Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh care ở chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên, xây dựng phác đồ hỗ trợ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH
LÝ BỆNH CARE Ở CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN,
XÂY DỰNG PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm,
chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự
động viên khích lệ của gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Phan Thị Hồng Phúc - Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức
tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa
và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn anh Nguyễn Văn Lương cùng toàn bộ đội ngũ
cán bộ trong Bệnh xá Thú y cộng đồng, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Thắng


iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1. Một số tư liệu về loài chó ........................................................................... 3
1.1.1. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam ......................................................... 3
1.1.2. Một số giống chó nhập ngoại .................................................................. 3
1.2. Căn bệnh học .............................................................................................. 5
1.2.1. Phân loại vi rút gây bệnh Care ................................................................ 5
1.2.2. Hình thái, cấu trúc vi rút gây bệnh Care ................................................. 5
1.2.3. Sức đề kháng của vi rút gây bệnh Care ................................................... 6
1.2.4. Đặc tính nuôi cấy .................................................................................... 8
1.2.5. Độc lực của vi rút .................................................................................... 8
1.2.6. Cơ chế sinh bệnh ..................................................................................... 8
1.3. Truyền nhiễm học .................................................................................... 11
1.3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh ........................................................................... 11
1.3.2. Loài vật mắc bệnh ................................................................................. 12
1.3.3. Lứa tuổi mắc bệnh ................................................................................. 13
1.3.4. Mùa vụ nhiễm bệnh............................................................................... 13


iv


1.3.5. Chất chứa vi rút ..................................................................................... 13
1.3.6. Đường xâm nhập và cách thức lây lan .................................................. 14
1.3.7. Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết................................................................................ 14
1.4. Triệu chứng, bệnh tích ............................................................................. 14
1.4.1. Triệu chứng ........................................................................................... 14
1.4.2. Bệnh tích ............................................................................................... 16
1.5. Chẩn đoán bệnh ........................................................................................ 17
1.5.1. Dựa vào đặc điểm dịch tễ học của bệnh................................................ 17
1.5.2. Dựa vào triệu chứng lâm sàng .............................................................. 17
1.5.3. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm ....................................................... 17
1.6. Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh ................................................................... 19
1.6.1. Biện pháp hỗ trợ điều trị bệnh............................................................... 19
1.6.2. Phòng bệnh ............................................................................................ 21
1.6.3. Mô tả sơ lược về Bệnh xá Thú y Cộng đồng ........................................ 23
1.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
1.7.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
1.7.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu. ............................................. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu................................................................ 28
2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu ................................................... 28
2.2.2. Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm............................................................ 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29


v


2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh Care ở chó đến khám và chữa
bệnh tại Bệnh xá Thú y ................................................................................... 29
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của bệnh Care ở chó .................. 29
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp điều trị bệnh Care ở chó ................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp điều tra dịch tễ học .......................................................... 30
2.4.2. Phương pháp khám lâm sàng ................................................................ 30
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu máu để kiểm tra các chỉ tiêu ............................. 30
2.4.4. Phương pháp xác định bệnh bằng test CDV Ag ................................... 31
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh Care theo giống chó............. 32
2.4.6. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh Care theo lứa tuổi ................ 32
2.4.7. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh Care theo mùa...................... 32
2.4.8. Phương pháp mổ khám quan sát các tổn thương đại thể ...................... 32
2.4.9. Phương pháp làm tiêu bản vi thể........................................................... 33
2.4.10. Phương pháp điều trị bệnh Care ở chó ................................................ 34
2.4.11. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 34
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 35
3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh Care ở chó đến khám và chữa bệnh
tại Bệnh xá Thú y ............................................................................................ 35
3.1.1. Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y....... 35
3.1.2. Kết quả chẩn đoán bệnh Care trong tổng số chó mắc bệnh truyền nhiễm
đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y ..................................................... 37
3.1.3. Tỷ lệ chó mắc và chết do bệnh Care trong tổng số chó đến khám và
chữa bệnh ......................................................................................................... 38
3.1.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo loại chó ................................................. 39
3.1.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi ............................................... 41
3.1.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa ................................................... 43
3.1.7. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo tính biệt ................................................ 45



vi

3.1.8. Tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó được tiêm phòng và chó chưa tiêm phòng 46
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của bệnh Care ở chó ..................... 49
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Care ..................................... 49
3.2.2. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý máu ở chó mắc bệnh Care............ 51
3.2.3. Bệnh tích đại thể của chó mắc bệnh Care ............................................. 56
3.2.4. Bệnh tích vi thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care ................................. 59
3.3. Nghiên cứu biện pháp hỗ trợ điều trị bệnh Care ở chó ............................ 66
3.3.1. Kết quả hỗ trợ điều trị bệnh Care theo 2 phác đồ ................................. 67
3.3.2. Biện pháp phòng bệnh........................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
1.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh Care ở chó đến khám và chữa bệnh
tại Bệnh xá Thú y ............................................................................................ 71
1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của bệnh Care ở chó ..................... 71
1.3. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh Care ở chó.......................................... 72
2. Đề nghị ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ


CD

Canine Distemper

CDV

Canine Distemper Virus

CPE

Cytopathogenic Effect

CPV

Canine Parvovirus

Cs

Cộng sự

ELISA

Enzyme-linkedimmunosorbent assay

FCS

Fetal calf serum

HE


Hematoxiline Eosin

KN

Kháng nguyên

KT

Kháng thể

MDCK

Madin-Darby canine kidney

NXB

Nhà xuất bản

PDV

Phocine Distemper virus

RNA

Ribonucleic acid

RT-PCR

Reverse Transcription - Polymerase Chain Reation


TCID 50

50% Tissue Culture Infective Dose

Tr

Trang

Vero- DST

Vero-DogSLAtag


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá thú y ...... 35
Bảng 3.2. Kết quả chẩn đoán chó mắc bệnh Care trong tổng số chó mắc bệnh
truyền nhiễm ................................................................................................... 37
Bảng 3.3. Tỷ lệ chó mắc và chết do bệnh Care ............................................ 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo loại chó .......................................... 40
Bảng 3.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi ........................................... 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa ................................................ 44
Bảng 3.7. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo tính biệt .......................................... 45
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó được tiêm phòng ................................. 47
và chó chưa tiêm phòng .................................................................................. 47
Bảng 3.9. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Care ............................... 49
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của chó mắc bệnh Care .................... 51
Bảng 3.11. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của chó mắc bệnh Care ..... 54
Bảng 3.12. Các tổn thương đại thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care (n=13 ) ..... 57

Bảng 3.13. Các tổn thương vi thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care ............... 60
Bảng 3.14. Kết quả điều trị bệnh Care theo 2 phác đồ ................................... 68


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Cấu trúc của vi rút Care .................................................................... 7
Hình 1.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Care ..................................................... 11
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình chó mắc bệnh đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá
Thú y................................................................................................................ 36
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care trong tổng số chó mắc bệnh truyền
nhiễm ............................................................................................................... 37
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo loại chó............................... 40
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi ............................... 42
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa .................................... 44
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo tính biệt .............................. 46
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó được tiêm phòng và chó chưa
tiêm phòng ...................................................................................................... 47
Hình 3.8. Lòng phế quản chứa đầy tế bào viêm .......................................... 61
Hình 3.9. Phế quản giãn rộng, ứ dịch do viêm................................................ 62
Hình 3.10. Phế quản, phế nang giãn rộng, chứa đày tế bào viêm ................... 62
Hình 3.11. Hạch Lympho xuất huyết, thưa, nhỏ ............................................. 63
Hình 3.12. Lớp niêm mạc ruột sung huyết, xuất huyết ................................... 64
Hình 3.13. Tăng sinh tế bào nội mạc huyết quản của thận ............................. 65
Hình 3.14. Mô thận xâm nhập nhiều tế bào viêm mạn tính ............................ 65


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa đến nay, chó vẫn là người bạn trung thành nhất của con người,
chúng là người bạn mà ngày ngày luôn bên chúng ta. Ngày nay, ngoài là người
bạn trong gia đình thì nó còn được sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực khác
nhau như nghiên cứu y học, địa chất, thể thao, giải trí, cứu hộ và đặc biệt trong
ngành an ninh quốc phòng… và ở các thành phố chó đã thực sự trở thành những
người bạn của trẻ em và người già cô đơn bởi chúng rất thông minh và nhanh
nhẹn.
Khi chó được coi như một thành viên không thể thiếu trong gia đình thì
sức khỏe của chúng cũng trở thành vấn đề rất được coi trọng, quan tâm. Đặc
biệt, với các giống chó quý được vận chuyển từ nơi khác về do chưa kịp thích
nghi với điều kiện môi trường nên dễ bị nhiễm các loại bệnh như bệnh nội khoa,
ngoại khoa, nội khoa, sản khoa, truyền nhiễm, ký sinh trùng… Bệnh nguy hiểm
và gây chết nhiều chó nhất phải kể đến các bệnh truyền nhiễm trong đó có Care
trên chó.
Bệnh Care là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất trên đàn
chó nội cũng như chó nhập ngoại. Ở Việt Nam, bệnh Care được phát hiện từ
năm 1920. Đến nay, bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ
tử vong của bệnh rất cao.
Bệnh do vi rút Care (Canine distemper vi rút) gây ra. Vi rút tấn công vào
cơ thể chó và một số loài động vật mẫn cảm khác gây nên rối loạn ở đường hô
hấp, tiêu hóa, hệ thần kinh, chứng sừng hóa ở gan bàn chân và các rối loạn toàn
thân khác (Appel, Summer, 1995). Bệnh lây lan mạnh, có triệu chứng lâm sàng
dễ lẫn với các bệnh khác ở chó. Vì vậy vấn đề cấp thiết là phải tìm ra biện pháp
chẩn đoán nhanh, chính xác, để từ đó có những biện pháp phòng và trị bệnh
Care một cách có hiệu quả.


2


Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, những năm gần đây do
kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao thì nhu cầu nuôi chó cũng
tăng cao. Do phong trào nuôi chó còn mới nên những hiểu biết về cách chăm
sóc sức khỏe cho chó còn hạn chế vì thế bệnh truyền nhiễm càng có cơ hội bùng
nổ cao. Từ trước tới nay, chưa có một báo cáo hay một nghiên cứu gì về bệnh
Care trên chó tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chính vì thế, nhằm giảm thiệt hại
do bệnh gây ra và bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu, đưa ra cái nhìn tổng
quan về bệnh trên địa bàn tỉnh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh Care ở chó tại bệnh xá thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xây dựng phác đồ hỗ trợ điều trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh care ở chó nuôi tại
tỉnh Thái Nguyên đến khám và điều trị tại Bệnh xá Thú y Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để chẩn đoán bệnh
dựa vào triệu chứng lâm sàng giúp người dân phòng bệnh hiệu quả, giảm thiểu
các thiệt hại do bệnh gây ra.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo dùng trong giảng dạy và nghiên
cứu về bệnh Care ở chó. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo cho những
người làm công tác thú y cơ sở về bệnh Care ở chó.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để áp dụng biện pháp chẩn đoán, phòng bệnh
Care ở chó, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số tư liệu về loài chó
Chó nhà là họ hàng của chó sói, đã từng sống hoang dã ở khắp Châu Âu,
Châu Á và Bắc Mỹ. Không một ai biết con người đã sống cùng với chó từ khi
nào; có lẽ con người đã sống với chó ít nhất cũng 10 nghìn năm.
1.1.1. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam
- Giống chó Vàng: Đây là giống chó nuôi phổ biến nhất, có tầm vóc trung
bình, cao 50 - 55cm, nặng 12 - 15kg, là giống chó săn được nuôi để giữ nhà,
săn thú và làm thực phẩm. Chó đực phối giống được ở độ tuổi 15 - 18 tháng.
Chó cái sinh sản được ở độ tuổi 12 - 14 tháng. Mỗi lứa chó cái đẻ 4 - 7 con,
trung bình 5 con.
- Giống chó H'Mông: sống ở miền núi cao, được dùng giữ nhà và săn
thú, có tầm vóc lớn hơn chó Vàng: chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg. Chó
đực phối giống được ở 16 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản ở độ tuổi 12 - 15
tháng. Chó cái mỗi lứa đẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con. Giống chó này thường
được sử dụng để giữ nhà và săn thú (Nguyễn Văn Thanh và cs., 2012).
- Giống chó Phú Quốc: Đây là loài chó quý của Việt Nam, lông màu nâu
xám, bụng thon, trên lưng lông mọc có hình xoắn, hay lật theo kiểu rẽ "ngôi",
lông vàng xám có các đường kẻ chạy dọc theo thân, tầm vóc tương tự chó Lào.
Chó cao 60 - 65cm; nặng 20 - 25kg. Chó đực phối giống được ở độ tuổi 15 - 18
tháng. Chó cái sinh sản ở độ tuổi 12 - 15 tháng. Mỗi lứa chó cái đẻ 4 - 6 con,
trung bình 5 con (Nguyễn Văn Thanh và cs., 2012).
1.1.2. Một số giống chó nhập ngoại
- Giống chó Bergie Đức
Chó becgie Đức có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó nước ta,
dài 110 - 112cm, cao từ 56 - 65cm đối với chó đực và từ 62 - 66cm đối với chó
cái; trọng lượng từ 28 - 37kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm,


4


đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm, mũi phân thuỳ, tai
dỏng hướng về phía trước, mắt đen, răng to, khớp răng cắn khít. Cổ chắc xiên
đến vạch lưng; lưng chắc rộng có độ dốc về phía sau; bụng thon thẳng, đuôi
dài hình lưỡi kiếm. Các chi có cơ gân chắc khoẻ, chân trước thẳng đứng, chân
sau đứng hơi choãi về phía sau, khoeo chân sau giống khoeo mèo. ở điều kiện
Việt Nam chó Bergie Đức có thể phối giống ở độ tuổi 24 tháng; chó cái có thể
sinh sản 18 - 20 tháng (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1992; Phạm Sỹ Lăng
và cs., 2006).
- Giống chó Doberman
Chó có nguồn gốc từ Đức được phát hiện ra vào năm 1866 và được nhập
vào nước ta nuôi với mục đích để canh gác, tìm kiếm và làm cảnh.
Chó có tầm vóc trung bình, cao 65 - 69cm, dài 110 - 112cm; nặng 30 33kg. Chó có bộ lông ngắn đen sẫm gần như toàn thân; mõm, ngực, 4 chân có
màu vàng sẫm. Có đầu hình nêm, hơi thô, mũi rộng mắt đen, hàm răng chắc,
cắn khít; cổ to khoẻ; ngực nở, bụng thon; cơ chi chắc khoẻ, đuôi ngắn (Nguyễn
Văn Thanh và cs., 2012).
Chó thuộc loại hình thần kinh ổn định, thông minh, can đảm, lanh lợi;
khéo léo và đặc biệt dễ huấn luyện.
- Giống chó Rottweiler
Rottweiler còn có tên gọi khác là Rottweiler Metzgerhund, có nguồn gốc
từ thành phố nhỏ Rottweiler của nước Đức (Nguyễn Văn Thanh và cs., 2012).
Được phát hiện năm 1800 và được sử dụng chủ yếu vào việc chăn giữ gia súc và
bảo vệ tài sản; ngày nay nó được sử dụng trong trinh sát trong lực lượng cảnh sát
và bộ đội biên phòng.
Chó có tầm vóc lớn, cao 68cm; nặng 42kg; lông ngắn đen toàn thân, mõm
bụng và bốn chân vàng sẫm; bốn chân vững chắc, đầu to không dài, hai mắt
sáng, khoảng cách 2 mắt không xa.
Ngoài ra còn có rất nhiều các giống chó khác như: chó lai Becgie, Bắc
Kinh, Tây Ban Nha, Bulldog, Bully, Alaska, Husky…



5

1.2. Căn bệnh học
1.2.1. Phân loại vi rút gây bệnh Care
Bệnh Care do Canine distemper vi rút (CDV) gây ra. CDV thuộc họ
Paramixoviridae, giống Morbillivirus, chúng có mối liên quan gần gũi về tính
kháng nguyên và sinh lý với vi rút sởi của người và vi rút dịch tả trâu bò của loài
nhai lại (Nguyễn Thị Lan và cs., 2015).
Morbillivirus là một vi rút tương đối lớn (đường kính 150 - 250nm) với cấu
trúc xoắn ốc, nhân là một ARN sợi đơn, có một lớp vỏ lipoprotein (Kennedy và
cs., 1989).
Vi rút Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng được
phân lập ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế giới và có những đặc trưng
riêng (Lê Thị Tài, 2006).
Trên thế giới có 5 type vi rút lớn, phân lập tại những vùng địa lý khác
nhau và đặc tính cơ bản khác nhau là: type Châu Âu, cổ điển (classic type),
Asia 1, Asia 2 và USA.
Chủng gây bệnh tiêu chuẩn là chủng Snyderhill thuộc type cổ điển. Viện
thú y Việt Nam hiện đang sử dụng chủng này để công cường độc, kiểm nghiệm
hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Care ở chó (Lê Thị Tài, 2006) .
Chủng CDV được sử dụng để sản xuất vắc xin phòng bệnh ở Việt Nam
cũng thuộc type cổ điển. Chia làm hai nhóm:
+ Nhóm có độc lực cao tiêu biểu là chủng Rockborn.
+ Nhóm có độc lực tiêu biểu là chủng Onderstepoort, Lederles.
1.2.2. Hình thái, cấu trúc vi rút gây bệnh Care
- Hình thái của vi rút quan sát được thấy có hình vòng tròn, hình bán
nguyệt do các sợi cuộn quanh tròn mà thành. Dạng tròn này có đường kính đo
được 115nm đến 230nm. Màng cuộn kép có độ dày 75Ao - 85Ao với bề mặt
phủ các sợi xoắn ốc từ bên trong ra, không ngưng kết hồng cầu (David T. Smith,

Donald S. Martin, 1979).


6

- Cấu trúc: Nucleocapside chứa ARN một sợi không phân đoạn gần 1600
nuleotide mã hoá thành 6 protein cấu trúc và 1 protein không cấu trúc (C) (Diallo,
1990).
N: Nucleocapsid, khối lượng phân tử 60 - 62 Kda bao quanh và phòng
vệ cho hệ gen của vi rút, nhạy cảm với những chất phân giải Protein.
P: Phosphoprotein, khối lượng phân tử 73 - 80 Kda nhạy cảm với những
yếu tố phân giải protein, đóng vai trò quan trọng trong sự sao chép của RNA.
M: Matrix, khối lượng phân tử 34 - 39 Kda, đóng vai trò quan trọng trong
sự trưởng thành của vi rút và nối nucleocapsid với những protein vỏ bọc.
F: Fusion là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, khối lượng phân tử 59
- 62 Kda, đóng vai trò trong sự kết hợp vi rút với thụ thể màng tế bào, dẫn đến
kết hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H: Protein ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc, khối lượng phân tử 76 - 80 Kda, thể hiện tính
chuyên biệt của loài vi rút. Ở vi rút Care, protein này không hấp phụ hồng cầu
cũng không ngưng kết hồng cầu.
L: Large protein có khối lượng phân tử lớn 200 Kda, chưa rõ chức năng.
1.2.3. Sức đề kháng của vi rút gây bệnh Care
Vi rút Care là một vi rút không ổn định và nhạy cảm với nhiệt độ, tia UV,
dung môi hòa tan lipit, chất tẩy rửa và chất oxy hóa (Gröne và cs., 1998) mặc dù
nó có vỏ bọc protein chống lại sự vô hoạt của các tác nhân bên ngoài. Vi rút Care
rất dễ bị phá hủy, dễ bị vô hoạt ở môi trường ngoài, vì vậy việc lây gián tiếp là
rất hiếm gặp.
Năm 1954, Celiker và Gillespie dùng vi rút sài sốt chó thích nghi trên
môi trường phôi trứng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính cảm

nhiễm của vi rút và các tác giả thấy: Vi rút Care cực kỳ mẫn cảm với sức nóng.
Vi rút bị phá hủy ở 50 - 60oC trong 30 phút nhưng vi rút có thể tồn tại trong 48
giờ ở 25oC và 14 ngày ở 5oC (Shen, Gorham, 1980).


7

Hình 1.1. Cấu trúc của vi rút Care
Nguồn: Greene và cs. (2006)
Ở điều kiện (0 - 4oC), vi rút có thể tồn tại trong điều kiện môi trường
trong vòng một tuần. Trong mô cô lập nó tồn tại được ít nhất một giờ ở 37 oC
và 3 giờ ở 20oC (nhiệt độ phòng). Thời tiết ấm áp vi rút không thể tồn tại lâu
trong chuồng nuôi chó sau khi chó bị bệnh được chuyển đi.
Thời gian sống và duy trì độc lực của vi rút sẽ lớn hơn trong điều kiện
nhiệt độ lạnh. Ở nhiệt độ đóng băng (0oC) nó có thể tồn tại trong môi trường
hàng tuần. Dưới nhiệt độ đóng băng vi rút được ổn định. Vi rút tồn tại được ở
nhiệt độ - 65oC ít nhất là 7 năm. Việc bảo quản vi rút ở dạng đông khô có ý
nghĩa rất lớn trong việc bảo quản giống vi rút, sản xuất vắc xin và nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm (Greene và cs., 2006).
Độ pH: VR ổn định ở pH = 4,5 - 9. Vi rút bị ảnh hưởng với pH trên 10,4
hoặc dưới 4,4 (Greene và cs., 2006).
Vỏ bọc của vi rút rất mẫn cảm với ete, clorofor, fomalin loãng (<0,5%),
phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy, khi dùng những chất này để tiêu độc
chuồng và bệnh viện mang lại hiệu quả cao (Greene và cs., 2006).


8

1.2.4. Đặc tính nuôi cấy
Có thể nuôi cấy CDV trên phôi gà, trên môi trường tế bào thận chó, môi

trường tế bào thận khỉ và trên chồn (McCarthy và cs., 2007).
1.2.5. Độc lực của vi rút
Độc lực của vi rút là một thông số gây nhiều ảnh hưởng tới khả năng cảm
nhiễm bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH, A75/17 và chủng
R252 có độc lực cao và vừa, đầu tiên gây viêm não tủy tiếp đó gây hủy myetin
(vỏ bọc trên sợi trục của tế bào thần kinh).
1.2.6. Cơ chế sinh bệnh
Theo các kết quả nghiên cứu của Appel (1969), Appel (1978), Appel (1987),
Appel và Summer (1995) đã chỉ ra cơ chế sinh bệnh của vi rút Care gồm:
Vi rút gây bệnh Care là vi rút gây nhiễm hướng lympho, niêm mạc và
mô thần kinh. Đầu tiên, vi rút nhân lên ở mô lympho của hệ hô hấp, sau đó vi
rút nhiễm vào các dịch bạch huyết rồi vào máu gây bại huyết. Tại đây, vi rút
tác động đến nội mạc mạch máu và gây sốt, cơn sốt kéo dài từ 1 - 2 ngày. Vi
rút theo máu vào hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu và hệ thống thần kinh trung
ương cũng như thần kinh mắt. Từ đó, các dạng bệnh lý đặc trưng của bệnh được
biểu hiện là kết quả sự suy yếu của hệ bạch huyết, hệ thống phòng vệ quan
trọng của cơ thể.
Theo Trần Thanh Phong (1996): sau khi vi rút xâm nhập vào cơ thể qua
đường mũi, miệng và ngay lập tức nhân lên trong đại thực bào và những tế bào
lympho của đường hô hấp, trong vòng 24 giờ vi rút đã tới các hạch lympho của
phổi. Vào ngày thứ 6 vi rút đã di cư tới lá lách, dạ dày, ruột non và gan. Vào
thời điểm này thì chó bắt đầu sốt.
Từ 6 đến 9 ngày sau khi cảm nhiễm, vi rút vào máu và lan rộng đến tất
cả các cơ quan lympho rồi đến những cơ quan khác. Nếu kháng thể trung hòa
được tổng hợp trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm thì biểu hiện lâm sàng sẽ không
rõ ràng. Nếu không có kháng thể vi rút sẽ xâm lấn tất cả các cơ quan tạo những
biểu hiện lâm sàng và gây chết.


9


Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs. (1978): thời kỳ nung bệnh khoảng 4 - 5
ngày, dao động từ 2 - 3 ngày đến 2 tuần.
Sau khi qua niêm mạc, vi rút được lâm ba cầu mang đến các hạch lân cận
và phát triển ở đấy. Sau đó, vi rút vào máu gây bại huyết. Nó tác động đến nội
mạc, mạch máu, gây sốt. Cơn sốt chỉ khoảng 1 - 2 ngày rồi lùi. Con vật có thể
chết, nhưng ít. Do cơ thể bị yếu đi, một số vi khuẩn kí sinh sẵn trên cơ thể như
Staphylococcus, Bronchisepticum, Salmonella,... trỗi dậy, nên ít ngày sau cơn
sốt thứ hai xuất hiện nặng hơn, chứng tỏ có sự nhiễm trùng nặng trong phủ tạng.
Theo Carter và cs. (1992). Trong quá trình phơi nhiễm tự nhiên CDV
(Canine Distemper Virus) lây lan qua đường khí dung vào biểu mô đường hô
hấp trên. Trong 24h nó sẽ nhân lên trong đại thực bào và lan rộng ra nhờ hệ
lympho cục bộ đến hạch amidal và các hạch lympho phế quản; 2 - 4 ngày sau
nhiễm số lượng vi rút tăng ở hạch amidal và hạch sau hầu, hạch lympho khí quản.
Nhưng chỉ có một số ít tế bào đơn nhân bị nhiễm CDV. Sau 4 - 6 ngày vi rút
nhân lên trong tế bào lympho ở lách, biểu mô dạ dày và ruột non, màng treo ruột
và trong tế bào Kuffer ở gan. Sự lây lan của vi rút trong các hệ lympho là nguyên
nhân gây pha sốt đầu tiên và chứng giảm bạch cầu là do vi rút phá huỷ tế bào
lympho, cả T và B đều bị ảnh hưởng.
Ngày thứ 8, 9 sau khi nhiễm, vi rút theo máu tới thần kinh trung ương và
phụ thuộc vào miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào. Quá trình bài thải ra ngoài
bắt đầu khi vi rút có mặt ở biểu mô và thông qua chất bài tiết của cơ thể thậm
chí khi chó chỉ mắc bệnh nhẹ.
Ngày thứ 14 sau nhiễm, với chó có hàm lượng kháng thể cao và tế bào T
độc sẽ giúp loại bỏ vi rút khỏi các mô và động vật sẽ không có triệu chứng lâm
sàng. Kháng thể IgG - CDV sẽ trung hoà hết CDV và ức chế lây lan của nó giữa
các tế bào.
Với chó có đáp ứng miễn dịch trung bình thì hàm lượng kháng thể sẽ



10

giảm sau 9 - 14 ngày sau nhiễm, vi rút sẽ lây lan tới các biểu mô. Triệu chứng
lâm sàng có thể sẽ bị loại bỏ khi hàm lượng kháng thể tăng nhưng không thể
tồn tại lâu dài khi vi rút xâm nhập vào mô mạch, thần kinh và da như da bàn chân.
Sự hồi phục sau nhiễm sẽ tạo ra miễn dịch lâu dài và ngăn ngừa sự bài
thải vi rút. Khi chó phơi nhiễm lại với vi rút độc lực cao, số lượng lớn hoặc
trong tình trạng stress, có sự dung nạp miễn dịch thì chó có thể bị nhiễm lại.
Với chó có sức đề kháng kém, từ ngày 9 - 14 sau nhiễm, vi rút sẽ lan tràn trong
các mô kể cả da, tuyến nội, ngoại tiết, trong mô dạ dày, ruột, đường hô hấp,
niệu quản. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nặng và vi rút tồn tại lâu dài
trong các mô tới khi con bệnh chết. Trình tự lây lan của vi rút phụ thuộc vào
chủng vi rút và có thể ngừng lại sau 1 - 2 tuần. Nghiên cứu về huyết thanh học
cho thấy hàm lượng kháng thể khác nhau gây ra mức độ bệnh khác nhau. Chỉ
có những con chó tạo ra được kháng thể kháng vỏ của vi rút mới có khả năng
tránh được vi rút tồn tại ở thần kinh trung ương. Hậu quả của nhiễm trùng thần
kinh trung ương phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể IgG trong tuần hoàn do
kháng nguyên H - glyco tạo nên. Nhiễm kế phát vi khuẩn gây các biểu hiện
khác nhau ở thần kinh trung ương và gây nên các biến chứng khác ở đường hô
hấp, tiêu hoá.
Tỷ lệ chết của chó mắc bệnh phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch của chó.


11

Hình 1.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Care
Nguồn: Greene và cs. (2006)
1.3. Truyền nhiễm học
1.3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh
Những nghiên cứu về dịch tễ học, huyết thanh học đã chỉ ra nhiều nơi

trên thế giới có bệnh Care lưu hành. Ở Châu Phi, sự lây nhiễm của bệnh được
báo cáo giữa chó nuôi ở Nam Châu Phi và Nigeria (Ezeibe, 2005 ; Leisewitz
và cs., 2001). Có bằng chứng về sự lây nhiễm bệnh được xuất hiện giữa các
loài hoang dã ở Botswana, Zimbabwe, Nam Châu Phi, Tanzania và các phần
khác ở Châu Phi (Van Vuuren và cs., 1997).


12

Bệnh Care xuất hiện ở chó nuôi và chó hoang dã ở Châu Mỹ (Pardo và
cs., 2005). Hơn 300 chó đã chết trong một trận dịch bệnh Care ở Alaska (Maes
và cs., 2003) và bệnh Care cũng được báo cáo ở chó đã tiêm phòng vắc xin tại
Mexico. Bệnh Care cũng được tìm thấy ở Brazil (Headley, Graça, 2000). Bệnh
cũng được phát hiện ở chó đã tiêm phòng vắc xin và chưa tiêm phòng vắc xin
ở Argentina (Calderon và cs., 2007), trong khi dịch bệnh xảy ra trên gấu trúc ở
Chicago vào năm 1998 (Lednicky và cs., 2004).
Ở Châu Âu, bệnh Care được phát hiện tại Italy (Martella và cs., 2006),
Đức (Frisk và cs., 1999), Hungary (Demeter và cs., 2007) và Bắc Ireland
(Harder, Osterhaus, 1997). Ở Phần Lan, đợt dịch bệnh Care đã xảy ra trên đàn
chó đã được tiêm phòng vắc xin. Bệnh Care là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
trên đàn chó nuôi khi 71% chó chưa được tiêm phòng vắc xin. Bệnh Care gần
đây xuất hiện tại một số trang trại chăn nuôi tại Australia.
Dịch bệnh Care cũng bùng phát ở Châu Á và nhiều nơi trên thế giới.
Phân tích chủng vi rút Care được phát hiện trên toàn cầu ở nhiều vật chủ khác
nhau sẽ cung cấp cách nhìn khái quát về sinh thái học của vi rút Care và cung
cấp nền tảng cho việc nâng cao chất lượng vắc xin hiện nay
1.3.2. Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên tất cả các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất
là chó nhập ngoại, chó nội ít mắc hơn. Ngoài ra cáo, cầy và các loài ăn thịt khác
cũng mắc, đặc biệt là loài chồn vô cùng mẫn cảm, thú ăn thịt có vẩy ở biển cũng

mắc.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs. (1978): Chó là loài động vật mắc Care
nhiều nhất, đặc biệt là chó đã chọn lọc, lai tạo. Ngoài chó ra, cáo, chồn (chồn đen,
rái cá,…) cũng mắc bệnh. Hổ, báo, loài gặm nhấm, ngựa, trâu bò không mắc.
Vi rút thuộc giống Morbillivirus, trong đó có vi rút Care là nguyên nhân
gây tình trạng bệnh phức tạp ở hải cẩu. Năm 1987, người ta tìm thấy bệnh do
vi rút Care trên hải cẩu ở hồ Baikal Sibero những chủng này đã được lần lượt
đặt tên PDV1 và PDV2 (Phocine Distemper virus).


13

Năm 2006, bệnh Care trên khỉ nâu châu Âu được tìm thấy trong trại
Quảng Đông, Trung Quốc. Qua phân tích trình tự amino acid của vi rút tại thực
địa cho thấy đây là chủng vi rút cường độc.
Trong phòng thí nghiệm, vi rút Care có thể gây bệnh cho chó con và
chồn. Ngoài ra, có thể dùng chuột lang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ để gây nhiễm.
Vi rút có thể lây lan nhờ chó hoặc thú ăn thịt mẫn cảm khác.
1.3.3. Lứa tuổi mắc bệnh
Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 3 đến 12 tháng tuổi, nhiều nhất là
chó từ 3 đến 6 tháng tuổi (Zafar và cs., 1999). Những chó đang bú mẹ ít mắc
do được miễn dịch thụ động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thử nghiệm ở chó 6
tháng tuổi dễ hơn chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có kháng thể thụ động thu
nhận được từ mẹ (Hồ Đình Chúc, 1993).
Tỷ lệ mắc bệnh cao ở chó hoang, nhiều nhất ở chó 3 - 6 tháng tuổi có
liên quan tới sự giảm kháng thể từ mẹ truyền sang con sau khi cai sữa. Bệnh
phức tạp hơn và lây lan mạnh hơn phụ thuộc vào tuổi của chó. Người ta cũng
đã ghi nhận vi rút Care gây viêm não ở chó lớn tuổi.
1.3.4. Mùa vụ nhiễm bệnh
Tô Du và Xuân Giao (2006), khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Care

cho rằng tất cả các loài chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là loài chó
lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi
thời tiết đặc biệt là những ngày mưa. Ở nước ta bệnh thường diễn ra vào các
thời điểm giao mùa từ xuân sang hè hoặc thu sang đông (Tô Du và Xuân Giao,
2006).
1.3.5. Chất chứa vi rút
Vi rút thường có trong: Máu, phủ tạng, chất bài tiết đặc biệt là nước tiểu,
não, lách, phổi, hạch và tủy xương.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan và cs. (2015), vi rút có thể bài thải
trong khoảng thời gian 60 tới 90 ngày sau khi gây nhiễm mặc dù phần lớn chó
dừng trong vòng 2 tuần.


14

1.3.6. Đường xâm nhập và cách thức lây lan
Chó bị bệnh bài xuất vi rút qua các chất bài tiết của cơ thể như phân,
nước tiểu, nước mũi, các dịch tiết...và khuyếch tán vào trong các giọt nước nhỏ.
Vi rút có thể tồn tại trong các dạng này 6 - 22 ngày ngoài môi trường. Từ đó,
vi rút dễ dàng xâm nhập vào thức ăn, nước uống.
Những chó khác bị lây nhiễm bệnh do tiếp xúc trực tiếp với chó bệnh,
do tiếp xúc với chất bài tiết chứa vi rút thông qua thức ăn, nước uống và phổ
biến nhất là thông qua không khí ô nhiễm mầm bệnh. Do vậy bệnh có tích chất
lây lan rất cao.
Một con đường lây nhiễm thường gặp khác là vi rút xâm nhập vào đường
tiêu hóa theo thức ăn, nước uống. Đặc biệt, theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs.
(1978), vi rút còn có thể xâm nhập vào cơ thể qua da.
Mặc dù vi rút được bài tiết ra ngoài môi trường qua hầu hết những dịch
tiết của cơ thể nhưng bệnh ít lây lan qua nước tiểu. Theo Hồ Đình Chúc (1993)
dịch tiết ở đường hô hấp do chó mắc bệnh ho bắn ra có thể gây bệnh cho các

con chó khác.
Trong phòng thí nghiệm có thể đưa viurs vào cơ thể của động vật thí
nghiệm theo con đường: tiêm, uống, bôi niêm mạc mũi đều gây được bệnh.
1.3.7. Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết
Thời kỳ ủ bệnh Care thường là 3 - 6 ngày và có thể kéo dài khoảng trên
dưới 1 tháng.
Chó phát bệnh thường chết ở tỷ lệ 50 - 80%, thậm chí 100% nếu không
điều trị sớm (Hồ Đình Chúc, 1993). Lúc bệnh phát ở dạng kế phát (thường kết
hợp cùng bệnh parvovirus, viêm gan truyền nhiễm) tỷ lệ chết do bệnh càng cao
(Tô Du, Xuân Giao, 2006).
1.4. Triệu chứng, bệnh tích
1.4.1. Triệu chứng
Biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh,
giống chó, tình trạng sức khoẻ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và độc lực của
mầm bệnh.


15

Bệnh Care là bệnh cấp tính hoặc á cấp tính ở chó với biểu hiện sốt, rối loạn
hô hấp, viêm dạ dày ruột, và triệu chứng thần kinh (Appel, Summer, 1995).
Chó mắc bệnh Care có các biểu hiện trên lâm sàng là viêm kết mạc mắt,
mắt có dử, mũi chảy nhiều dịch, con vật ốm yếu, ho, tiêu chảy, sốt cao và gầy
còm (Appel, 1969).
Triệu chứng thần kinh thường xuất hiện trong giai đoạn đầu của bệnh
hoặc một vài tuần hoặc vài tháng sau đó (Appel, Summer, 1995). Triệu chứng
thần kinh có thể xuất hiện khi viêm màng não và tủy sống cấp tính (Zurbriggen
và cs., 1987; Baumgärtner và cs., 1995).
Chó mắc bệnh Care có thể viêm não tủy dạng mãn tính nên không quan
sát được biểu hiện trên lâm sàng (Amude và cs., 2006; 2007).

Có sự sai khác nhau về triệu chứng lâm sàng quan sát được ở chó mắc
bệnh Care được chứng minh do tính chất gây bệnh đa hệ thống của bệnh. Triệu
chứng của bệnh thường liên quan tới hệ thống hô hấp, tiêu hóa và hệ thống thần kinh.
Bệnh Care thường có đặc điểm sốt hai giai đoạn, kèm theo tiết dịch ở
mắt - mũi, sau đó là dịch mủ, chán ăn, viêm kết mạc, viêm phế quản, viêm phổi,
viêm dạ dày ruột, và triệu chứng thần kinh (Appel, Summer, 1995).
Tổn thương trên da như viêm da mụn nước và mụn mủ có thể xảy ra ở
chó. Tăng sừng hóa với sự xuất hiện các mụn nước và mủ có thể được tìm thấy
ở chó mắc bệnh.
Sự có mặt của vi rút Care trong biểu bì ở gan bàn chân của chó mắc Care liên
quan tới sự phát triển của các tế bào sản sinh keratin dẫn đến hiện tượng sừng hóa
(Gröne và cs., 2003). Tuy nhiên, các tổn thương trên thường ít khi liên quan đến các
triệu chứng thần kinh, đây thường được coi là dấu hiệu tiên lượng tốt (Maeda và
cs., 1994).
Bất thường về răng có thể xuất hiện ở các chó con nhiễm bệnh Care
(Bittegeko và cs., 1994).


×