Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giáo viên hƣớng dn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ


TS. NGUYỄN MẠNH HÙ NG

TS. LÊ TRUNG THÀ NH

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS Nguyễn Mạnh Hùng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Học viên

Nguyễn Thị Thu Phƣơng


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Mạnh Hùng, đã
tận tình hƣớng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô khoa Tài chính ngân hàng,
khoa sau đại học đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong
những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Tiến Thành – Phòng kế hoạch tổng
hợp và các anh chị công tác tại – Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp thông tin tƣ liệu để học

viên hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Thu Phƣơng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………...…………………..…..i
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………..…....ii
DANH MỤC HÌNH…………………………………………….....................iii
I. LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………..………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Nhiệm vụ ................................................................................................. 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................... 3
8. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU………………………………....5
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM .................... 5
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại: ................................................5
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM .........................................................5
1.1.3. Đặc trƣng của tín dụng.......................................................................6
1.1.4 Rủi ro tín dụng....................................................................................7
1.1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng ........................................9

1.1.6. Tác động của rủi ro tín dụng ............................................................16

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM ................................................... 17
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng .....................................................17
1.2.2. Vai trò của quản trị lý ro tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại .18
1.2.3 Các nguyên tắc chung trong quản lý rủi ro tín dụng.........................19
1.2.4 Nội dung quản lí rủi ro tín dụng .......................................................19
1.2.5. Chuẩn mực quản lý rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng: ..................................................................................................23

1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý rủi ro tín dụng………………

26


1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng ........................31

1.3. Tình hình nghiên cứu ......................................................................... 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………... 37
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................... 37
2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp............................................... 37
2.3 Phƣơng pháp thống kê, so sánh .......................................................... 37
2.4 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp số liệu............................................. 38
2.5 Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế ................................................ 38
2.5.1 Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát ..........................................................38
2.5.2 Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát ......................................38
2.5.3 Kết quả khảo sát thực tế ....................................................................39

CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CTVN – CNVP………………….. 43

3.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP CTVN - CNVP ............................... 43
3.1.1 Thông tin chung ................................................................................43
3.1.2Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP CTVN –
CNVP…………………. ............................................................................43
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP CTVN - CNVP ...................44

3.2. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Vĩnh Phúc: ................................................. 44
3.2.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh .................................45
3.2.2 Hoạt động huy động vốn:..................................................................47

3.3. Hoạt động quản lý rủi ro tại chi nhánh: ............................................. 53
3.3.1. Mô hình quản lý rủi ro: ....................................................................53
3.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ..............................55

3.4. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. .............. 58
3.4.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động của chi nhánh (2012-2014) ...58
3.4.2. Những tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ...............58

CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẨN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC..................................... 65


4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động Ngân hàng TMCP CTVN – Chi
nhánh Vĩnh Phúc trong thời gian tới ............................................................... 65
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP CTVN - Chi nhánh Vĩnh Phúc .......................................................69
4.2.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ........................70
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng .........................................74

4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền...............................................76
4.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ...................77
4.2.5. Tăng cƣờng xử lý nợ quá hạn, nợ tồn đọng một cách triệt để ..........78
4.2.6. Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lƣợng ..........78
4.2.7. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng .........................80
4.2.8. Tăng cƣờng phát triển công nghệ thông tin .....................................81
4.2.9. Thực hiện bảo hiểm tín dụng ...........................................................81

4.3. Một số kiến nghị ................................................................................ 82
4.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc……………………….....…… 82
4.3.2. Đối với Chính Phủ ...........................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………... 90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

2


CBTD

Cán bộ tín dụng

3

CIC

4

CNVP

Chi nhánh Vĩnh Phúc

5

CTVN

Công Thƣơng Việt Nam

6

DNNQD

7

DNQD

8




9

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

10

KSNB

Kiểm soát nội bộ

11

L/C

12

NHCT

13

NHCTVN

14

NHNN


Ngân hàng Nhà nƣớc

15

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

16

PGD

19

SXKD

Sản xuất kinh doanh

20

TCTD

Tổ chức tín dụng

21

TD

22


TMCP

Thƣơng mại cổ phần

23

TSĐB

Tài sản cố định

25

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

26

VLĐ

Vốn lƣu động

Trung tâm thông tin tín dụng

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp quốc doanh
Giám đốc

Tín dụng thƣ
Ngân hàng Công Thƣơng

Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam

Phòng giao dịch

Tín dụng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh

45

2

Bảng 3.2


Cơ cấu huy động vốn

4

3

Bảng 3.3

Hoạt động tín dụng

49

4

Bảng 3.4

Phân loại nợ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN

52

5

Bảng 3.5

Phân loại nợ đủ tiêu chuẩn và nợ quá hạn

52

6


Bảng 3.6

Phân loại tổng dƣ nợ và nợ xấu

53

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

10 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng

41

2

Hình 2.2


Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín

42

dụng

3

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thƣơng

44

Vĩnh Phúc

4

Hình 3.2

Kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP CTVN- Chi

46

nhánh Vĩnh Phúc

5

Hình 3.3


Tình hình huy động vốn

48

6

Hình 3.4

Tổng dƣ nợ cho vay qua các năm

50

7

Hình 3.5

Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn

51

8

Hình 3.6

Dƣ nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp

51

9


Hình 3.7

Sơ đồ quản lý nợ xấu

55

10

Hình 3.8

Trích lập dự phòng rủi ro

57

iii


I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại
nguồn thu và lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, thu
nhập từ tín dụng chiếm tới 60%-70% thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với
việc mang lại nguồn thu nhập đáng kể thì hoạt động tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi
ro lớn nhất. Hậu quả mà rủi ro tín dụng gây ra cũng rất nặng nề nhƣ: làm tăng chi
phí hoạt động của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất
thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và
vị thế của ngân hàng và ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể dùng các biện pháp để phòng ngừa hoặc
giảm thiểu những thiệt hại khi có rủi ro. Nhất là trong những năm gần đây tỷ lệ nợ

xấu của toàn hệ thống ngân hàng tăng cao làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của hệ thống ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy,
yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải đƣợc quản lý, kiểm soát một cách
chặt chẽ và có hiệu quả, đảm bảo rủi ro trong giới hạn chấp nhận đƣợc, giảm thiểu
các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng từ đó tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của
ngân hàng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Rủi ro tín dụng tuy không phải là đề tài mới nhƣng với quy mô nợ xấu của
toàn bộ hệ thống ngân hàng ngày càng gia tăng nhƣ hiện nay thì việc nghiên cứu,
đánh giá đúng thực trạng quản lý rủi ro và đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính
khả thi cao nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro góp phần phát triển kinh doanh
bền vững là một yêu cầu vô cùng cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng. Chính vì
vậy tôi lựa chọn đề tài “Quán lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP CTVN –
CNVP; Nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP CTVN- CNVP; Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP CTVN- CNVP.
3. Nhiệm vụ
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại;
 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc;
 Đề xuất một số biện pháp cụ thể nâng cao hiệu quản quản lý rủi ro tín dụng
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.
4. Câu hỏi nghiên cứu

 Thế nào là rủi ro tín dụng, nguyên nhân và bản chất của rủi ro tín dụng từ
góc độ kinh tế và pháp lý?
 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện nay đang đƣợc áp dụng trong quản lý
rủi ro tín dụng?
 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP CTVN- CNVP?
 Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP CTVN- CNVP?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP CTVNCNVP trong giai đoạn từ 2012-2014.

2


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, luận văn đƣợc thực hiện dựa trên các cơ sở:
 Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP CTVN- CNVP;
 Ghi nhận các ý kiến, các nhận định của các cản bộ tín dụng thông qua các
mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng;
 Trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP CTVNCNVP, các cán bộ trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam, và các
cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung;
 Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đƣợc, kết quả các mẫu điều
tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phƣơng
pháp so sánh tƣơng đối, tuyệt đối, phƣơng pháp biểu đồ, phân tích đánh giá tình
hình hoạt động tín dụng, xác định những gì đạt đƣợc và những mặt tồn tại của Ngân
hàng TMCP CTVN- CNVP.

7. Những đóng góp mới của luận văn
 Phân tích một cách hệ thống, toàn diện và khách quan thực tế tình hình rủi ro
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP CTVN- CNVP để thấy
đƣợc thực trạng và những khó khăn đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng trong 3
năm từ 2012 đến 2014 của Ngân hàng này.
 Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng để Ngân
hàng TMCP CTVN - CNVP có đƣợc sự tăng trƣởng một cách ổn định, an toàn, bền
vững trong hoạt động tín dụng mình.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng:

3


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng và tổng quan tình hình
nghiên cứu.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP CTVN – CNVP.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP CTVN- CNVP.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại:

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, và thực hiện các chính sách kinh tế,các chính sách tiền tệ vì vâỵ là kênh
quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm phát triền kinh tế ổn định.
Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau nói về NHTM
Theo Peter .S.Rose thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
các dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. (Peter .S.Rose, 2001, trang 18)
Theo luật các Tổ chức tín dụng của nƣớc Việt Nam Số 47/2010/QH12 thì
“Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản” [7, trang 4]
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM vào
khoảng 70% tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trƣng của ngân hàng. Tín dụng có
nghĩa là sự tin tƣởng và tín nhiệm lẫn nhau.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và bên
kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội...) trong nền kinh tế quốc
dân.[4, trang 138]
Có thể nói tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian
tài chính nói chung và của ngân hàng nói riêng, là dịch vụ sinh lời chủ yếu của các
tổ chức này.

5


Theo luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam thì “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng” [7, trang 5]
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng

một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” [7, trang 3]
1.1.3. Đặc trƣng của tín dụng
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trƣng cơ bản: lòng tin, tính hoàn trả, tính thời
hạn và ẩn chứa khả năng rủi ro


Lòng tin: thể hiện trong quan hệ tín dụng ở việc ngƣời cho vay luôn

tin tƣởng vào ý định trả nợ, có khả năng trả nợ của ngƣời vay cũng nhƣ tin rằng
ngƣời vay sau khi sử dụng một lƣợng giá trị mà ngƣời cho vay cung cấp sẽ đem về
một lƣợng giá trị lớn hơn.


Tính hoàn trả: đây là đặc trƣng cơ bản nhất trong quan hệ tín dụng.

Sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ khác. Nếu
không có sự hoàn trả thì đó là quan hệ tín dụng không tốt đẹp. Không có sự hoàn trả
thì ngƣời cho vay sẽ không thu hồi đƣợc vốn và dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi ngƣợc
lại với lợi ích kinh doanh.


Tính thời hạn: xuất phát từ bản chất của tín dụng, đó là sự tín nhiệm,

ngƣời cho vay tin tƣởng ngƣời đi vay hoàn trả vào một ngày trong tƣơng lai đã thoả
thuận. Ngƣời đi vay sẽ chỉ đƣợc sử dụng vốn vay trong một khoản thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn nhƣ đã thoả thuận thì ngƣời đi vay phải hoàn trả lại cho
ngƣời vay.



Tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: do sự bất cân xứng về thông tin,

ngƣời cho vay không biết rõ về ngƣời đi vay, điều này có thế dẫn đến rủi ro lựa
chọn nghịch hoặc rủi ro đạo đức.
Một mối quan hệ tín dụng đƣợc gọi là tốt đẹp nếu ngƣời đi vay hoàn trả lại
đƣợc cả gốc và lãi đúng thời hạn theo hợp đồng hai bên đã ký kết. Tuy nhiên trong

6


thực tế lại không hiếm trƣờng hợp ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của
mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân chủ quan hay khách quan gây ra. Đó là
trƣờng hợp khi đến hạn trả vốn vay, ngƣời vay không thể hoàn trả đƣợc khoản nợ
của mình dẫn đến nợ quá hạn, hình thành các khoản nợ xấu,.... Nợ quá hạn, nợ xấu
là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, nó báo hiệu sự xuất
hiện của rủi ro (rủi ro vốn, rủi ro thanh khoản,...).
1.1.4 Rủi ro tín dụng
1.1.4.1.Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động kinh tế gắn liền với sự
thăng trầm của nền kinh tế. Đó là việc ngân hàng thƣơng mại sử dụng nguồn vốn
huy động để cung cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một ngân khoản với nguyên
tắc có tính hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan. Vì vậy, khi các cá nhân, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh gặp rủi ro thì tất yếu dẫn đến rủi ro cho các TCTD nhƣ
ngân hàng, nơi cấp tín dụng cá nhân cho các tổ chức, doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng nhƣ bảo lãnh, cam kết,
chấp nhận tài trợ thƣơng mại, cho vay ở thị trƣờng liên ngân hàng, tín dụng thuê

mua, đồng tài trợ,...Và rủi ro tín dụng có thể do bản thân ngân hàng gây ra, cũng có
thể thuộc về phía khách hàng, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác
Theo khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
(Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

7


dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”. [9, trang 1]
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, mang lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng. Các quy luật kinh tế đã chứng minh: lợi nhuận càng cao thì
rủi ro càng lớn, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Để
phát triển ổn định thì việc hạn chế rủi ro (nhất là rủi ro tín dụng) là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng.
1.1.4.2. Các loại hình rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc sử dụng cách phân loại nhƣ thế
nào là tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, mục đích quản lý. Đối với ngân hàng,
việc phân loại có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy mô,
thủ tục và cả mô hình tổ chức nhằm đảm bảo nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát
sinh rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu. Thực
tế cho thấy, sự phân tách trách nhiệm càng rõ ràng thì càng làm cho việc quản lý rủi
ro hiệu quả.
Nếu phân loại theo đối tượng sử dụng thì có thể chia làm 3 nhóm chính là:
rủi ro khách hàng cá thể, rủi ro công ty/tổ chức kinh tế, rủi ro quốc gia hay khu vực
địa lý.
Nếu phân theo phạm vi thì có thể chia ra làm hai loại: rủi ro giao dịch đơn lẻ

và rủi ro hệ thống. Rủi ro giao dịch đơn lẻ có thể hiểu là rủi ro gắn với giao dịch cụ
thể nào đó, nhƣ với một khoản vay của một khách hàng. Loại rủi ro này gắn liền và
xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của một khoản vay/khách hàng. Trong khi đó,
rủi ro hệ thống là rủi ro gắn với một nhóm khách hàng, chẳng hạn đối với một
ngành hoặc thậm chí cả một nền kinh tế. Loại rủi ro này mang tính chất vĩ mô và
liên quan nhiều đến việc quản lý danh mục tín dụng.
Nếu phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro, thì có thể có các loại rủi ro
nhƣ: rủi ro thẩm định – tức là thẩm định sai khách hàng, rủi ro khi cho vay – chẳng

8


hạn nhƣ giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả, hay rủi
ro trong khi quản lý, xử lý thu nợ.
Ngoài ra, phân loại theo sản phẩm thì có rủi ro của các sản phẩm nội bảng
(cho vay, thấu chi, chiết khấu), rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ
thƣơng mại nhƣ L/C, bảo lãnh. Những sản phẩm khác nhau với những đặc thù khác
nhau sẽ cấu thành nên các loại hình rủi ro khác nhau, do đó đòi hỏi có sự thay đổi
trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng một cách tƣơng ứng.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Các nhân tố chủ quan
a. Kiểm soát tình hình tài chính và quản lý dòng tiền của khách hàng
Đây là nội dung quan trọng trong quá trình thẩm định một món vay là việc
thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Một dự án kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhƣng nếu nhƣ nhân viên tín dung khi đầu tƣ dự án kinh doanh cho khách hàng mà
lơ là hoặc lỏng lẻo trong việc kiểm soát dòng tiền của khách hàng. Điều này sẽ dẫn
đến khả năng khách hàng thu hồi đƣợc nguồn vốn của phƣơng án nhƣng lại không
đem trả Ngân hàng mà sử dụng vào các mục đích khác và khi đến hạn trả nợ khách
hàng sẽ không trả đƣợc nợ. Vì vậy, việc quản lý dòng tiền của khách hàng ảnh
hƣởng rất lớn đến rủi ro tín dụng ngân hàng.

b. Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các Ngân hàng
Bộ phận kiểm tra nội bộ của ngân hàng là bộ phận sát sao và nắm rõ nhất
từng nghiệp vụ phát sinh của ngân hàng. Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh
tra NHNN ở tính thời gian ví nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn
đề và tính sâu sát của ngƣời kiểm tra viên, do việc kiểm tra đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhƣng trong thời gian trƣớc đây, công việc
kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu nhƣ chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội
bộ cần phải đƣợc xem nhƣ hệ thống “thắng - phanh” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng
lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho
cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thƣờng trực trên con

9


đƣờng đi tới.
c. Sự tuân thủ các quy trình, quy chế của ngân hàng
Ngoài việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các
TCTD, thì hệ thống quy trình quy chế của NHTM đƣợc coi là xƣơng sống và hành
lang pháp lý để hoạt động kinh doanh. Kinh doanh Ngân hàng, đƣợc coi là ngành có
lợi nhuận cao song cũng đi liền với rất nhiều rủi ro. Một trong những nhân tố rất
nguy hiểm dẫn đến rủi ro tín dụng, đó là nhân viên ngân hàng thực hiện sai quy
trình quy chế. Điều này rất nguy hiểm trong quá trình xét duyệt cho vay, việc không
tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ trong quá trình thẩm định và xét duyệt, có thể là
một chi tiết nhỏ nhƣng đôi khi lại gây nên hậu qua nghiêm trọng.
d. Đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBTD
Rất nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ Ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền Ngân hàng. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng
để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi

dƣỡng thêm, nhƣng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì
thật vô cùng nguy hiểm khi đƣợc bố trí trong công tác tín dụng.
e. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Thƣờng ngân hàng chỉ có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải đƣợc quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ đƣợc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của Ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các
NHTM chƣa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại

10


gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ Ngân hàng, một phần do hệ thống thông
tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp
đƣợc kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
f. Dự báo kinh tế vĩ mô
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, dự báo kinh tế vĩ mô theo định kỳ
là rất quan trọng. Việc dự báo này giúp các NHTM định hình rõ mục tiêu nên đầu tƣ
vào ngành nghề kinh doanh nào để đem lại hiệu quả lợi nhuận nhất trong từng thời
kỳ nhất định. Kết quả dự báo kinh tế vĩ mô của Ngân hàng đặc biệt quan trọng và
ảnh hƣởng trực tiếp đến chiến lƣợc kinh doanh ngân hàng tại từng thời điểm. Nếu
hệ thống dự báo, phân tích kinh tế vĩ mô càng sát thực tế thì rủi ro tín dụng về đầu
tƣ ngành, thị trƣờng mục tiêu càng đƣợc giảm thiểu. Nhƣ vậy, dự báo kinh tế vĩ mô
tại mỗi ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hƣớng phát triển
của ngân hàng, đồng thời là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng.
g. Sự hợp tác giữa các NHTM hiện tại còn lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thật sự

đem lại hiệu quả
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là một nghề đặc biệt, huy động vốn để
cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động
tín dụng là không thể trách khỏi, các Ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau
nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một
khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều Ngân hàng. Trong quản trị tài
chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa
của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều Ngân hàng cùng cho
vay một khách hàng đến mức vƣợt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất
cả chứ không chừa một Ngân hàng nào.
Trong bối cảnh nền kinh tế nhƣ hiện nay và tình hình cạnh tranh giữa các
NHTM ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các Ngân hàng có các quyết định cho vay
hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chƣa đầy đủ và thông tin

11


còn quá đơn điệu, chƣa đƣợc cập nhật và xử lý kịp thời.
1.1.5.2. Các nhân tố khách quan
a. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí, ý trí trong việc trả nợ
vay
Khi vay vốn ngân hàng, khách hàng đều phải có các phƣơng án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh
lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hƣởng xấu đến các
khách hàng khác.
b. Khả năng quản lý kinh doanh không hiệu quả
Khi khách hàng vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, phần lớn
là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào dám mạnh dạn đổi

mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kết toán
theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra
nó phải thành công trên thực tế.
c. Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Vốn ít và quy mô tài sản nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các khách
hàng vay vốn Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng
các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho Ngân hàng nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ Ngân hàng lập các
bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng
cung cấp thƣờng thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao
Ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để
phòng chống rủi ro tín dụng.
d. Sự biến động quá nhanh và không dự báo được thị trường thế giới

12


Việt Nam có nền kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên
dễ bị tổn thƣơng khi thị trƣờng thế giới biến động xấu. Điển hình nhƣ ngành Dệt
may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch
làm ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng của
Ngân hàng nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành Thuỷ sản
cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua,... Đặc biệt giữa năm
2008 và đầu năm 2009 chúng ta chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, làm
hầu hết các mặt hàng đều giảm giá kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây. Đối với
những ngân hàng lớn cấp tín dụng cho khách hàng đảm bảo bằng hàng hóa hoặc tín

chấp đã gặp rủi ro giảm giá trị tài sản đảm bảo, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ
dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng.
e. Rủi ro của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế hoàn toàn có thể làm cho
nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các
những khách hàng của Ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn
lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM
trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập kinh tế cũng khiến cho các Ngân
hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng
lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các Ngân hàng nƣớc
ngoài thu hút.
f. Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư hợp lý dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu
tư trong rất nhiều ngành nghề
Khi tiến tới nền kinh tế thị trƣờng thì tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà
kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tƣ và sẽ rời bỏ những ngành
không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua
ngành khác và đây cũng là một hiện tƣợng khách quan. Tuy nhiên ở nƣớc ta thời

13


gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với
sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất
lực trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Điều này dẫn
đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tƣ vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa,
lãng phí tài nguyên quốc gia.
g. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi


Kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật ở địa phương

Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan

liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển khai vào
hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vƣớng mắc bất
cập nhƣ một số văn bản về cƣỡng chế thu hồi nợ. Những Văn bản này đều có quy
định: Trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, NHTM có quyền xử lý
TSĐB nợ vay để thu hồi nợ. Trên thực tế, các NHTM không làm đƣợc điều này vì
ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc,
không có chức năng cƣỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân hàng để
xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Toà án xử lý qua con đƣờng tố tụng…
cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không giải quyết đƣợc nợ
tồn đọng, tài sản tồn đọng.


Thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN chưa hiệu quả
Ngoài những kết quả đạt đƣợc, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo

an toàn hệ thống chƣa có sự cải thiện căn bản về chất lƣợng. Năng lực cán bộ thanh
tra, giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và
công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chƣa theo kịp. Nội dung và phƣơng pháp
thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới. Vai trò kiểm toán chƣa đƣợc phát huy và
hệ thống thông tin chƣa đƣợc tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phƣơng pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ hoạt động thị trƣờng tiền tệ và
giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo

14


cách xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi

phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra Ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có
những sai phạm của các NHTM không đƣợc thanh tra NHNN cảnh báo, có biện
pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến
những rủi ró rất lớn, có nguy cơ đe doạ sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã
đƣợc ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.


Hệ thống thông tin quản lý bất cập:
Ở Việt Nam hiện nay chƣa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về

doanh nghiệp và Ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng (CIC) của
NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu rất
đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhƣng chƣa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ
yêu cầu tra cứu thông tin của các Ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho hệ thống
Ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều
kiện thiếu một hệ thống thông tin tƣơng xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy
theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trƣờng thông tin không cân
xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Tóm lại: Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân: chủ quan
hoặc khách quan. Ngân hàng có thể đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro dựa trên các
nguyên nhân trên, nhƣng có giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng có thể nằm trong tầm
tay của các NHTM nhƣng cũng có những giải pháp vƣợt ngoài khả năng của riêng
từng Ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển
đổi, đang định hƣớng mô hình phát triển ở Việt Nam. Trong tầm tay của các Ngân
hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát
triển và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng nhƣ trong suốt thời
gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của CBTD và các

nguồn lực của Ngân hàng về nhân sự cũng nhƣ về cơ sở vật chất.

15


×