Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

li thuyet GDTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.42 KB, 11 trang )

UBND tỉnh tuyên quang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Tr-
ờng Cao đẳng s phạm Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------ ************
lí thuyết Môn : Giáo dục thể chất
(Chơng trình 90 tiết dành cho hệ Cao đẳng s phạm)
I/ Giáo dục thể chất trong trờng Cao đẳng - Đại học
1- Sơ lợc về lịch sử phát triển TDTT ở Thế giới và Việt Nam.
a) Lịch sử phát triển TDTT thế giới.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời thì TDTT cùng đợc hình thành và
phát triển không ngừng qua từng thời kỳ lịch sử.
*Thời kỳ nguyên thuỷ (Thời kỳ Cổ đại): Ngời ta đã chứng minh rằng TDTT đợc
phát sinh là thông qua nhân tố khách quan do hoạt động sản xuất thời nguyên thuỷ
(đào, bới, săn thú, hái lợm ) Có thể nói TDTT đã xuất hiện từ thời kỳ nguyên
thuỷ.
*Thời kỳ Trung cổ: Trong thời kỳ này, sự phát triển TDTT chỉ nhằm phục vụ
quân sự, sử dụng trong chiến tranh ( cỡi ngựa bắn cung, mang vác, các bài tập thực
dụng.....) Nhng trong thời kỳ này TDTT đã đợc tổ chức các cuộc thi đấu chủ yếu là
môn chạy và ném đá.
*Thời kỳ Cận đại : TDTT trong thời kỳ này đợc phát triển rộng rãi đã có nhiều
môn đợc đa vào chơng trình thi đấu đại hội nh bơi, đua thuyền buồm
*Thời kỳ hiện đại : Đây là thời kỳ phát triển nhanh nhất của TDTT. ở thời kỳ này
TDTT không chỉ đợc coi là phơng tiện để tăng cờng sức khoẻ mà nó còn đợc tổ chức
để thi đấu với quy mô ngày càng lớn. Các đại hội Olimpic đợc tổ chức 4 năm một
lần.
Đến nay TDTT đã không ngừng phát triển đặc biệt ở các nớc nh Mỹ, Trung Quốc,
cộng hoà liên bang Nga là các n ớc luôn đứng ở vị trí hàng đầu của thể thao thế
giới.
b) Lịch sử phát triển TDTT ở Việt Nam.
ở Việt Nam , trớc Cách mạng tháng 8 năm 1945 TDTT còn cha đợc chú trọng
và không đợc phát triển, sự đô hộ của thực dân phong kiến đã làm cho TDTT của
Việt Nam không đợc quan tâm, nhng cũng đã có một vài môn thể thao thu nhập từ


các nớc phơng tây vào nhng chỉ dành riêng cho tâng lớp địa chủ. Sau cách mạng
tháng 8 năm 1945 vào những năm 60 khi đất nớc còn chia thành hai miền Nam
Bắc thì phong trào TDTT đợc phát triển rộng khắp cả nớc, từ xí nghiệp hầm mỏ và
1
mọi ngời dân tích cực tham gia vào luyện tập TDTT nhằm tăng cờng sức khoẻ phục
vụ sản xuất và bảo vệ tổ quốc. Từ đó đã thu hút đợc rất nhiều hội viên tham gia luyện
tập.
Cùng với sự phát triển không ngừng đó mà ngày 20-12-1976 Ban bí th TW
Đảng và chính phủ nớc Việt Nam đã cho phép thành lập uỷ ban Olimpic Việt Nam
và tới tháng 12/1979 uỷ ban Olimpic Quốc tế đã chấp nhận đơn xin ra nhập của Uỷ
ban Olimpic Việt Nam.
Năm 1980 tại Đại hội Olimpic tổ chức tại Matxơcơva, lần đầu tiên trong lịch
sử Việt Nam là đại biểu tham dự, đã đánh dấu bớc ngoặt lớn lao của thể thao Việt
Nam. Từ đó Việt Nam luôn có mặt tại các đại hội Olimpic mặc dù thành tích không
có, nhng trong khu vực Việt Nam luôn là đại biểu tiêu biểu trong lòng thể thao khu
vực.
2- Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của giáo dục thể chất.
a a) Mục đích của giáo dục thể chất.
- Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục chuyên biệt cùng với các hoạt động
giáo dục khác (Đức dục, mỹ dục, trí dục ) góp phần giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
thực hiện mục tiêu của nhà trờng.
- Mục đích của giáo dục thể chất: Là nhằm mục đích chung của hệ thống TDTT
Việt Nam, góp phần đào tạo thế hệ thanh niên thành những con ngời phát triển cao
về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức làm
cho con ngời phát triển toàn diện về mọi mặt, nâng cao tính sáng tạo trong sinh viên
khi tiếp thu các môn học khác, tăng cờng sức khoẻ để học tập tốt hơn, hoàn thiện kỹ
năng, kỹ xảo vận động cơ bản của một số môn thể thao.
b) Yêu cầu và nhiệm vụ của giáo dục thể chất.
- Nắm đợc một số kiến thức cơ bản về TDTT bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, phát
triển toàn diện và hợp lý các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản.

- Hình thành và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động đơn giản ở một số môn
thể thao và trang bị cho sinh viên tri thức chuyên môn nh lý luận cơ bản về tập luyện
và thi đấu thể thao. Các phơng tiện, phơng pháp giáo dục thể chất để họ có thể tự tập
và tổ chức hớng dẫn tập luyện cho mọi ngời.
3- Hệ thống tổ chức, quản lý TDTT trong các trờng Đại học và Cao đẳng.
Bộ giáo dục và đào tạo là cơ quan quản lý cao nhất về GDTC cho sinh viên cả
nớc, sau đó là Vụ trởng vụ GDTC tham mu trực tiếp cho Bộ trởng bộ GDTC và vụ
GDTC bao gồm:
+ Thống nhất và chỉ đạo quản lý nhà nớc về công tác GDTC và hoạt động thể
thao trong các tất cả các trờng Đại học và Cao đẳng trong cả nớc.
2
+Phối hợp hớng dẫn bộ môn TDTT trong các trờng CĐ- ĐH, thực hiện chơng
trình GDTC bắt buộc theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
+ Phối hợp chỉ đạo hoạt động TDTT quần chúng, phát triển thể thao trong sinh
viên các trờng ĐH- CĐ.
+ Thống nhất quản lý về chuyên môn đội ngũ cán bộ giáo viên TDTT trong
các trờng CĐ- ĐH.
+ Phối hợp chỉ đạo việc xây dựng và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
trong sinh viên.
+ Soạn thảo các văn bản quản lý nhà nớc, của uỷ ban TDTT để ban hành các
văn bản đó về công tác TDTT trong sinh viên.
II/ Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất.
1- Sự thống nhất giữa cơ thể con ngời:
+ Cơ thể con ngời là một khối thống nhất là do sự lien hệ mật thiết với nhau
giữa các bộ phận trong cơ thể, ví dụ : Khi ta chạy, chân chạy về phía trớc thì hai tay
phải đánh đều, mắt phải quan sát hớng chạy
+ Luyện tập TDTT một cách thờng xuyên, lien tục và hợp lý sẽ làm cho các
hoạt động của cơ quan nội tạng đợc nâng cao, thúc đẩy nhanh khả năng làm việc của
hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ tuần hoàn tăng thêm năng lực co bóp, toạ cho việc lu
thông máu đợc dê dàng, hệ thống cơ xơng cũng đợc phát triển.

+ Đối với ngời có tập luyện, xơng dày chắc khoẻ, dây chằng chắc chắn linh
hoạt, hệ thần kinh năng động và nhanh nhẹn, cơ thể thích ứng khi thời tiết thay đổi,
ngời khoẻ mạnh, tuổi thọ kéo dài.
+ Đối với ngời không tập luyện thờng xuyên xơng mỏng, dễ gãy, dây chằng
lỏng lẻo, dễ gãy xơng bong gân, trệch khớp, chẹo chân hay mệt mỏi ốm đau khi thời
tiết thay đổi.
Nh vậy có thể nói rằng tập luyện TDTT là một trong những biện pháp tích cực
nhất , tự nhiên nhất và ít tốn kém nhất để tăng cờng sức khoẻ, chống lại bệnh tật và
phát triển tất cả các bộ phận cơ quan trong cơ thể một cách toàn diện và cân đối.
2- Vệ sinh trong luyện tập TDTT.
Tập luyện TDTT có tác dụng trực tiếp đến cơ thể ngời tập khi quá trình tập
luyện phù hợp với nguyên tắc vệ sinh và đặc điểm sinh lý cơ thể (phú hợp với thể
trạng, thần kinh và tinh thần ) của ng ời tập thì mới thu đợc kết quả tốt, muốn vậy
cần chú ý đặc điểm sau:
+ Luyện tập TDTT phải thực hiện với ý thức tự giác và kiên trì luyện tập thờng
xuyên.
3
+ Luyện tập phải tiến hành từng bớc, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp.
+ Phải tập luyện một cách toàn diện, có tác động đến tất cả các bộ phận cơ thể,
không chỉ tác động tới cơ bắp, khớp xơng mà còn ảnh hởng tới các cơ quan nội tạng,
thần kinh, tinh thần.
+ Làm quen dần với môi trờng khí hậu nóng lạnh, làm quen với trạng thái vận
động.
+ Phải chú ý tới đặc điểm cơ thể tuỳ kha năng tình trạng sức khoẻ.
+ Chỉ tập sau bữa ăn 2 giờ, sau tập luyện phải nghỉ ngơi ít nhất 30 phút mới
tiến hành ăn bữa chính.
+ Tập xong còn ra mồ hôi, không nên tắm ngay sau khi luyện tập, cần có thời
gian nghỉ ngơi hồi tĩnh.
+ Nơi tập phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và thoáng mát, sân bão dụng cụ phải

an toàn.
*Phải biết lợi dụng các yếu tố thời tiết để luyện tập:
+ Tắm nắng sớm: Tia tử ngoại tạo điều kiện cho ta sản sinh ra sinh tố D, làm
tăng cờng khả năng trao đổi chất của cơ thể, thời gian mỗi lần không quá 4-5 phút,
mỗi lần tăng thêm 5 phút (tối đa không quá 90 phút).
+ Tắm không khí: Ngủ ngoài trời, mở cửa sổ vận động ở nơi có không khí
trong lành.
+ Sử dụng kích thích do thời tiết nóng lạnh của không khí tác dụng vào cơ thể.
+ Tắm nớc kích thích của nớc vào da làm cho da sạch sẽ,mạch máu dới da có
sự thay đổi của thời tiết, chính nhờ vậy mà hệ thống thần kinh TW có chức phận
điều tiết nóng lạnh, do đó cơ thể quen và thích ứng với sự thay đổi của thời tiết, hoàn
cảnh bên ngoài làm tăng sự chống đỡ bệnh tật.
* Ngoài ra còn phải giữ gìn vệ sinh môi trờng trong sạch. (Môi trờng bao
gồm : Môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội)
Bên cạnh đó còn phải biết vệ sinh cá nhân nh: Trang phục, ăn uống, răng
miệng, tai mũi họng
Hiện nay nền công nghiệp đang phát triển, rất nhiều các nhà máy đã làm ô
nhiễm môi trờng, các chất thải, khói nhà máy Do vậy mà một trong những biện
pháp nâng cao sức khoẻ là phơng pháp thể dục, mỗi sinh viên chúng ta còn phải biết
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trờng, tuyên truyền cổ động cho mọi ngời.
3- Giờ thể dục chữa bệnh.
4
Giờ thể dục chữa bệnh nhằm phục hồi các chức năng của cơ thể do bệnh tật
chấn thơng. Nội dung của nó phụ thuộc vào tính chất của bệnh tật, vào quá trình hồi
phục và chúng có liên quan tới phơng tiện chữa bệnh, đồng thời trong giờ này một số
nhiệm vụ chung của GDTC cũng đợc giải quyết, điều đó phụ thuộc vào từng giai
đoạn, từng tình hình cụ thể.
4- Khái niệm các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động.
+ Khái niệm kỹ năng vận động: Là khả năng điều khiển động tác ở mức độ
còn phải tập trung chú ý vào các thao tác, cách thực hiện động tác cha ổn định.

+ Khái niệm kỹ xảo vận động: Là khả năng điều khiển động tác có tính chất tự
đống hoá đối với động tác trong một hành vi vận động toàn vẹn và động tác tiến hành
với độ vững chắc cao.
* Các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động: Đợc biểu hiện qua 3
giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn dạy học ban đầu tơng ứng với việc hình thành kỹ
năng thực hiện kỹ thuật động tác ở mức độ thô thiển
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn dạy học đi sâu vào kỹ năng vận động đợc xác định
chính xác và một phần chuyển thành kỹ xảo.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện kỹ xảo vững chắc.
5- Bài học TDTT.
a) Nhiệm vụ, yêu cầu và phơng pháp tiến hành từng phần của bài học:
Đặc trng riêng của giờ học TDTT khác với các môn học khác là : Cấu trúc giờ
học TDTT chia làm 3 phần.
I-Phần mở đầu (Chuẩn bị)
- Tổ chức lớp giới thiệu nhiệm vụ và nội dung buổi tập.
- Khởi động chuẩn bị cho cơ thể quen dần với lợng vận động.
Thời gian: 8-12 phút đối với giờ 45 phút.
20-25 phút đối với giờ 100 phút.
II- Phần cơ bản.
Đây là phần chủ yếu nhằm giải quyết các nhiệm vụ trong nội dung của
chơng trình và khối lợng giảng dạy.
- Trang bị cho sinh viên những tri thức cần thiết về lĩnh vực TDTT.
Thời gian: 30 phút đối với giờ 45 phút.
40-75 phút đối với giờ 100 phút.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×