Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.22 KB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ XUÂN MINH

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ QUỲNH CHI

ĐẮK LẮK, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Kiểm sát hoạt động tư
pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh
Đắk Lắk”, tôi đã nhận được sự tận tình giúp đỡ, chỉ bảo của các Giáo sư, Phó
Giáo sư, Tiến sĩ thuộc Học viện Khoa học xã hội cùng các Giảng viên, cán bộ
quản lý thuộc Học viện Khoa học xã hội cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn Cô Hoàng
Thị Quỳnh Chi, Tiến sĩ, Vụ trưởng vụ 14 Viện kiểm sát nhân dân tối caoNgười đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức, tài liệu và phương
pháp để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk,
Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin đã tạo điều kiện thuận lợi


cho tôi tham gia hoàn thành chương trình này.
Cảm ơn gia đình cùng các đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện đề tài này, tuy nhiên vẫn còn có thể có những hạn chế nhất định, vì
vậy mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn của các Nhà khoa học, quý
Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGÔ XUÂN MINH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
đảm bảo độ tin cậy và chính xác, chưa từng được công bố tại các công trình
nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGÔ XUÂN MINH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4

4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn ................................................ 5
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT
HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ................... 7
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi của kiểm sát hoạt động tư
pháp ................................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 7
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của kiểm sát hoạt động tư pháp trong thực hiện quyền
lực nhà nước ...................................................................................................... 9
1.1.3. Đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp ........................................... 11
1.1.4. Phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp .............................................. 11
1.2. Nội dung của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp .............................. 11
1.2.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố ..................................................................................................... 11
1.2.2. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra ............................ 16
1.2.3. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự (sau
đây viết tắt là kiểm sát xét xử hình sự) ........................................................... 20
1.2.4. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc thi hành án hình sự ................. 23


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND ...... 28
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 29
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 30
2.1. Tình hình thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong 05 năm, từ 2014 đến 2018 ............................................... 30
2.2. Kết quả thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực
hình sự của VKSND tỉnh Đắk Lắk ................................................................. 31

2.3. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 61
2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ............................................ 61
2.3.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 62
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
CỦA VKSND TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 66
3.1. Dự báo tình hình tội phạm và định hướng nâng cao chất lượng thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND ...................................... 66
3.1.1. Dự báo tình hình tội phạm .................................................................... 66
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp của VKSND .............................................................................. 67
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát
hoạt động tư pháp của VKSND từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk ............................. 71
3.2.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chức năng
kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND ........................................................ 71
3.2.2. Giải pháp đối với tỉnh Đắk Lắk............................................................. 74
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT:


Cơ quan điều tra

CQTHA:

Cơ quan thi hành án

KSND:

Kiểm sát nhân dân

TAND:

Tòa án nhân dân

TTHS:

Tố tụng hình sự

TTDS:

Tố tụng dân sự

TTHC:

Tố tụng hành chính

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ... P1
Bảng 2.2: Tình hình công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều
tra giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...................................... P1
Bảng 2.3: Tình hình công tác kiểm sát xét xử giai đoạn 2014 – 2018 trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................. P2
Bảng 2.4: Tình hình công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam giai đoạn 2014
– 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................... P2
Bảng 2.5: Tình hình công tác kiểm sát việc thi hành án hình sự giai đoạn 2014
– 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................... P3
Bảng 2.6: Tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2014 – 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......... P3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiểm sát tính
hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án
hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trọng tâm vùng Tây Nguyên, trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước nên nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk không ngừng phát triển, đời sống

vật chất của nhân dân không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên sự phát triển
kinh tế - văn hóa xã hội đã kéo theo tình hình tội phạm diễn ra ngày càng
phức tạp, làm xuất hiện nhiều loại tội phạm mới mà trước đây chưa từng xảy
ra, một số loại tội phạm truyền thống xảy ra có chiều hướng gia tăng và ngày
càng nguy hiểm về tính chất hành vi phạm tội....Các loại tranh chấp dân sự
đặc biệt tranh chấp trong lĩnh vực mua bán đất đai, thừa kế, hôn nhân và gia
đình, khiếu kiện hành chính cũng ngày càng gia tăng về số lượng vụ việc,
công tác thi hành các bản án, quyết định của TAND trong lĩnh vực dân sự,
hình sự cũng gặp nhiều khó khăn do có sự chống đối, trốn tránh của các đối
tượng thi hành án....Trước tình hình đó với tính chất là cơ quan thực hiện
quyền kiểm soát quyền tư pháp, VKSND hai cấp tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện
tốt chức năng của mình, bảo đảm hoạt động của CQĐT, TAND, CQTHA hình
sự, dân sự hành chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật TTHS, TTDS, TTHC, Luật thi hành án hình
1


sự, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật thi hành án dân sự, đáp ứng được
yêu cầu đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm góp phần giữ vững tình
hình trật tự trị an, an toàn xã hội, xây dựng khối đoàn kết dân tộc, ổn định và
phát triển kinh tế được nhân dân ủng hộ, tin tưởng. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả đạt được thì vẫn còn những tồn tại như: Các cơ quan chức năng vẫn
chưa quản lý được tình hình vi phạm, tội phạm, vẫn để xảy ra tình trạng khởi
tố, điều tra, truy tố oan sai, việc giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành
chính, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực tư pháp còn kéo dài và có trường
hợp để xảy ra vi phạm pháp luật; công tác thi hành án hình sự, dân sự, hành
chính còn chậm, một số trường hợp còn lại trong việc ra quyết định thi hành
án không đúng với bản án, quyết định của TAND...Tất cả những vi phạm của
các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã gây ra
bức xúc, lo lắng trong nhân dân, làm giảm uy tín của các cơ quan tư pháp.

Thực trạng của những tồn tại đó có nhiều nguyên nhân nhưng một trong
những nguyên nhân cơ bản là VKSND hai cấp của tỉnh Đắk Lắk thực hiện
chưa triệt để về quyền kiểm sát hoạt động tư pháp của CQĐT, TAND,
CQTHA hình sự, CQTHA dân sự, hành chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong công tác điều tra, xét xử, thi hành án và giải quyết khiếu nại tố
cáo trong lĩnh vực hoạt động tư pháp. Chính vì vậy việc lựa chọn vấn đề
“Kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND theo pháp luật Việt Nam từ thực
tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn Thạc sĩ luật học là đáp ứng yêu cầu cấp
thiết khách quan hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, có thể nêu ra một số đề tài, công trình, bài
viết, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau:
- Viện Nhà nước và pháp luật, Viện khoa học xã hội Việt Nam. Đề tài
khoa học cấp Nhà nước: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quyền
2


tư pháp của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2011
-2020. Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Đức Minh, năm 2011.
- Cuốn sách “Tư pháp trong nhà nước pháp quyền và nhưng yêu cầu đặt
ra đối với cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, TSKH. Lê Cảm và TS.
Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2004.
- Cuốn sách “Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam – Từ lý luận đến thực tiễn”, TS. Nguyễn Văn Quyền và
PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2018.
- GS. TS. Võ Khánh Vinh “Về quyên tư pháp trong Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước ta”. Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 8/2003.
- TS. Trần Thị Hiền “Những điểm mới về quyền lực và kiểm soát quyền
lực Nhà nước”. Trang thông tin điện tử Báo Nhân dân cuối tuần, ngày

27/12/2013.
- GS. TSKH. Lê Văn Cảm “Quyền tư pháp trong Nhà nước pháp
quyền”. Tạp chí TAND số 19/2015.
- Nguyễn Mạnh Bình “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với
việc thực hiện quyền lực Nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật
học.
Kết quả các công trình nghiên cứu nói trên đã đưa ra những quan điểm
cần thiết về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Tuy nhiên
chưa có một công trình nghiên cứu nào về kiểm sát hoạt động tư pháp của
VKSND theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, nhưng kết quả
nghiên cứu của các đề tài, công trình bài viết nêu trên là tài liệu quan trọng
mà tác giả của luận văn có thể tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3


Việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm hướng tới mục đích luận giải
những vấn đề lý luận về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp (tập trung vào
kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự) và thực tiễn thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Từ đó, giải pháp nâng cao chất lượng
thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động kiểm sát của VKSND, đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp trong giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các khái niệm về hoạt động tư pháp, kiểm sát hoạt động tư
pháp. Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý, khoa học về kiểm sát hoạt động tư
pháp. Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động của VKSND khi thực hiện
quyền kiểm sát hoạt động tư pháp. Khảo sát, thu thập số liệu tiến hành đánh
giá thực tiễn kiểm sát hoạt động tư pháp tư pháp của VKSND từ thực tiễn tại
tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức lý luận và
nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của
VKSND.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, quy định
của pháp luật và thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp,
tập trung vào kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự của VKSND
theo quy định của pháp luật Việt Nam..
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Luật tổ chức VKSND
năm 2014 có 9 nội dung thuộc chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, tuy
nhiên đề tài chỉ nghiên cứu 6 nội dung kiểm sát hoạt động tư pháp về hình sự
và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (các
4


điểm a, b, c, d, đ và h khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức VKSND).
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu kiểm sát hoạt động tư pháp trong
khoảng thời gian 05 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
- Về không gian, việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện chức năng
kiểm sát hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin và
những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kiểm soát quyền lực trong hoạt
động tư pháp.
- Trên cơ sở phương pháp luận, trong quá tình thực hiện đề tài còn sử
dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu;
Phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh được sử dụng tổng hợp các số liệu.
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn

- Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và pháp luật về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND, đồng
thời luận văn còn đi sâu nghiên cứu phân tích và làm rõ thực trạng thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Lắk qua đó đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt
động tư pháp của VKSND.
- Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu của luận văn có tính thực tiễn cao nhằm
nâng cao chất lượng thực hiện chức năng này. Kết quả nghiên cứu của luận
văn còn có thể được áp dụng vào thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp tại VKSND tỉnh Đắk Lắk và làm tài liệu phục vụ cho công tác
giảng dạy của những trường giảng dạy về Luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn được cấu trúc thành 03 chương.
5


Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm sát hoạt động tư
pháp của VKSND.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
của VKSND tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND từ thực tiễn tỉnh Đắk
Lắk.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT

HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi của kiểm sát hoạt
động tư pháp
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về khái niệm hoạt động tư pháp,
nhưng theo quan điểm tựu chung mà hầu hết các nhà khoa học lẫn thực
tiễn “thống nhất” định nghĩa, đó là: hoạt động của các cơ quan điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án, các cơ quan, tổ chức liên quan hoặc bổ trợ cho việc xét
xử của Tòa án. Điều đó không có nghĩa là toàn bộ mọi hoạt động của cơ quan
tư pháp là hoạt động tư pháp. Hoạt động tư pháp được nói đến là những hoạt
động (hành vi) cụ thể do các chủ thể được trao quyền thực hiện trong hoạt
động tố tụng (xét xử) nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khác quan trong giải
quyết các vụ án.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là chức của Viện kiểm sát được quy định tại
Hiến pháp. Vì Viện kiểm sát làn một chủ thể thực hiện quyền tư pháp nên
kiểm sát hoạt động tư pháp mang tính quyền lực Nhà nước (một dạng giám
sát của Nhà nước về tư pháp). Kiểm sát hoạt động tư pháp là giám sát trực
tiếp việc thực hiện các hoạt động cụ thể của các cơ quan tư pháp và một số cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động tư pháp (Cảnh sát biển,
Kiểm lâm,…) khi tham gia hoạt động tố tụng.
Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định “Kiểm sát hoạt động tư pháp
là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các
hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp,
được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự;
7


trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại,

tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định
của pháp luật”. (11, tr.4).
Viện kiểm sát nhân dân là chủ thể duy nhất thực hiện chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp
Pháp luật nước ta quy định, hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp được
“trao” cho Viện kiểm sát. Đây là chủ thể duy nhất được pháp luật quy định để
thực hiện chức năng này. Kiểm sát viên là người thực hiện hoạt động này với
vai trò là người tiến hành tố tụng trên cơ sở quy định của pháp luật. Là chủ
thể duy nhất được Nhà nước trao quyền kiểm sát hoạt động tư pháp, chức
năng cũng như nhiệm vụ của Viện kiểm sát là phải bảo đảm cho các hoạt
động tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật.
Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát là kiểm sát tính hợp
pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Tính hợp pháp nhằm bảo đảm các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ
chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật đó là:
- Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác
được thực hiện đúng quy định của pháp luật;
- Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của
pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị
bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải
được tôn trọng và bảo vệ;
8


- Bản án, quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật phải được thi
hành nghiêm chỉnh;

- Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử
lý kịp thời, nghiêm minh.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của kiểm sát hoạt động tư pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển VKSND, kiểm sát hoạt động tư
pháp được chứng minh là cơ chế giám sát, kiểm soát việc thực hiện quyền tư
pháp hữu hiệu, có tác dụng ngăn ngừa khả năng lợi dụng, lạm dụng quyền lực
công trong hoạt động tư pháp xuất phát từ đặc điểm về tổ chức và hoạt động
của Viện kiểm sát (với tư cách là chủ thể thực thi chức năng giám sát, kiểm
soát quyền lực) trong quan hệ với đối tượng bị giám sát, bị kiểm soát, vì
những lý do sau đây:
Thứ nhất, về yếu tố tổ chức, Viện kiểm sát là một hệ thống cơ quan độc
lập trong bộ máy nhà nước, được giao thực hiện chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp của các cơ quan tư pháp. Vì vậy, cơ chế giám sát của Viện kiểm
sát có tính độc lập nhất định với đối tượng được giám sát. Tính độc lập này
bảo đảm cho hoạt động giám sát của Viện kiểm sát khách quan, trung thực và có
tính khả thi.
Thứ hai, về hoạt động, Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất trong hệ thống
các cơ quan tư pháp được Hiến pháp và pháp luật quy định có thẩm quyền
tham gia vào tất cả các lĩnh vực tố tụng tư pháp (tư pháp hình sự, tư pháp dân
sự, tư pháp hành chính…). Viện kiểm sát có thẩm quyền tham gia vào tất cả
các giai đoạn tố tụng (từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành
án). Đây là điều kiện quan trọng bảo đảm cho Viện kiểm sát có khả năng
giám sát toàn bộ quá trình tố tụng, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện quyền
tư pháp, là cơ sở quan trọng để phát hiện vi phạm trong hoạt động tư pháp.
9


Thứ ba, về mức độ và phạm vi giám sát, kiểm sát các hoạt động tư pháp
của Viện kiểm sát được tiến hành cụ thể, thường xuyên, tác động liên tục tới

đối tượng bị giám sát. Đây là điều kiện để bảo đảm cho hoạt động giám sát có
tính chuyên nghiệp và có hiệu quả cao.
Thứ tư, về tính chất hoạt động, do kiểm sát các hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát là một cơ chế giám sát nhà nước, nhằm bảo đảm hoạt động của
các cơ quan tư pháp đúng pháp luật, hạn chế việc cơ quan tư pháp lạm dụng,
lợi dụng quyền lực công để vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể, nên trong hoạt động của mình, Viện kiểm sát chỉ xem xét đối tượng kiểm
sát ở góc độ có hợp pháp hay không hợp pháp, không can thiệp vào hoạt động
có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan tư pháp, khi phát hiện vi
phạm thì thực hiện quyền kiến nghị hoặc kháng nghị yêu cầu khắc phục vi
phạm cụ thể; đồng thời, có thể tập hợp vi phạm có tính chất điển hình, phổ
biến để kiến nghị với cấp có thẩm quyền và tham mưu cho cấp ủy Đảng để
chỉ đạo, khắc phục vi phạm. Do vậy, hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát
không cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan tư pháp. Kiểm sát hoạt
động tư pháp hướng tới mục tiêu bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm
chỉnh, thống nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể (trong đó bao
gồm cả quyền và lợi ích hợp pháp của người hoặc pháp nhân đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự), của Nhà nước và của xã hội được bảo vệ và bảo đảm
một cách tốt nhất.
Thứ năm, thực tiễn kết quả kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát
trên các lĩnh vực công tác từ năm 1960 đến nay đã chứng minh rằng, trong
toàn bộ hệ thống cơ chế kiểm tra, giám sát tư pháp hiện nay ở nước ta thì
kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát là một cơ chế kiểm soát quyền
lực tư pháp hiệu quả nhất. Đây chính là cơ chế sử dụng tổ chức nhà nước để
hạn chế sự lạm quyền từ chính Nhà nước – là cơ chế giám sát/kiểm soát từ
10


bên ngoài, độc lập với đối tượng bị giám sát/bị kiểm soát, nhưng lại có khả
năng bao quát và giám sát/kiểm soát được toàn bộ quá trình thực hiện hoạt

động tư pháp.
1.1.3. Đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp
Các hoạt động tư pháp là đối tượng của hoạt động kiểm sát của VKSND
bao gồm hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và hoạt
động thi hành án hình sự, dân sự, hành chính.
Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND phải căn
cứ quy định của pháp luật để kiểm tra, xem xét việc tuân theo pháp luật của
các chủ thể bị kiểm sát (cơ quan, cá nhân) khi thực hiện hoạt động tư pháp
nhằm bảo đảm tính hợp pháp của các hành vi, quyết định.
VKSND phải dựa trên các căn cứ pháp lý như Hiến pháp, Luật tổ chức
VKSND, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự….và các văn bản pháp luật
khác có liên quan để xem xét, bảo đảm sự tuân theo pháp luật của các chủ thể
bị kiểm sát (cơ quan, tổ chức, cá nhân), bảo đảm tính hợp pháp của các hành
vi, quyết định trong hoạt động tư pháp.
1.1.4. Phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp
Kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND được thực hiện ngay từ khi tiếp
nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt
quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi
hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt
động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Nội dung của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
1.2.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố
Trong công cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm, thực hiện tốt công
11


tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc tiếp nhận tin báo, tố giác

về tội phạm là giai đoạn khởi đầu và đích đến là xác định có hay không dấu
hiệu của tội phạm. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong công tác này là kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, bảo đảm việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo tội phạm của CQĐT đúng pháp luật, đầy đủ; bảo đảm
mọi tội phạm đều được phát hiện, khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để
loạt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự.
Điều 144 BLTTHS năm 2015 quy định: [8, tr 152]
Tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu
tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin
về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị
bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho CQĐT, Viện
kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố là một trong những công tác của Viện kiểm sát được pháp luật quy
định. Thực hiện công tác này nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chung của
ngành đó là bảo vệ bảo vệ Hiến pháp, bảo vệ pháp luật,bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
12


Công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố là hoạt động kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan

điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt điều tra trong suốt
quá trình thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện chức năng kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố song hành với công tác này là chức năng
thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát. Do đó, cần phải hiểu và phân
định được chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Nếu như kiểm sát là hoạt động kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận giải quyết
của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thì thực hành quyền công tố là để “thực hiện việc buộc tội của Nhà
nước đối với người phạm tội”. Khi thực hành quyền công tố trong việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, VKSND thực
hiện nhiệm vụ được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân…và các văn bản pháp luật có liên quan như: Phê
chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khấn cấp, gia hạn
tạm giữ; Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp
hạn chế quyền con người, quyền công dân; hủy bỏ các quyết định tố tụng trái
luật khác, trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
trong trường hợp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt
tội phạm của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra đã được Viện kiểm sát yêu cầu nhưng không khắc phục….
Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp là chức năng
của VKSND, hai chức năng này tuy độc lập nhưng lại có quan hệ mật thiết
với nhau. Tương tự, thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc tiếp
nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố có mối quan hệ
13


tác động qua lại, bổ sung và gắn bó với nhau. Thực hành quyền công tố cũng
giống như đảm bảo về mặt nội dung, kiểm sát đảm bảo về mặt hình thức. Từ

đó, công tác việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, đảm bảo được mọi hành vi phạm tội được phát hiện kịp thời, không
bỏ lọt tội phạm và không làm oan người phạm tội.
Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố là hoạt động tuân theo pháp luật của CQĐT, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong công tác tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Công tác kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị
khởi tố được thực hiện thông qua nội dung và trình tự nhau sau:
- Kiểm sát việc tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố
là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục
trong việc tiếp nhận, phân loại tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố
của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
- Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố
của cơ quan có thẩm quyền là kiểm sát chặt chẽ về tính hợp pháp của các
quyết định, hành vi của chủ thể được giao nhiệm vụ tiến hành giải quyết tin
báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; kiểm sát về thời hạn giải quyết tin
báo tố giác về tội phạm để kịp thời phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn tội
phạm cũng như tác hại của tội phạm đối với đời sống xã hội.
- Kiểm sát kết quả giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi
tố là kiểm sát chặt chẽ về mặt hình thức, nội dung kết quả giải quyết tin báo,
tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố từ đó có quan điểm thống nhất hoặc
không thống nhất với kết quả giải quyết của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
14


Trong công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân thể

hiện ở các hoạt động sau:
- Tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến và chuyển ngay cho CQĐT có thẩm quyền
giải quyết.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố. CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo đầy đủ, kịp thời tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận cho VKSND.
- Trực tiếp kiểm sát; kiểm sát việc kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ và kiểm
sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của
CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có
trách nhiệm thông báo đầy đủ, kịp thời kết quả xác minh, giải quyết cho
VKSND.
- Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì VKSND yêu cầu
CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực
hiện các hoạt động sau đây:
+ Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố đầy đủ, đúng pháp luật;
+ Kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và thông báo kết quả cho VKSND;
+ Cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
15


+ Khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm.
- Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về

tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của
BLTTHS.
1.2.2. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra
Sau khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố nếu phát hiện hành vi phạm tội thì kết thúc quá trình giải quyết là việc khởi
tố vụ án và chuyển sang giai đoạn mới, đó là giai đoạn điều tra. Điều tra vụ án
hình sự là hoạt động tiếp theo của quá trình tố tụng, theo đó CQĐT, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sẽ tiến hành áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ, các biện pháp tố tụng được quy định tại Bộ luật tố
tụng hình sự. Mục đích của việc điều tra là để chứng minh hành vi phạm tội
do chủ thể nào thực hiện, tính chất, mức độ, động cơ, hậu quả của hành vi
phạm tội đó. Đồng thời, thu thập đầy đủ chứng cứ để truy cứu tránh nhiệm
hình sự của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
Pháp luật TTHS nước ta quy định: “Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện
pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện
và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình
tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội
(Điều 15 BLTTHS). Các biện pháp hợp pháp mà CQĐT, cơ quan tiến hành
một số hoạt động điều tra áp dụng trong giai đoạn điều tra có thể là các biện
pháp nhằm thu thập và kiểm tra chứng cứ (hỏi cung bị can, lấy lời khai người
làm chứng, đối chất, khám nghiệm hiện trường…hoặc có thể là các biện pháp
thực hiện hoạt động tố tụng thể hiện bằng văn bản (Quyết định khởi tố bị can,
16


quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn).
Việc áp dụng các biện pháp nói trên đòi hỏi người tiến hành phải chấp

hành đầy đủ và đúng theo trình tự, thủ tục đã được BLTTHS quy định vì có
thể ảnh hưởng đến quyền con người, quyền công dân. Vì vậy, công tác kiểm
tra, giám sát của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là để
người tiến hành điều tra thực hiện nhiệm vụ của mình tuân thủ quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, bảo đảm được quyền con người, quyền công dân.
Từ những cơ sở trên, có thể thấy kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự là hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong
việc điều tra vụ án hình sự, với mục đích đảm bảo cho việc điều tra tiến hành
theo đúng quy định của pháp luật.
Kiểm sát hoạt động tư pháp ở giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi vụ án hình
sự được khởi tố và kết thúc khi Viện kiểm sát quyết định truy tố hoặc không
truy tố người phạm tội ra tòa, hoặc khi vụ án được đình chỉ theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát hoạt động tư pháp trong
giai đoạn điều tra vụ án hình sự gồm:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ
sơ vụ án của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
- Kiểm sát hoạt động TTHS của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham
gia tố tụng vi phạm pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
- Yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật
17


trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết.
- Kiến nghị, yêu cầu CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một

số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
- Yêu cầu Thủ trưởng CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử lý nghiêm
minh Điều tra viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng.
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội
phạm và vi phạm pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS.
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc khởi tố vụ án hình sự
Để bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều bị khởi tố, việc khởi tố vụ
án căn cứ và hợp pháp, Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
tuân theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án hình sự. Đây cũng là một trong
những công tác của hoạt động kiểm sát tư pháp của Viện kiểm sát.
Kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, trong thời hạn 24 giờ, các
cơ quan có quyền khởi tố (Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Cơ quan khác của Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoặc động điều tra
và cả Hội đồng xét xử) phải gửi quyết định khởi tố tới Viện kiểm sát để kiểm
sát việc khởi tố. Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan
nói trên (trừ Hội đồng xét xử) không có căn cứ thì Viện kiểm sát có quyền
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố đó. Nếu quyết định khởi tố vụ án hình
sự của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa
án cấp trên.
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc không khởi tố vụ án hình sự
Việc kiểm sát hoạt động không khởi tố vụ án hình sự có vai trò quan
18


×