khái
niệm thƣơng mại điện tử mới xuất hiện cách đây không lâu. Cơ sở pháp lý điều
chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ra đời khá muộn so với nhiều nƣớc
trên thế giới. Cuối năm 2005, Việt Nam mới có “Luật Giao dịch điện tử” và năm
2006 mới ra đời Nghị định hƣớng dẫn thi hành luật này.
Tuy đã thống nhất về mặt thuật ngữ song nếu chỉ dùng một định nghĩa ngắn gọn
sẽ rất khó có thể nêu đầy đủ bản chất của TMĐT. Do vậy, định nghĩa về TMĐT cho
đến nay vẫn chƣa hoàn toàn thống nhất. Có thể hiểu khái niệm TMĐT theo hai
nghĩa:
* Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp
TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phƣơng tiện điện tử
và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và mạng Internet.
Theo cách hiểu này có một số khái niệm về TMĐT đƣợc các tổ chức, các nhà
nghiên cứu đƣa ra nhƣ sau:
- Theo Kalakota & Whinston (1997): “TMĐT là quá trình mua, bán và trao đổi
sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua hệ thống máy tính trên nền Internet” [10].
- Theo European Information Technology Observatory (EITO, 1997) “TMĐT là
quá trình thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao giá trị
thông qua các mạng viễn thông” [7].
- Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, “TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch
4
nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao
quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ” (Cục thống kê Hoa Kỳ,
2000) [11].
Nhƣ vậy theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các DN sử dụng các phƣơng
tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân hoặc giữa cá
nhân với cá nhân.
* Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ
chức hay cá nhân, đƣợc thực hiện thông qua phƣơng tiện điện tử. Nói khác hơn,
TMĐT là việc tiến hành hoạt động thƣơng mại, sử dụng các phƣơng tiện điện tử và
công nghệ xử lý thông tin số hoá.
Theo cách hiểu này có một số khái niệm về TMĐT đƣợc các tổ chức, các nhà
nghiên cứu đƣa ra nhƣ sau:
Tổ chức Hợp tác & Phát triển Kinh tế - OECD (1997): “TMĐT gồm các giao
dịch thƣơng mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền
đi các dữ kiện đã bƣớc số hoá thông qua các mạng mở (nhƣ Internet) hoặc các mạng
đóng có cổng thông với mạng mở” [9]. Nói khác hơn, TMĐT là việc làm kinh
doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch vụ có thể đƣợc phân
phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số
và đƣợc phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng.
Ủy ban của Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển - UNCTAD: đƣa ra định
nghĩa đầy đủ nhất để các nƣớc có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng
chiến lƣợc phát triển TMĐT phù hợp với nƣớc mình:
Dưới góc độ doanh nghiệp “TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt
động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua
các phƣơng tiện điện tử” [12]
Nhƣ vậy đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phƣơng tiện điện tử và mạng
5
vào trong các hoạt động kinh cơ bản nhƣ marketing, bán hàng, phân phối, thanh
toán thì bƣớc coi là tham gia TMĐT.
Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT luận văn sử dụng khái niệm TMĐT
theo nghĩa rộng: TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt
động kinh doanh bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng
viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
1.1.2 Các đặc trƣng của thƣơng mại điện tử
So với các hoạt động thƣơng mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt
cơ bản sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi phải biết nhau từ trƣớc.
TMĐT cho phép mọi ngƣời cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các
khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi ngƣời ở khắp nơi đều có cơ hội
ngang nhau tham gia vào thị trƣờng giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết
phải quen biết với nhau.
- Các giao dịch thƣơng mại truyền thống đƣợc thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT đƣợc thực hiện trong một thị trƣờng không có
biên giới (thị trƣờng thống nhất toàn cầu).
Thị trƣờng trong TMĐT là thị trƣờng phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi
ngƣời ở tất cả các quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kỳ địa
điểm nào mà vẫn có thể tham gia và tiến hành giao dịch TMĐT bằng cách truy cập
vào website TMĐT hoặc vào các trang mạng xã hội.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu đƣợc là ngƣời cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực.
Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu
giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác
nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
6
- Đối với thƣơng mại truyền thống thì mạng lƣới thông tin chỉ là phƣơng tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lƣới thông tin là thị trƣờng.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử
*Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử
Từ khái niệm về TMĐT cho thấy TMĐT chỉ khác hoạt động thƣơng mại truyền
thống ở phƣơng thức tiến hành các hoạt động thƣơng mại, do vậy QLNN về TMĐT
chính là hoạt động QLNN về thƣơng mại có gắn với các đặc trƣng của TMĐT nhƣ
đã nghiên cứu ở trên.
Với quan điểm này, quản lý nhà nước về thương mại điện tử được hiểu là quá
trình nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động lên hoạt động
thương mại trong môi trường điện tử nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
thương mại điện tử đã đặt ra.
Hoạt động QLNN về TMĐT có các đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý: do tính chất đặc thù của TMĐT là thực hiện trên
môi trƣờng điện tử thông qua các phƣơng tiện điện tử do đó TMĐT cần phải đƣợc
đảm bảo bằng một hạ tầng công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin và Internet).
Thứ hai, về đối tƣợng quản lý: Bên cạnh các đối tƣợng tham gia quan hệ giao dịch
giống nhƣ giao dịch thƣơng mại truyền thống còn xuất hiện thêm đối tƣợng thứ ba
đó là các nhà cung cấp hạ tầng dịch vụ (dịch vụ Internet, dịch vụ viễn thông di động
...), các tổ chức chứng thực điện tử (cung cấp chữ kí số, chứng thực số...) các đối
tƣợng này tuy không trực tiếp tham gia vào các giao dịch TMĐT nhƣng lại là nhân
tố đảm bảo cho các giao dịch TMĐT thành công.
Thứ ba, yếu tố môi trƣờng điện tử trong hoạt động TMĐT luôn thay đổi một
cách nhanh chóng, các hình thức kinh doanh trong TMĐT ngày càng đa dạng, phức
tạp và luôn ứng dụng các công nghệ mới nhất nên QLNN về TMĐT phải luôn có
những chính sách phù hợp để thích nghi kịp thời với những thay đổi này.
1.2.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
QLNN về TMĐT là một bộ phận của QLNN về kinh tế do đó các nội dung
7
QLNN về TMĐT cũng xuất phát từ các nội dung QLNN về kinh tế. Theo hƣớng
tiếp cận từ quá trình quản lý, QLNN về TMĐT ở Việt Nam bao gồm các nội dung:
(i) Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và
ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát
triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT.
a) Xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử
Có thể hiểu chiến lƣợc TMĐT là định hƣớng phát triển TMĐT quốc gia trong
một thời kỳ tƣơng đối dài với các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải
pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để
thực hiện các mục tiêu phát triển TMĐT mà Nhà nƣớc đã đặt ra.
Hệ thống chiến lƣợc phát triển TMĐT trong nền kinh tế quốc dân bao gồm:
- Chiến lƣợc TMĐT quốc gia, chiến lƣợc này do cơ quan QLNN về TMĐT hiện
nay là Bộ công thƣơng xây dựng và đƣợc Chính phủ phê duyệt. Chiến lƣợc này thể
hiện những quan điểm, các mục tiêu tổng quát và các giải pháp vĩ mô chủ yếu để
phát triển TMĐT.
- Chiến lƣợc phát triển TMĐT của tỉnh (thành phố). Chiến lƣợc này do Sở
thƣơng mại nghiên cứu xây dựng và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
thông qua.
- Chiến lƣợc phát triển TMĐT của từng DN, đây là chiến lƣợc phát triển TMĐT
do các DN tự xây dựng phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triểnTMĐT của mỗi
DN.
Chiến lƣợc TMĐT quốc gia có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển TMĐT. Nhờ có chiến lƣợc này mà TMĐT ở các nƣớc phát triển đúng hƣớng
và đạt đƣợc mục tiêu. Chiến lƣợc này cũng giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ứng
dụng TMĐT chủ động thích nghi với môi trƣờng, đồng thời chiến lƣợc TMĐT quốc
gia sẽ đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của các chính sách, các quyết định của cơ
quan QLNN về TMĐT.
b) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử
- Chính sách thƣơng mại điện tử
8
Chính sách TMĐT bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
+ Chính sách thƣơng nhân
Đây là chính sách rất quan trọng của cơ quan QLNN trong lĩnh vực thƣơng mại
nói chung, TMĐT nói riêng. Chính sách này quy định các điều kiện, thủ tục khi các
thƣơng nhân đăng k ý thành lập Website TMĐT; quy định quyền hạn và nghĩa vụ
của thƣơng nhân khi tham gia TMĐT; quy định những lĩnh vực, ngành hàng thƣơng
nhân không đƣợc kinh doanh trong TMĐT; quy định những hành vi của thƣơng
nhân bị cấm trong hoạt động TMĐT.
+ Chính sách bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong TMĐT
Bảo vệ ngƣời tiêu dùng có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
TMĐT. Nội dung của chính sách bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong TMĐT bao gồm: bảo
vệ dữ liệu cá nhân của ngƣời tiêu dùng khi họ thực hiện TMĐT; bảo vệ quyền lợi
ngƣời tiêu dùng khi phát sinh các tranh chấp trong quá trình thực hiện giao dịch
TMĐT; cơ chế giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện các giao
dịch TMĐT.
+ Chính sách thuế trong thƣơng mại điện tử
Thuế trong TMĐT thƣờng đƣợc xây dựng trên một số nội dung sau đây:
Xác định phạm vi áp dụng: Để xác định phạm vi áp dụng của một luật thuế,
thông thƣờng các luật thuế hiện nay dựa trên hai tiêu chí cơ bản là: chủ thể nộp thuế
và đối tƣợng chịu thuế.
Thứ nhất, để xác định chủ thể nộp thuế, pháp luật thuế thƣờng đề cập tới đặc
điểm về quốc tịch và thƣờng trú. Vì vậy ngƣời ta thƣờng thiết kế trong các luật thuế
các dấu hiệu hữu hình nhƣ thời gian sinh sống và làm việc, địa chỉ của trụ sở chính
pháp nhân.
Thứ hai, đối tƣợng chịu thuế trong hệ thống thuế hiện hành có thể là từ các hoạt
động kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ chịu thuế, thu nhập hoặc tài sản, dƣới các
dạng nhƣ doanh thu, lợi nhuận, thu nhập cá nhân, trị giá tài sản. Vì vậy, trong quan
hệ thuế ngƣời ta thƣờng phải phân tích xem là nguồn gốc của việc chuyển dịch giá
trị nhƣ vậy có trở thành một yếu tố cơ bản để thực hiện quyền thu thuế của quốc gia
9
hay không.
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT
Mục tiêu của chính sách là tạo ra đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cao hoạt
động trong lĩnh vực TMĐT.
Nội dung của chính sách nguồn nhân lực cho TMĐT bao gồm: hỗ trợ các đơn vị
trong đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT, các hỗ trợ này bao gồm: hỗ trợ về xây
dựng chƣơng trình đào tạo; hỗ trợ về tài liệu đào tạo; hỗ trợ về đào tạo đội ngũ
giảng viên; hỗ trợ hợp tác quốc tế trong đào tạo TMĐT. Hỗ trợ cho đào tạo nâng cao
trình độ, năng lực quản lý cho đội ngũ thực hiện công tác QLNN về TMĐT ở Việt
Nam của cấp Trung ƣơng và địa phƣơng.
+ Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho thƣơng mại điện tử
Để phát triển TMĐT thì hai loại hạ tầng công nghệ không thể thiếu đó là hạ tầng
CNTT & TT và công nghệ thanh toán trong TMĐT.
Hạ tầng CNTT & TT: Chính sách phát triển hạ tầng CNTT & TT với mục tiêu
là xây dựng đƣợc hạ tầng CNTT & TT hiện đại, an toàn, đồng bộ để đáp ứng đƣợc
các yêu cầu phát triển của TMĐT.
Các yếu tố trong hạ tầng CNTT & TT bao gồm: ngành công nghiệp thiết bị
CNTT & TT (máy tính, thiết bị mạng ...) đây là các yếu tố thuộc về “phần cứng”
trong đầu tƣ cho TMĐT; ngành công nghiệp phần mềm; ngành viễn thông (các hệ
thống dịch vụ viễn thông cố định, di động ...); Internet và các dịch vụ gia tăng dựa
trên nền Internet.
Công nghệ thanh toán: Thanh toán trực tuyến là một trong những vấn đề cốt
yếu của TMĐT. An toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính qua mạng: các giao
dịch tài chính luôn là mục tiêu cho các tội phạm, các đối tƣợng sử dụng thẻ tín dụng
trái phép, các hacker… do các dịch vụ trên Internet hiện nay đƣợc cung cấp toàn
cầu với mọi tiện ích phục vụ cho mọi khách hàng, mọi thành phần trong xã hội.
Chính vì vậy hệ thống thanh toán điện tử vừa phải đảm bảo tính khả dụng đồng thời
cũng phải chống lại đƣợc sự tấn công để tìm kiếm thông tin mật, thông tin cá nhân
hoặc điều chỉnh thông tin, thông điệp đƣợc truyền gửi.
10
- Xây dựng và ban hành pháp luật về thƣơng mại điện tử
Hệ thống pháp luật về TMĐT tạo cơ chế pháp lý hiện hữu để thực hiện sự bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế tham gia TMĐT nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hệ thống pháp luật về TMĐT tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hòa phát
triển TMĐT với sự phát triển chung của nền kinh tế. Các nghiên cứu trên thế giới đã
khái quát năm vấn đề pháp lý về TMĐT cần đƣợc quy định trong pháp luật quốc gia
gồm:
+ Thừa nhận các thông điệp dữ liệu: đƣa ra các quy định pháp lý đối với các nội
dung giao dịch thƣơng mại qua các phƣơng tiện điện tử;
+ Quy định kỹ thuật về chữ ký điện tử nhằm bảo đảm tính xác thực, toàn vẹn,
bảo mật của thông tin đƣợc trao đổi trong TMĐT;
+ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT;
+ Bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong TMĐT;
+ Phòng chống tội phạm và các vi phạm trong TMĐT.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển thương mại điện tử
Đây là giai đoạn triển khai các kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT vào
thực tiễn. Giai đoạn này bao gồm các công việc: truyền thông và tƣ vấn, triển khai
các chƣơng trình, dự án phát triển; vận hành các quỹ; phối hợp hoạt động.
QLNN về TMĐT ở Việt Nam đƣợc thực hiện chủ yếu ở 2 cấp đó là cấp Trung
ƣơng và cấp địa phƣơng
- Ở cấp Trung ƣơng, cơ quan QLNN về TMĐT chính là các cơ quan QLNN ở
cấp Trung ƣơng, các cơ quan này bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân.
Chính phủ là “cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nƣớc
cao nhất của nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [13]. Bên cạnh các chức
năng quản lý khác, trong lĩnh vực TMĐT, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền
hạn chủ yếu sau:
Ban hành các văn bản pháp quy dƣới luật (nghị định, quyết định) để điều chỉnh
các hoạt động TMĐT;
11
Xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch phát triển TMĐT để trình Quốc hội phê
duyệt; chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó;
Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc, phân bổ ngân sách nhà nƣớc và quyết toán
ngân sách nhà nƣớc hàng năm về TMĐT.
Giúp Chính phủ thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT là các Bộ và cơ
quan ngang Bộ. Với các đặc trƣng của TMĐT đã nêu ở trên, để quản lý hoạt động
TMĐT cần có sự tham gia của nhiều cơ quan quản lý có chức năng quản lý khác
nhau, các cơ quan này bao gồm: cơ quan QLNN về thƣơng mại; cơ quan QLNN về
CNTT và Truyền thông, về an toàn, an ninh mạng; cơ quan QLNN về hạ tầng công
nghệ thanh toán trong TMĐT.
- Ở cấp địa phƣơng: ở các địa phƣơng, UBND các cấp thực hiện QLNN về
TMĐT trong phạm vi của địa phƣơng theo sự phân cấp của Chính phủ. Sở Công
thƣơng là cơ quan tham mƣu, trực tiếp giúp UBND thực hiện QLNN về TMĐT
trong phạm vi địa phƣơng. Sở Công thƣơng không can thiệp vào quyền tự chủ của
các chủ thể kinh tế tham gia TMĐT nhƣng phải làm đầy đủ chức năng tham mƣu
cho UBND về QLNN trong lĩnh vực TMĐT của địa phƣơng.
d) Kiểm soát thương mại điện tử
Kiểm soát TMĐT bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Kiểm soát sự phát triển TMĐT theo các định hƣớng trong chiến lƣợc phát triển
TMĐT. Cơ sở để thực hiện hoạt động này là các chiến lƣợc, kế hoạch phát triển
nhƣ: chiến lƣợc phát triển TMĐT quốc gia, các chiến lƣợc phát triển khác có liên
quan nhƣ: chiến lƣợc phát triển CNTT quốc gia, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân
lực quốc gia v.v... Mỗi sự sai lệch quá mức độ so với các mục tiêu trong các chiến
lƣợc và kế hoạch trên đều cần có sự điều chỉnh nhất định.
Kiểm soát việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối với
TMĐT: hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo việc chấp hành chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc về TMĐT.
Kiểm soát việc thực hiện các chức năng của cơ quan QLNN trong lĩnh vực
TMĐT: nội dung kiểm soát này nhằm đảm bảo tính trách nhiệm trong hoạt động
12
của cơ quan QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt
Nam
Việc đánh giá QLNN về TMĐT ở Việt Nam có thể có nhiều phƣơng pháp khác
nhau, một trong những phƣơng pháp đánh giá phổ biến hiện nay đó là sử dụng các
tiêu chí để đánh giá.
Có nhiều tiêu chí để đánh giá QLNN về TMĐT ở Việt Nam, theo mô hình kết
quả đầu ra các tiêu chí thƣờng đƣợc sử dụng là: tiêu chí hiệu quả, tính bền vững của
QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
a.Tiêu chí hiệu quả
Hiệu quả của QLNN nói chung phản ánh năng suất lao động, hiệu suất sử dụng
kinh phí của bộ máy quản lý. Hiệu quả QLNN về TMĐT ở Việt Nam đƣợc đánh giá
thông qua các hoạt động QLNN để hoàn thành các mục tiêu với chi phí thấp nhất.
Ngoài ra khái niệm hiệu quả QLNN về TMĐT ở Việt Nam còn bƣớc đo lƣờng
thông qua các lợi ích về mặt kinh tế - xã hội mà TMĐT mang lại cho DN và xã hội
nhƣ hiệu quả trong ứng dụng TMĐT ở các DN, các lợi ích mà TMĐT đem đến cho
ngƣời tiêu dùng và cho xã hội.
b.Tiêu chí bền vững
Tính bền vững của QLNN về TMĐT ở Việt Nam là việc tạo ra đƣợc kết quả
ảnh hƣởng của QLNN bền vững theo thời gian. Đó là một hệ thống các chính sách
phát triển TMĐT bền vững, hiệu quả và công bằng đáp ứng nhu cầu phát triển của
DN và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, góp phần phát triển KT- XH
của đất nƣớc.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử của một số nƣớc và
những gợi ý cho Việt Nam
1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử tại một số nƣớc
1.3.1.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trong xây dựng chiến lược phát triển thương
mại điện tử
Tại Canada, với mục tiêu tổng thể là biến Canada thành nƣớc dẫn đầu thế giới
13
trong việc phát triển và sử dụng TMĐT. Chính phủ Canada đã xây dựng chiến lƣợc
phát triển TMĐT quốc gia với các nội dung cơ bản sau: [8].
Xây dựng niềm tin vào nền kinh tế số; Đảm bảo an, an toàn trong các giao dịch
TMĐT; Đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân: cơ sở pháp lý; mã tự chọn; giáo dục
công chúng; các công nghệ nâng cao sự đảm bảo bí mật cá nhân
Bảo vệ ngƣời tiêu dùng; Thừa nhận chữ ký điện tử
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: thừa nhận các hiệp định về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ; trách nhiệm pháp lý của các nhà cung cấp dịch vụ Internet
Đầu tƣ vào viễn thông và các mạng nghiên cứu
Chính phủ phải có trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ chủ chốt và
đƣợc coi nhƣ ngƣời sử dụng mẫu
Tại Hàn Quốc: là một trong những nƣớc có nền TMĐT phát triển nhất trên thế
giới, từ năm 2001 Hàn Quốc đã đƣa vào thực hiện một chƣơng trình rộng lớn để
phát triển TMĐT với 44 vấn đề sẽ kết thúc vào 2005. Cụ thể: [14, 15].
Mở rộng hệ thống pháp luật cho TMĐT gồm 15 vấn đề; Mở rộng cơ sở hạ tầng
cho TMĐT với 10 vấn đề; Nâng cao năng lực lãnh đạo trong khu vực công cộng
vấn đề; Thiết lập mạng chuyên dụng cho loại hình TMĐT B2B - 8 vấn đề; Tăng
cƣờng hợp tác quốc tế về TMĐT với 7 vấn đề.
Tƣ tƣởng chung của chƣơng trình này là nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong
phát triển TMĐT quốc tế, chính phủ khuyến khích phát triển TMĐT và coi TMĐT
là phƣơng tiện hữu hiệu giúp các DN Hàn Quốc chuyển đổi cơ cấu và tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh.
Tại Singapore: chính phủ Singapore đã đề ra chiến lƣợc phát triển TMĐT với
các mục tiêu nhƣ sau: [16, 17].
Phát triển cơ sở hạ tầng TMĐT theo tiêu chuẩn quốc tế;
Phát triển Singapore trở thành trung tâm TMĐT;
Khuyến khích và hỗ trợ các DN sử dụng TMĐT;
Tăng cƣờng các hoạt động TMĐT ở nơi công cộng và trong thƣơng mại;
Đƣa ra các chính sách sách và luật thích hợp với giao dịch ngoài quốc gia
14
Căn cứ vào các mục tiêu này, chính phủ Singapore đã lần lƣợt triển khai các
giải pháp cụ thể để phát triển TMĐT, biến Singapore thành trung tâm TMĐT của
châu Á.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của các quốc gia trong việc xây dựng chính sách và ban hành
pháp luật về thương mại điện tử
Tại Hàn Quốc [14, 15].
* Chính sách TMĐT của Hàn Quốc [14, 15].
Chính phủ Hàn quốc có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự
phát triển của TMĐT.
Chính sách phát triển nhân lực TMĐT
Để hỗ trợ phát triển nhân lực TMĐT, năm 2000, Chính phủ Hàn Quốc đƣa ra
“Kế hoạch phát triển nhân lực TMĐT” và tiếp đó là một loạt chƣơng trình hỗ trợ
chia thành 2 loại: 1. Nâng cao hệ thống và mở rộng cơ sở hạ tầng phát triển nhân
lực TMĐT; 2. Hỗ trợ các môn học TMĐT. Các chƣơng trình này có thể kể đến: hỗ
trợ đại học xây dựng giáo trình TMĐT, đào tạo nhân lực TMĐT cho địa phƣơng,
xây học viện ảo cho phụ nữ tham gia TMĐT, hỗ trợ học thạc sỹ TMĐT tại đại học
Carnegie Melon (Mỹ)...
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Năm 2003, Hàn Quốc còn thành lập Trung tâm hỗ trợ xuất khẩu về TMĐT để
hỗ trợ DN tham gia thị trƣờng thế giới thông qua TMĐT.
Để giúp các DN thuận lợi hơn khi triển khai TMĐT, Chính phủ đã xây dựng chỉ
số TMĐT Hàn Quốc (gọi tắt là KEBIX) nhằm giúp DN đánh giá khả năng sẵn sàng
TMĐT của mỗi ngành nghề thông qua 5 yếu tố: môi trƣờng, con ngƣời, nguồn lực
và cơ sở hạ tầng, quy trình và giá trị. KEBIX đƣợc Bộ Thƣơng mại và Công nghiệp
Hàn quốc triển khai vào năm 2002, từ đó giúp DN vạch ra chiến lƣợc TMĐT cho
mình và cũng giúp Chính phủ đƣa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp với từng nngành
nghề.
Chính sách bảo vệ khách hàng
Bảo vệ khách hàng thực sự là một cuộc cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ khách
15
hàng chính là giải quyết tranh chấp liên quan đến TMĐT. Trong môi trƣờng cạnh
tranh lành mạnh này, những vấn đề chính nhƣ đƣa sai các thông tin hoặc quảng cáo
phóng đại trên Internet, tranh chấp tên miền, kết nối mạng gian lận, và cạnh tranh
không công bằng xuất phát từ các hành động không công bằng khác. Để giải quyết
vấn đề này Hàn Quốc đã lập ra Uỷ ban điều đình TMĐT.
Sở hữu tri thức
Thủ tƣớng Hàn Quốc đã ra sắc lệnh thi hành các đạo luật về TMĐT bao gồm cả
vấn đề sở hữu vào ngày 27/3/2001. Trong đạo luật mới đƣợc sửa đổi này, Bộ Văn
hoá và Du lịch Hàn Quốc đã chỉ rõ phạm vi sao chép máy tính, sách, và các giao
diện trên màn hình. Ngoài ra còn có sắc lệnh bổ sung chỉ ra những vấn đề cụ thể về
bản quyền trong các chƣơng trình máy tính vào ngày 16/7/2001 do Bộ trƣởng Bộ
Thông tin và viễn thông ký.
Do có quá nhiều các tranh chấp thƣờng xuyên về tên miền, Chính phủ Hàn
Quốc đã thành lập lập Văn phòng giải quyết các tranh chấp tên miền vào tháng
8/2001. Văn phòng này đã tiến hành phân xử các vụ tranh chấp tên miền từ tháng
10/2001, nó là trung gian xử lý các vụ tranh chấp tên miền có đuôi .kr và hồi phục
các tên miền.
Bảo mật và chứng nhận
Tại Hàn Quốc, đạo luật cơ bản về TMĐT và chữ ký điện tử có quy định chi tiết
về bảo mật và chứng nhận. Cả hai hoạt động TMĐT và chữ ký điện tử đều đƣợc đi
vào chính thức hoạt động từ ngày 1/7/1999.
Theo Bộ Thông tin và Viễn thông, đến ngày 14/5/2002 đã có 3.031.000 ngƣời
đƣợc cấp chứng nhận chữ ký điện tử. Con số đã tăng 26 % so với số lƣợng
2,409,065 ngƣời sử dụng ở quý đầu tiên. Số lƣợng ngƣời dùng đƣợc cấp chứng chỉ
ngày càng tăng chứng tỏ việc sử dụng chữ ký điện tử ngày càng trở nên quan trọng.
Trung tâm cấp chứng nhận Hàn Quốc (Korea Certification Authority Central ) là nơi chỉ đạo việc quản lý chứng chỉ chữ ký điện tử trong
việc sử dụng.
1.3.1.3 Kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử
16