Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Sự cần thiết và vai trò của quản lý nhà nước về thương mại điện tử doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.62 KB, 8 trang )

1. Sự cần thiết và vai trò của quản lý nhà
nước về TMĐT
Sự cần thiết: Quản lý nhà nước về tmđt là cần thiết khách quan. Do
- Tmđt xóa bỏ các rào cản về ko gian thời gian trong thương mại, tạo nên một thị trường toàn
cầu, rộng lớn. Đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nhiều hơn nữa những tồn tại những hạn
chế trong điều tiết, cũng như khắc phục những mặt trái những khuyết tật của thị trường. thực
tế chỉ ra rằng, bản thân thị trường ko thể tự điều chỉnh trong mọi trường hợp. từ đó, không phù
hợp và cản trở việc thực hiện các mục tiêu phát triển đề ra. Và ngay bản thân doanh nghiệp
tham gia tmdt, cũng chưa thể tự giải quyết được nhiều vấn đề nảy sinh như về hợp đồng, môi
trường kinh doanh,… mặt khác tại việt nam, nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,
trong việc định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung, cũng như thương mại điện tử nói
riêng trong từng thời kỳ. Chính vì vậy, nhà nước cần điều tiết, can thiệp vào kinh tế và thị
trường, vào các quan hệ thương mại điện tử nhằm đảm bảo sự ổn định, phát triển của thương
mại,…
- Để giải quyết các mẫu thuận trong thương mại điện tử, duy trì sự ổn định thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển thương mại điện tử, cân thiết có vai trò quản lý của nhà nước về thương mại,
thương mại điện tử. Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước giải
quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản, những tiêu cực
trong thương mại.
- Quản lý nhà nước về tmdt tạo sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp hoạt động của các cơ
quan, doanh nghiệp về tmdt nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, phát triển bền vững.
Vai trò
- VT1: lập ra môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn về TM
• Môi trường thương mại và cạnh tranh về TMĐt phụ thuộc vào nhiều chính sách, luật
pháp, thủ tục hành chính.
• Các thông tin về kế hoạch TMĐT phải tuôn thủ quyết định, chính sách nhà nước. tránh
tình trạng thủ tục hành chính rườm rà, thủ tục pháp lý ko đầy đủ, đồng bộ minh bạch
tạo nên một vai trò rất lớn để cải tạo môi trường kinh doanh nhất là trong môi trường
kinh doanh biến đổi ngày nay.
• Nhà nước cần tạo lập cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp TMĐT
thông qua các quan hệ TM, sự giao lưu hành hóa trong nước và quốc tế và thiết lập


khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, tiến bộ hơn, trong lĩnh vực TMĐT.
• Nhà nước vừa ban hành chính sách, quyết định và cũng là người tổ chức, chịu trách
nhiệm thực thj.
• Tòm lại, để tạo ra môi trường kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ở
mức độ cao như hiện nay, đòi hỏi nhà nước phải quản lý vĩ mô, đổi mới nhận thức tư
duy, chính sách quản lý nâng cao năng lực, phẩm chất , điều hành lãnh đạo trong
TMĐT => môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn, tốt hơn.
Thực tế:
Đến cuối năm 2011, khung pháp lý cho TMĐT Việt Nam đã cơ bản định hình với một loạt văn bản từ
luật, nghị định cho đến thông tư điều chỉnh những khía cạnh khác nhau của hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin và TMĐT. Bên cạnh hệ thống luật chuyên ngành, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động TMĐT cũng cần nắm vững và tuân thủ những quy định liên quan trong các văn bản
pháp luật về kinh doanh, thương mại.
- VT2: hỗ trợ doanh nghiệp và giải quyết mâu thuẫn trong tranh chấp TMĐT
• Các doanh nghiệp cần nhà nước hỗ trợ trong nền kinh tế, học cần 1 sự hỗ trợ nhất
định. Nhà nước bằng quyết định, trách nhiệm và khả năng của mình để hỗ trợ các
doanh nghiệp phù hợp với quá trình phát triển của đất nước trong từng thời ký như hỗ
trợ HTTTin tốt, hỗ trợ về CSVC thật tốt, hoặc hỗ trợ về những xúc tiến TM tốt….
• Giải quyết mâu thuẫn: nhà nước phải can thiệp, giải quyết 1 số mâu thuẫn trên thị
trường. để cho tmdt ngày càng phát triển mạnh hơn, cần thiết hơn, là công cụ quan
trọng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bán những sản phẩm dịch vụ.
• Nhà nước phải dựa vafp những chuẩn mực của luật pháp, những định chế cần thiết để
thực hiện cưỡng chế, thi hành luật trong giải quyết tranh chấp tmđt.
• Trong nền kinh tế thị trường, phần lớn các giao dịch được thực hiện dựa trên csht ,
chính vì vậy khi những định chế và quy định rõ rang hơn là điều kiện cần thiết giúp
cho tm nói chung và tmdt phát triển lành mạnh nhất.
• VD: Việt Nam đã xảy ra nhiều vụ tranh chấp tên miền .vn điển hình là vụ tranh chấp
đầu tiên được đưa ra tòa: Công ty Samsung Electronics Co., Ltd Hàn Quốc (Công ty
Samsung) - Nguyên đơn trong vụ tranh chấp tên miền samsungmobile.com.vn đã có
đơn kiện gửi đến Tòa kinh tế - Tòa án nhân dân TP.Hà Nội khiếu nại bị đơn là ông

Dương Hồng Minh - chủ thể đăng ký tên miền samsungmobile.com.vn. Ngoài ra, còn
các vụ tranh chấp khác nhưTranh chấp liên quan đến tên miền ebay.com.vn,
ibm.com.vn,…
Hỗ trợ trong giải quyết các tranh chấp về tên miền .vn, ngày 24/12/2008, Bộ Thông tin và
Truyền thông đã ban hành Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp
tên miền quốc gia Việt Nam ".vn". Thông tư được xây dựng trên trên tinh thần phù hợp với
thông lệ chung quốc tế đặc biệt là Chính sách giải quyết tranh chấp tên miền thống nhất (UDRP)
của ICANN (Tổ chức quản lý Internet quốc tế), chính sách đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ
WIPO thống nhất áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp tên miền cấp cao và nhiều tên miền
mã quốc gia khác.
- VT3: điều tiết quan hệ thị trường về các hoạt động tmdt
• Theo quy luật thị trường, các chủ thể kinh doanh luôn quan tâm đến việc bố trí, di
chuyển luật đến những nơi có thể phát triển sản xuất và thương mại thuận lợi, tìm
kiếm lợi nhuận, tạo nên sự mất cân bằng cung cầu. Chính vì vậy, cần điều tiết quan hệ
về tm để hạn chế những nhược điểm, từ đó tăng trưởng kinh tế bền vững trong tm nói
chung và tmdt nói riêng.
• Nhà nước hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện luật pháp, chính sách
đảm bảo việc ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
• Nhà nước sử dụng nhiều công cụ, chính sách, các biện pháp khác để điều tiết thị
trường để khuyến khích tmdt phát triển bằng rất nhiều biện pháp hỗ trợ tạo điều kiện
tác động thị trường.
VD:
- VT4: giám sát kiểm tra thực hiện mục tiêu phát triển tmdt
• Quản lý nhà nước về tmdt bao giờ cũng hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế. vì vậy,
thực chất quản lý nhà nước về tmdt là giám sát, kiểm tra phát hiện sai lệch, từ đó có
những điều chỉnh.
• Các mục tiêu của tm mang tính chất bền vững bao gồm về chính trị, kinh tế, tmdt…
kiểm soát và điều chỉnh thự hiện mục tiêu phát triển tmdt đòi hỏi phải có sự phối hợp
giữa các ngành từ tw đến địa phương.
• Công tác kiểm tra giám sát cần hộ máy nhân sự phù hợp, có kỹ thuật có trang thiết bị,

công nghệ tiên tiến mới phát hiện ra được những tồn tại.
2. ND của QLNN về TMĐT
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và chính sách phát triển thương mại
điện tử.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện tử.
3. Ban hành các tiêu chuẩn về thương mại điện tử.
4. Tổ chức đào tạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thương mại điện tử, thực hiện các hoạt động hỗ
trợ ứng dụng thương mại điện tử.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thương mại điện tử, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại điện tử.
6. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về thương mại điện tử.
( Điều 5 nghị định về thương mại điện tử)
3. Các chức năng của QLNN về TMĐT
- Chức năng định hướng phát triển TMĐT
Định hướng phát triển tmdt là xác định con đường và hướng sự vận động của tmdt nhằm đạt đến một
đích nhất định (gọi là mục tiêu) căn cứ vào đặc điểm kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhất
định (cách đi, bước đi cụ thể, trình tự thời gian cho từng bước đi để đạt được mục tiêu)
Chức năng định hướng phát triển tmdt là sự cần thiết khách quan. Do tmđt phát triển ko ngừng, chỉ trong
một thời gian ngắn nhưng đã có những bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên còn tồn tại nhiều vấn đề,
những mặt tiêu cực, những hạn chế ảnh hưởng tới sự phát triển chung. Do đó Nhà nước phải thực hiện
chức năng, định hướng phát triển tmdt. Điều này không chỉ cần thiết đối với sự phát triển tmdt chung mà
còn cần thiết với các doanh nghiệp tham gia tmdt.
Tuy nhiên, nhà nước không có chức năng định hướng phát triển cho từng doanh nghiệp ngoài nhà nước
mà căn cứ vào định hướng phát triển chung, các doanh nghiệp tự xác định hướng phát triển của mình.
* Chức năng định hướng có thể khái quát thành những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định mục tiêu chung dài hạn.
- Xác định mục tiêu trong từng thời kỳ (có thể là 10, 15, 20 năm) được xác định trong chiến lược phát
triển và được thể hiện trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch 3 năm, kế hoạch hàng năm.
- Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu

- Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu
* Công cụ thể hiện chức năng của Nhà nước về định hướng phát triển tmdt
- Chiến lược phát triển
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
- Kế hoạch phát triển (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn)
- Các chương trình mục tiêu phát triển
* Nhiệm vụ của Nhà nước để thực hiện chức năng định hướng phát triển.
Nhà nước phải tiến hành các công việc sau:
- Phân tích đánh giá thực trạng tmdt hiên nay, những nhân tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến sự
phát triển hiện tại và tương lai của tmdt nước nhà.
- Đưa ra những dự báo phát triển tmdt
- Hoạch định phát triển tmdt như xây dựng đường lối, các chiến lược phát triển, các chương trình mục
tiêu và các dự án phát triển, hoạch định các chính sách
- CN tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý trong TMĐT: Tổ chức phối hợp các hoạt
động quản lý: nhà nước thiết lập các cơ quan quản lý và hệ thống quản lý, sử dụng bộ máy
này nhằm hoạch định các chính sách, văn bản pháp quy về TMĐT. Đồng thời, sử dụng bộ
máy này để triển khai công việc quản lý nhà nước về TMĐT nhằm đưa những chính sách, luật
pháp để phát triển TMĐT. Các hoạt động của TM nói chung, TMĐT nói riêng rất đa dạng,
diễn ra trong phạm vi cả nước, địa phương liên quan đến nhiều bộ ngành. Do vậy, nhà nước
phải có cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương làm cho quản
lý nhà nước về TMĐT ngày càng phát triển, đạt được mực tiêu, đảm bảo cam kết của WTO.
- CN lãnh đạo và điều hành các hđ TMĐT
- CN kiểm soát các hđ TMĐT
Kiểm tra, giám sát tmdt là Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng tốt xấu của các hoạt động tmdt, và theo
dõi, xét xem sự hoạt động tmdt đươc thực thi đúng hoặc sai đối với các quy định của pháp luật.
Công tác này phải được thực thi thừơng xuyên và nghiêm túc.
* Sự cần thiết phải kiểm tra, giám sát hoạt động
Quá trình hoạt động thương mại nói chung và tmdt nói riêng không phải lúc nào cũng diễn ra một cách
bình thường và đưa lại kết quả mong muốn. Sự kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện những mặt tích
cực và tiêu cực, những thành công và thất bại, tmdt đang hoạt động hiệu quả hay kém hiệu quả, đúng

hướng hay chệch hướng, tuân thủ hay xem thường pháp luật v.v
Trên cơ sở đó rút ra những kết luận, nguyên nhân, kinh nghiệm và đề ra những giải pháp phát huy ưu
điểm và khắc phục khuyết điểm, đồng thời phát hiện ra các cơ hội mới cho sự phát triển tmdt. Như vậy,
kiểm tra và giám sát sự hoạt động tmdt là cần thiết.
* Nội dung kiểm tra, giám sát hoạt động tmdt
Kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế càn thiết được tiến hành trên các mặt sau đây :
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và pháp luật của Nhà
nước về tmdt.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực.
- Kiểm tra, giám sát sản phẩm, dịch vụ.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước
trong quá trình quản lý nhà nước về tmdt.
4. Công cụ KH hóa TMĐT
có 2 ý: Kn, sự cần thiết của công cụ KHH
Tại sao phải KHH, bỏ qua KHH có được không, KHH mang lại lợi ích gì
5. CC luật pháp: khái niệm, sự cần thiết, nội dung
6.Kn, đặc điểm của QLNN về TMĐT
Khái niệm về quản lý
- Quản lý nhà nước là 1 quá trình trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều hành, tác động có định
hướng, có chủ đích, một cách khoa học vào các khách thể nhằm đạt được kết quả tối ưu.
=>phải sử dụng công cụ quản lý sao cho thích hợp nhất. để thực hiện tốt công tác quản lý, nhà
nước phải thực hiện tốt công tác hoạch định chiến lược.
- Quản lý nhà nước về TM là 1 bộ phận của quản lý nahf nước có tổ chức, có định hướng của
các cơ quan quản lý, sử dụng công cụ, chính sách về thương mại nhằm đạt được mục tiêu
trong một một môi trường xác định.
- Quản lý nhà nước về TMĐT là 1 bộ phận quản lý nhà nước về thương mại, có định hướng, có
mục tiêu dựa trên hệ thống thông tin, luật về TMĐT…. Nhằm đạt được mục tiêu trong thương
mại. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình trong việc đều hành, quản lý TMĐT thông qua
vệc ban hành và sử dụng công cụ như pháp luật hoặc các chính sách về quản lý hoặc các công
cụ về kế hoạch hóa quản lý tác động kên các chủ thể người mua, người bán trên thị trường.

Đặc điểm
- Những đặc điểm chung của quản lý: mọi loại hình quản lý đều có 2 hệ thống: chủ thể (cơ quan
quản lý) và khách thể (đối tượng quản lý) do vậy con người là trung tâm của quản lý => suy
cho cùng quản lý nhà nước là quản lý con người. để quản lý tốt thì con người phải tốt, hành vi
phải tốt.
- Tính đặc thù của quản lý nhà nước về TMĐT: thể hiện ở mục tiêu, các công cụ, phương tiện
để đạt được mục tiêu
• Mục tiêu quản lý nhà nước về TMĐT gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội
như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
• Để đạt được mục tiêu trên quản lý nhà nước về TMĐT cần có quy trình, tổ chức (cần
có nguồn nhân lực), phải sử dụng các công cụ (nhấn mạnh tới luật pháp) các phương
tiện để điều tiết các hoạt động về TMĐT theo đúng mục tiêu, lợi ích và mong muốn
của mỗi thời kỳ.
• Quản lý nhà nước về TMĐT bao gồm quản lý các chủ thể: thương nhân, các nhà sản
xuất và người tiêu dùng. Ngoài ra, muốn quản lý tốt phải nâng cao cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất.
 Tóm lại, quản lý nhà nước về TMĐT bao gồm việc chấp hành, kiểm tra các chính
sách, luật pháp và những định chế có liên quan đến TMĐT. TMĐT liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành vì vậy phải có sự liên quan, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
ngành.
7. Các nguyên tắc QLNN về TMĐT
- Tập trung, dân chủ: tập trung và dân chủ là 2 mặt của 1 thể thống nhất được thê hiện:
• Hoạt động quản lý chủ yếu tập trung vào cơ quan cấp trên (TW) đối với những quyết
định quan trọng để tạo điều kiện giúp TMĐT phát triển.
• Tập trung sự quản lý trong tay nhà nước nhằm mở rộng quyền kinh doanh, tham gia
vào quyết định quản lý của người dân, người tiêu dùng, doanh nhân, tức là dân chủ
cho mọi chủ thể tham gia vào sản xuất, kinh doanh.
• Các hoạt động TMĐT diễn ra ở phạm vi cả nước hoặc từng địa phương. Chính vì vậy
cần có sự lãnh đạo, chỉ huy thống nhất thể hiện ở việc định hướng, hướng dẫn các
chính sách, luật pháp đề cho các doanh nghiệp hiểu biết về lợi ích của TMĐT. Họ hiểu

được những điều cấm, ko được làm khi kinh doanh TM nói chung và TMĐT nói riêng.
- Phải có sự kết hợp trong quản lý nhà nước về TMĐT: trong quản lý TM nói chung, TMĐT
nói riêng, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các bộ. Ví dụ: bộ công thương định
hướng phát triển thương mại, quy mô, cơ cấu; bộ truyền thông thông tin quản lý về vấn đề
thông tin, truyền thông,…
- Phải có sự kết hợp hợp lý phát triển TMĐT với việc mở cửa thị trường trong quá trình hội
nhập quốc tế: Nhà nước phải hỗ trợ, thúc đẩy TMĐT phát triển, tạo ra môi trường cạnh tranh
hơn; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng khi tham gia vào TMĐT.
- Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về TMĐT:
• Quản lý nhà nước về TMĐT có được các cấp, các ngành có được thực thi hay ko, thực
hiện ntn, tính hiệu lực ra sao?
• Các quyết định quản lý về TMĐT do nhà nước ban hành, phải mang tính hiệu lực rất
rõ.
• Tính hiệu quả của quản lý được thể hiện ở những mức độ thành công hay kết quả
mang lại so với những chi phí nguồn lực bỏ ra.
• Tính hiệu quả phụ thuộc vào tính chuẩn xác của việc ra quyết định và hiệu suất triển
khai. Nếu quyết định đúng, hiệu suất cao thì sẽ mang lại kết quả tốt, ngược lại gây tổn
thất nghiêm trọng nếu chính sách và vấn đề quản lý kém. Do vậy để quản lý có hiệu
lực cần chú trọng tới việc ra quyết định.
• Các quyết định về quản lý phải đảm bảo mục tiêu hài hòa, đảm bảo lợi ích để những
chính sách đó, công cụ đó có hiệu lực cao hơn.
8. Các chính sách trong TMĐT
9. Các phương pháp quản lý
- Phương pháp kinh tế: là tổng thể nhưng biện pháp mà nhà nước sử dụng để tác động gián tiếp
vào các chủ thê tham gia vào hoạt động TMĐT, kích thích thu hút đầu tư vào TMĐT phát
triển kinh tế, xã hội. Do đó, nhà nước phải sử dụng rất nhiều các biện pháp kinh tế để phát
triển TMĐT như: khuyến khích, trợ cấp, lãi xuất, …. Nếu phương pháp đúng sẽ giải quyết hài
hòa giữa nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng, tạo động lực thúc đẩy TM phát triển.
- Phương pháp tâm lý giáo dục: Đây là cach thức mà nhà nước tác động vào tư duy, nhận thức
của con người đặc biệt trong quản lý doanh nghiệp để sản xuất ra những sản phẩm có chất

lượng tốt. phương pháp này nâng cao sự hiểu biết của đội ngũ doanh nhân. Mục tiêu của
phương pháp này tạo ra sự giác ngộ, hiểu biết, sự trách nhiệm để phát triển TM nói chung và
TMĐT nói riêng để các doanh nghiệp TMĐT thực hiện đúng chính sách, đúng pháp luật, tôn
trọng đăc điểm kinh doanh.
- Phương pháp hành chính: Đây là phương pháp bắt buộc. các đối tượng quản lý buộc phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quyết định mang tính hành chính thể hiện ở các bộ luật, văn bản.
10. đặc điểm cơ chế, vai trò của chính phủ điện tử.
KN theo wiki
Chính phủ Điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt động của nhà nước được
"điện tử hóa", "mạng hóa". Tuy nhiên, chính phủ điện tử không đơn thuần là máy tính, mạng Internet; mà
là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền và công dân), các nguồn lực,
các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội dung các hoạt động của chính quyền trung ương và
địa phương, và ngay cả các quan niệm về các hoạt động đó.
Chính phủ Điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để các cơ quan của Chính
quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp
thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
Hai nhóm công việc chính được đề cập đến khi nói đến CPĐT là:
Các dịch vụ chính phủ trực tuyến : Trước đây các cơ quan chính phủ cung cấp dịch vụ cho dân chúng tại
trụ sở của mình, thì nay, nhờ vào CNTT và viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến được thiết lập,
hoặc là ngay trong trụ sở cơ quan chính phủ hoặc gần với dân. Qua các cổng thông tin cho công dân
(Citizen Portal) là các trung tâm này người dân nhận được thông tin, có thể hỏi đáp pháp luật, được phục
vụ ( giải quyết) các việc trong cuộc sống hàng ngày, như công chứng, đăng ký lập doanh nghiệp, đăng ký
nhân khẩu, sang tên trước bạ v.v mà không phải đến chầu chực tại trụ sở các cơ quan trên như trước
đây.
Tác nghiệp chính phủ : Là việc số hoá, hay điện tử hoá bản thân các hoạt động trong chính phủ, giữa các
cơ quan chính phủ khác cấp và cùng cấp. ở đây người ta nói đến cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý của bộ
máy cũng như nhân viên chính phủ, việc quản lý lưu trữ công văn tài liệu trên nền công nghệ Web, các
biểu báo thống kê điện tử, việc sử dụng mạng máy tính và Internet để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước và các tác nghiệp của bản thân bộ máy chính phủ.

CPĐT với các đặc trưng:
- CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ.Chính phủ điện tử giúp
người dân ở mọi nơi trên đất nước có thể tương tác với các nhà chính trị hoặc các công chức
để bày tỏ ý kếin của mình. Hoạt động blog và những cuộc khảo sát trực tuyến giúp nhà chức
trách nắm bắt rõ hơn quan điểm của cộng đồng…
- CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ, chống tham nhũng, quan liêu, độc quyền
- CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân (cải cách hành
chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công)Chính phủ điện tử cho phép xử lý các thủ tục
nhanh gọn, đơn giản hơn rất nhiều. Thông tin được cung cấp cho người dân qua Chính phủ
điện tử chính xác và dễ dàng, người dân cũng đỡ mất nhiều chi phí để thu thập các thông tin
này.
Có bốn dạng giao dịch Chính phủ Điện tử:
Chính phủ với Công dân (G2C);
Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B);
Chính phủ với người lao động (G2E);
Chính phủ với Chính phủ (G2G).
Thực tế tại Việt Nam,
thứ nhất là giữa chính phủ với nhau (government – to – government). Đây là cấp độ thường được khởi
động trước tiên khi xây dựng một chính phủ điện tử. Việt Nam hiện đã và đang có một vài hoạt động ở
cấp độ này là hệ thống thông tin pháp luật trực tuyến, hệ thống này cập nhật các hoạt động của chính phủ
thông qua hệ thống trang tin điện tử (website) giữa trung ương, bộ ngành và địa phương …Cấp độ tương
tác e-gov này giúp cho các cơ quan hành chính chia sẻ dữ liệu, trao đổi công việc thuận tiện hơn, giảm
thiểu chi phí và thời gian hội họp không cần thiết. Thứ hai là giữa chính phủ với doanh nghiệp
(government – to – business). Đây là một cấp độ e-gov kỳ vọng nhất của bất cứ đề án chính phủ điện tử
nào. Có nhiều hoạt động trực tuyến có thể được kết nối giữa cộng đồng doanh nghiệp và chính phủ từ
mức độ chuyên nghiệp như là mua sắm hàng hóa công, đấu thầu các dự án chi tiêu công cho đến những
ứng dụng đơn giản như đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật. Ở TP.HCM nỗ lực xây
dựng cầu nối trực tuyến nhằm giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì
là một ví dụ … Và cuối cùng là giữa chính phủ với dân chúng (government – to – citizen). Ở cấp độ
tương tác này chính phủ sẽ cung cấp các dịch vụ công như làm hoặc cấp mới các giấy tờ cá nhân, các

chứng chỉ, đóng và hoàn thuế thu nhập, nhận trợ cấp…Chương trình quản lý nhà đất, hộ khẩu hộ tịch của
quận Gò Vấp là một nỗ lực bước đầu của ứng dụng mô hình e-gov ở cấp độ tương tác chính phủ và dân
chúng.
Theo báo cáo của Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG công bố tại Hội thảo Quốc gia lần thứ 10 về CPĐT diễn
ra từ 20 - 21.7 tại Hà Nội, hiện 96,6% các bộ, ngành có website riêng, 100% các tỉnh, thành phố có cổng
thông tin điện tử, 83,6% các thông tin chỉ đạo ban hành được đưa lên mạng.
Báo cáo xếp hạng mới nhất của Liên Hiệp Quốc về CPĐT cũng thể hiện sự cải thiện thứ bậc của VN khi
từ vị trí thứ 90 (2010) lên vị trí thứ 83 (2012), đứng thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, sau Singapore,
Malaysia và Brunei.
Phát biểu tại hội thảo, Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân cho biết 3 trụ cột cho CPĐT được Chính phủ
xác định là xây dựng hạ tầng, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và phục vụ người dân.
Vai trò
Chính phủ luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công cuộc kinh tế kinh tế - xã hội của một quốc
gia.Vấn đề đau đầu nhất của hầu hết Chính phủ các nước từ bao năm nay là chi phí vận hành. Dù Chính
phủ luôn có nhiều các để tăng nguồn thu, nhưng sự gia tăng đó hầu như không theo kịp vấn đề chi phí,
trong khi có thể gây bất ổn xã hội và làm kinh tế đình trệ. Trong bối cảnh chi phí công đang ngày càng
trở thành nỗi ám ảnh thời hậu khủng khoảng, Chính phủ điện tử càng là bước đi cấp thiết của tất cả nền
kinh tế.Chính phủ điện tử là một giải pháp tối ưu, vừa giúp giảm chi phí cho nhà nước vừa tiết kiệm thời
gian tiền bạc cho các đối tượng, vừa tiết kiệm thời gian, tiền bạc cho các đối tượng sử dụng dịch vụ
Chính phủ, thúc đẩy một sự toàn diện, minh bạch hơn
Công cuộc toàn cầu hoá đang kéo các quốc gia trên thế giới lại gần nhau hơn, nhưng cùng với đó tính
cạnh tranh cũng cao hơn.Trong bối cảnh quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
Chính phủ phải tìm cách giúp đỡ công dân và DN cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá.Nếu vẫn tồn
tại dưới hình thức truyền thống, Chính phủ sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện vai trò của mình.
Chính phủ điện tử ra đời có thể sẽ dễ dàng đáp ứng yêu cầu của toàn cầu hoá bàng cách áp dụng công
nghệ hiện đại, rút ngắn không gian và tiết kiệm thời gian, tạo khả năng kiểm soát các “rủi ro toàn cầu”
một cách hiệu quả.
Việc triển khai Chính phủ điện tử được chia làm 3 cấp.
Cấp thứ nhất là Chính phủ điện tử dung để cung cấp thông tin. Đây là bước khởi đầu của Chính phủ điện
tử thông qua việc đưa các thông tin của Chính phủ lên mạng như các luật và văn bản dưới luật, các chính

sách, báo cáo…
Cấp độ thứ hai là tương tác hai chiều. Chính phủ dùng internet để cung cấp các mẫu mà người sử dụng có
thể gửi ý kiến phản hồi về các chính sách, dự án của nhà nước, kết nối công dân thông qua các diễn đàn
trực tuyến và các phản hồi kết quả công khai…
Cấp cuối cùng là thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.Ở cấp độ này, các dịch vụ của Chính phủ có thể
được cung cấp trực tuyến thông qua các điểm giao dịch điện tử.
11.1 số bài học kn của 1 số quốc gia trong quản lý TMĐT( mỹ, tq)
Tại sao tmdt ở hoa kỳ lại phát triển, chính sách nào để phát triển, cơ chế nào, áp dụng những chính sách
của họ vào quản lý tmdt ở việt nam.Bài học thế nào khi áp dụng.
12. sự phát triển của tmdt trên thế giới và những vấn đề đặt ra trong quản lý tmdt ở vn.

×