Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.04 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ HỒNG

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO PHÁP
LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ HỒNG

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO PHÁP
LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Trình tự, thủ tục thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng theo pháp luật đất
đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” này là cơng trình
nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm
Hữu Nghị
Các thông tin, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết
quả nghiên cứu trong Luận văn.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hồng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA,
CƠNG CỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI
ÍCH QUỐC GIA, CƠNG CỘNG ...................................................................... 7
1.1. Những vấn đề chung về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tếxã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng ................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm “thu hồi đất” và “trình tự, thủ tục thu hồi đất” ...................... 7
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết về thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã
hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng ................................................................... 11
1.2. Thực trạng các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát

triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng ........................................ 15
1.2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục thu
hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng................ 15
1.2.2. Các quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về
trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng. ................................................................................................. 16
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH
QUỐC GIA, CƠNG CỘNG TẠI QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .............................................................................................................. 21
2.1. Thực trạng trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi
ích quốc gia, cơng cộng được thực hiện trong thời gian vừa qua tại quận Gị
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 21
2.1.1. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi................................... 22
2.1.2. Thông báo về việc thu hồi đất ............................................................... 25
2.1.3. Quyết định thu hồi đất ........................................................................... 27
2.1.4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi ................................... 28
2.1.5. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai .................................. 29
2.1.6. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư ..................................................................................................................... 30
2.1.7. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................... 34


2.1.8. Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư ..................... 34
2.1.9. Thời điểm bàn giao đất đã thu hồi ........................................................ 36
2.1.10. Cưỡng chế thu hồi đất ......................................................................... 36
2.2. Kết quả thực hiện trình tự, thủ tục về thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã
hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng tại quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh 39
2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện trình tự, thủ tục về thu hồi đất để phát
triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng tại quận Gị Vấp, thành phố

Hồ Chí Minh.................................................................................................... 39
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện
pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng tại quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ..................... 53
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ
LỢI ÍCH QUỐC GIA, CƠNG CỘNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 61
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng theo
pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ............ 61
3.1.1. Hồn thiện định chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền trong thủ tục thu
hồi đất phục vụ trình tự, thủ tục thu hồi đất đất để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gị Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 61
3.1.2. Yêu cầu phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động quản
lý của Nhà nước .............................................................................................. 62
3.1.3. Yêu cầu cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong sạch,
vững mạnh ....................................................................................................... 64
3.1.4. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất .. 65
3.2. Các giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật đất đai về trình
tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng ................................................................................................................. 67
3.2.1. Cần xem xét lại các quy định về trường hợp cho phép các tổ chức kinh
tế thoả thuận để nhận chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất. ................................................................................................................... 67



3.2.2. Nêu quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất trong một văn bản của
Chính phủ về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất .............................................................................................................. 69
3.2.3. Cần có quy định áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng cơ
chế thị trường .................................................................................................. 69
3.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng từ thực tiễn quận
Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 72
3.3.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ............................................................... 72
3.3.2.Giải pháp về tổ chức và cán bộ .............................................................. 75
3.3.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 1
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BGMN:

Bàn giao mặt bằng

BT, HT:

Bồi thường, hỗ trợ

DA:

Dự án


GCN:

Giấy chứng nhận

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HP:

Hiến pháp

LĐĐ:

Luật đất đai

LKN:

Luật khiếu nại

MB:

Mặt bằng

NĐ:


Nghị định

NGSDD:

Nguồn gốc sử dụng đất

NSDĐ:

Người sử dụng đất

ODA:

Official Development Assistance
- Hỗ trợ phát triển chính thức

QĐ:

Quyết định

QH:

Quy hoạch

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

SDĐ:

Sử dụng đất


TĐC:

Tái định cư

THĐ:

Thu hồi đất

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta và nhân dân ta đã triển khai được hơn
30 năm, lấy điểm đột phá vào năm 1986 là đổi mới chính sách đất đai nhằm
phát triển kinh tế nơng nghiệp. Tiếp theo, chính sách đất đai đã được liên tục
đổi mới theo hướng xác lập và hoàn thiện thị trường QSDĐ mà trọng tâm là
khu vực đất phi nông nghiệp. Bước đi của những năm qua đã phản ánh một
q trình nhận thức về vai trị của đất đai trong phát triển chính trị, kinh tế, xã
hội. Đến nay, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong thực hiện chính sách
đất đai, nhưng thực tế đời sống kinh tế- xã hội đã chỉ ra vẫn còn nhiều bất cập.
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
có ý nghĩa tầm quan trọng rất lớn đối với bất kỳ địa phương nào trên cả nước
và là một vấn đề nổi cộm và nhức nhối ở nước ta hiện nay. Thực tiễn thực
hiện q trình này cịn gặp phải rất nhiều khó khăn. Ở hầu hết các địa phương,
hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người dân liên quan đến bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống, giải quyết việc làm khi THĐ

diễn ra rất căng thẳng. Nhiều dự án treo, nhiều công trình xây dựng dang dở,
ngổn ngang vẫn cịn đang tiếp tục chờ đợi được tháo gỡ, gây nên sự lãng phí.
Trong khi đó nhiều doanh nghiệp đang mỏi mịn mong đợi có một cơ chế đầu
tư thơng thống, một hành lang pháp lý an tồn dễ chịu để nhanh chóng có
“đất sạch” đầu tư.
Để q trình thu hồi đất diễn ra theo đúng qui định của pháp luật, đảm
bảo lợi ích và an toàn cho người sử dụng đất, lợi ích cho toàn xã hội, đồng
thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai thì cần
phải có quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực này. Hiện nay,
cải cách thủ tục hành chính đang là một vấn đề thời sự được Đảng, Nhà nước

1


và toàn dân quan tâm. Bởi lẽ, cải cách thủ tục hành chính khơng chỉ là u
cầu mà cịn là điều kiện để chúng ta phát triển bền vững trong tương lai.
Trong thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính mà người dân khởi
kiện yêu cầu huỷ các quyết định thu hồi đất cho thấy trình tự, thủ tục thu hồi
đất là một vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến tiến độ, sự thành cơng của cơng tác
giải phóng mặt bằng. Nguyên nhân dẫn đến việc người dân không thống nhất
với quyết định của cơ quan nhà nước về thu hồi đất có nhiều bao gồm cả
nguyên nhân từ việc áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước chưa đúng hoặc
do sự thiếu hiểu biết về pháp luật của người dân nên đưa ra những yêu cầu
không phù hợp, những vấn đề bất cập của pháp luật trong quy định về trình tự
thủ tục thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng.
Thực tiễn quận Gị Vấp đã có nhiều cố gắng, đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trên các lĩnh vực, trong đó, có việc thực hiện trình tự thủ tục thu
hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đạt nhiều kết quả tích cực. Tuy
nhiên, vẫn cịn nhiều khó khăn, phức tạp, làm ảnh hưởng nhất định đến phát

triển kinh tế - văn hóa - xã hội và trật tự an tồn xã hội. Vì vậy, việc nghiên
cứu, vận dụng lý luận, đề ra các giải pháp để giải quyết phù hợp là rất cần
thiết trong điều kiện hiện nay. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Trình
tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gị Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bước đầu tìm hiểu, tôi xin nêu ra một số tài liệu phản ánh tình hình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài này như Đỗ Quang Dương “thực hiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước THĐ giải phóng mặt
bằng ở quận Thanh Xuân, Hà Nội” Luận văn thạc sĩ năm 2013; Phan Hoài

2


Thức “Pháp luật về tái định cư khi nhà nước THĐ, phát triển kinh tế xã hội
qua thực tiễn tại tỉnh Bình Định”. Đinh Thị Huê “Thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở tình Hà Nam hiện
nay” Luận văn thạc sĩ năm 2011; Tiến sĩ Nguyễn Thị Nga “Pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất – thực trạng và hướng
hoàn thiện”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Tuy vậy, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và riêng
biệt về trình tự thủ tục thu hồi đất tại quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong phạm vi Luận văn này, tôi xin được đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận và
thực tiễn về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng theo qui định của pháp luật về đất đai từ thực tiễn quận
Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã và đang triển khai trên địa
bàn quận Gị Vấp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là xây dựng luận cứ cho các đề xuất nhằm thực
hiện trình tự, thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng một cách có hiệu quả trên địa bàn quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng và ở nước ta nói chung.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu những vấn đề chung và cơ sở thực tiễn về trình tự, thủ tục
thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng trên địa
bàn quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá thực trạng thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển
kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng của các cơ quan hành chính nhà

3


nước ở quận Gò Vấp; chỉ ra ưu điểm, hạn chế; nguyên nhân của ưu điểm, hạn
chế và một số kinh nghiệm thực tiễn.
Phân tích các yêu cầu, xác định quan điểm và đề xuất giải pháp đảm
bảo thực hiện tốt hơn nữa các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát
triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Các quy định pháp luật và thực
tiễn thực hiện các quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tếxã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng tại quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về pháp chế và
xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về chính sách quản lý nhà nước về đất
đai, cụ thể là trình tự thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử Mác – Lênin.
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp
so sánh, phân tích, thống kê, đánh giá bình luận…để làm sáng tỏ về mặt khoa
học các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong chương 1.

4


Phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, đối chiếu tìm hiểu pháp luật
về thu hồi đất trong chương 2.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn đã nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề
về lý luận liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, cá nhân tổ chức khi
thực hiện trình tự thủ tục thu hồi đất, phân tích những điểm bất cập và đề xuất
những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về đất
đai.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng
giải quyết trình tự thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tễn quận Gị Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Luận văn góp phần nâng cao nhận thức lý luận về quyền của cá nhân,
tổ chức trong việc chấp hành pháp luật đất đai về trình tực thủ tục thu hồi đất,
bồi thường giải phóng mặt bằng, về trách nhiệm, thẩm quyền, quy trình, thủ

tục… do cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện liên quan đến giải quyết
khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề chung về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng và thực trạng pháp luật đất
đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng tại quận Gị Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hồn thiện và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển

5


kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng từ thực tiễn quận Gị Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CƠNG
CỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ
LỢI ÍCH QUỐC GIA, CƠNG CỘNG
1.1. Những vấn đề chung về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát
triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng

1.1.1. Khái niệm “thu hồi đất” và “trình tự, thủ tục thu hồi đất”
Khái niệm thu hồi đất
Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về khái niệm thu hồi
đất về cơ bản đã hợp lý hơn so với Luật Đất đai năm 2003: “Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được
Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai”. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát thu hồi
đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã
giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, nội dung về thu hồi
đất, thẩm quyền thu hồi đất là những nội dung được quy định cụ thể tại Luật
Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi
xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất
có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho
Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự
lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện
hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm

7


2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất
thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.
Khái niệm về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng.
LĐĐ năm 2013 quy định hai hình thức bảo đảm cho nhà đầu tư có đất
thực hiện dự án xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu cơng nghệ cao,
khu đơ thị mới…. đó là: Nhà nước THĐ theo Điều 62 hoặc nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, thuê QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ để sản xuất, kinh

doanh theo Điều 73. Ở góc độ quản lý, thu hồi đất giao cho nhà đầu tư là một
trong những biện pháp cần thiết, thu hút đầu tư, tạo nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội. Nghiên cứu về các hình thức THĐ của người khác giao cho
nhà đầu tư là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trong quản lý nhà nước về
đất đai, nhất là bảo đảm sự hài hòa giữa mục đích phát triển kinh tế, lợi ích
của nhà đầu tư và người bị thu hồi đất.
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 20112020, Đảng ta nhận định “Đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng
kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp” (khoản 1 Mục I Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta giai đoạn 2011-2020).
Trên cơ sở đó, cùng với việc phân tích bối cảnh quốc tế và quan điểm
phát triển, Đảng ta xác định, một trong những nhiệm vụ quan trọng cho mục
tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế, đó là: “Hồn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất
đai bảo đảm hài hịa các lợi ích của Nhà nước, của NSDĐ, của người giao lại
QSDĐ và của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng có hiệu quả
nguồn lực đất đai cho sự phát triển; khắc phục tình trạng lãng phí và tham
nhũng đất đai.” (Khoản 1 Mục IV Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước
ta giai đoạn 2011-2020).

8


Có thể nói những quan điểm chỉ đạo nói trên của Đại hội XII là một
trong những cơ sở để Nhà nước tiếp tục duy trì quy định của LĐĐ năm 2013
về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội nhưng có sự điều chỉnh, sửa đổi.
Mặt khác, lợi ích cơng cộng là điều có lợi thuộc về mọi người hoặc
phục vụ chung cho mọi người trong xã hội. Nói cách khác, theo tác giả, đó là
những giá trị (vật chất, tinh thần) mà mọi người, xã hội đều được hưởng.
Theo cụm từ “phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng”
trong Điều 62, Luật Đất đai 2013 có thể áp dụng vào bất kỳ dự án nào. Do đó,

dự án phát triển kinh tế cần được tách biệt rõ ràng với những dự án cơng cộng
vì lợi ích quốc gia, điểm này cần được sửa đổi trong Luật Đất đai mới". - Luật
sư Trương Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế của Hiệp hội Bất động sản Việt
Nam.
Từ những điều trình bày trên đây, dựa trên khái niệm thu hồi đất, ta có
thể đưa ra khái niệm thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, cơng cộng như sau: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất để phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cho mọi người
trong xã hội.[24]
Khái niệm về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội
vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về hướng dẫn luật đất đai, Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng
05 năm 2018 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về thủ tục thu hồi đất là
văn bản quy phạm pháp luật, quy định trình tự, thủ tục trong thu hồi đất nói
chung và thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia cơng cộng nói riêng; do dố quy
trình, thủ tục này được xem như là một thủ tục hành chính, nên cần thể hiện
9


và xây dựng thành bộ thủ tục hành chính nhằm thực hiện chung đồng bộ,
thống nhất.
Trên thực tế khi giải quyết một công việc nhất định, các cơ quan nhà
nước cần phải thực hiện theo những nguyên tắc pháp lý được xác định một
cách cụ thể - các quy phạm thủ tục. Cho nên, thủ tục có thể được hiểu là
những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm
những việc nhất định. Như vậy, trình tự, thủ tục hành chính là thứ tự thực hiện
thẩm quyền trong quản lý nhà nước, là cách thức Nhà nước áp dụng để làm

cho các quy định của pháp luật có được sự đảm bảo thống nhất trong quá trình
thực thi. Đây là một bộ phận cấu thành thể chế hành chính giúp cho các cơ
quan nhà nước thực hiện chức năng của mình, đồng thời giúp cho các cá
nhân, tổ chức thực hiện các quyền của mình một cách dễ dàng.
Từ những điều trên, có thể hiểu trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát
triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng là cách thức giải quyết
công việc về THĐ về thời gian, khơng gian của cơ quan có thẩm quyền được
ghi nhận trong các quy phạm pháp luật nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật
đất đai để phục vụ lợi ích của quốc gia, lợi ích cơng cộng.
u cầu đặt ra hiện nay là trình tự, thủ tục hành chính thực hiện THĐ
phải góp phần là bước tiếp theo của chủ trương cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa”, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể đầu tư thuận lợi dễ dàng trong việc tìm kiếm địa
điểm đầu tư và nhanh chóng có “đất sạch” thực hiện đầu tư, không phải tốn
thời gian, công sức một cách khó khăn và khơng có hướng đúng đắn hoặc lại
phải thơng qua những “cị đất” khơng mấy tin cậy. Việc thu hồi đất vì mục
đích phát triển kinh tế lần đầu tiên được quy định trong Luật Đất đai năm
2003 với những quy tắc xử sự còn đơn giản về các trường hợp thu hồi đất như
để đầu tư xây dựng công nghiệp, khu công nghệ, khu kinh tế và các dự án đầu

10


tư lớn do Chính phủ quy định. Đối với các trường hợp khác mà việc sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được tự thoả thuận với
chủ đang sử dụng để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận
góp vốn bằng QSDĐ với tổ chức kinh tế và cá nhân khác”. Hơn nữa, không
nhất thiết cứ phải thông qua các quyết định hành chính trong khi họ có thể
thiết kế với nhau các quan hệ dân sự. Thời gian là tiền bạc, các nhà đầu tư có
thể đi bằng con đường nhanh nhất và ngắn nhất có thể để có QSDĐ như mong

muốn.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết về thu hồi đất để phát triển
kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
Trên thực tế, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội mang lại cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư cơ hội phát triển từ việc được giao đất thực hiện dự
án, nhưng đồng thời làm mất đi tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất. Tuy
nhiên, từ góc độ hiệu quả kinh tế, quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; đồng thời, để tạo động lực cơ sở vật
chất cho q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thu
hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội là cần thiết, xuất phát từ
những lý do sau đây:
Thứ nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định:
“Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại" [2]. Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu (Hiến pháp năm 2013). Nhà nước thực hiện quyền của
chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho
phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất; quyết định chính sách điều tiết phần
giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất, hoặc người được
trao quyền sử dụng đất tạo ra. Như vậy, thu hồi đất là phạm trù không thể

11


thiếu trong toàn bộ các quyền của chủ sở hữu đất đai do Nhà nước làm đại
diện.
Thực tế, để làm tăng giá trị cao nhất của đất, Nhà nước cần phải điều
tiết việc quản lý, SDĐ thơng qua nhiều hình thức, trong đó có THĐ, đây là
một trong những nội dung quan trọng của chức năng quản lý nhà nước về đất
đai, nhưng phải bảo đảm lợi ích quốc gia và nhu cầu phát triển chung của toàn
xã hội. Xuất phát từ yêu cầu này, các vấn đề liên quan đến thu hồi đất để phát

triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng phải được luật hóa nhằm
tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất. Bởi vì, đây khơng chỉ là một phương
thức thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai của Nhà nước,
mà còn là trách nhiệm của Nhà nước trong việc làm cho đất đai trở thành tư
liệu sản xuất hiệu quả vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, THĐ để thực hiện các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu đô thị, dự án tái định cư… sẽ làm tăng thêm giá trị của đất,
không chỉ những nơi có đất bị thu hồi, mà cịn những khu vực “vệ tinh” của
dự án. Đây là trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách quản
lý đất đai, điều tiết giá trị tăng thêm từ đất thông qua việc dịch chuyển vị trí
đất trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội, chuyển các loại đất khác thành
đất thực hiện dự án.
Ở góc nhìn này, việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các
dự án phát triển kinh tế - xã hội sẽ mang lại lợi ích cho Nhà nước, nhà đầu tư
và người có đất bị thu hồi. Cụ thể:
Đối với Nhà nước, chế định thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
mang đến nhiều lợi ích cho công tác quản lý nhà nước như: Một là, giúp Nhà
nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhằm làm tăng tối đa hiểu quả sử dụng
của từng loại đất; Hai là, tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thực hiện các
dự án có sử dụng đất, từ đó kích thích nền kinh tế phát triển; Ba là, Nhà nước

12


khơng phải bỏ ra một khoản kinh phí rất lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho nền kinh tế hoặc nhu cầu của xã hội, nhà đầu tư sẽ thay Nhà nước làm
việc này, thậm chí việc này còn tạo ra nguồn thu cho Nhà nước từ tiền giao
đất, cho thuê đất, thuế…
Đối với nhà đầu tư, Nhà nước THĐ để giao hoặc cho các tổ chức kinh
tế thuê để thực hiện các dự án. Xét về mặt kinh tế, đất đai là tư liệu sản xuất

đặc biệt nên người nào nắm trong tay nhiều đất đai sẽ có nhiều lợi thế hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Đối với người có đất bị thu hồi, trong q trình phát triển đất nước theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất yếu phải THĐ để phục vụ cho lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, bản thân việc này cũng tác động rất lớn đến
người bị THĐ. Để bù đắp cho họ về những thiệt hại mà họ phải gánh chịu,
trước khi ban hành LĐĐ năm 2003, Nhà nước ta đã có những quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị THĐ. Trên thực tế, những
chính sách này ngày càng hồn thiện và bảo đảm tốt hơn cho người có đất bị
thu hồi ổn định đời sống và sản xuất, họ được bồi thường QSDĐ trên cơ sở có
sự thỏa thuận theo khung giá quy định và thị trường.
Thứ ba, ngoài mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, việc THĐ còn phải
bảo đảm sự ổn định về chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Muốn vậy,
Nhà nước cần phải điều tiết, giải quyết hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu
tư và người bị thu hồi đất, đây là động lực của sự phát triển, nếu giải quyết tốt
lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể này thì sẽ tạo động lực cho sự phát triển của xã
hội; ngược lại, chế định thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội sẽ là nguyên
nhân của những đối kháng và mâu thuẫn xã hội.
Thực tiễn cho thấy, ở nhiều nơi, THĐ diễn ra không rõ ràng, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khơng thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di

13


chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Có nhiều trường hợp, người bị THĐ khơng nhận được quyết định THĐ mà
chỉ có thơng báo, không xây dựng khu TĐC trước khi thu hồi hoặc tiến hành
THĐ mà chưa có quyết định THĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
Chính những điều này đã gây nên sự nghi ngờ về sự công tâm của các cán bộ

thực thi, trong một số trường hợp q trình thu hồi đất khơng cơng khai, minh
bạch là nguyên nhân làm phát sinh tham nhũng, tiêu cực, bớt xén làm “xói
mịn” lịng tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Thu hồi đất là một quá trình diễn ra trong một thời gian tương đối dài
và ảnh hưởng khơng nhỏ tới các chủ thể có liên quan. Quá trình này bao gồm
nhiều thủ tục, trải qua nhiều giai đoạn. Thủ tục nào pháp luật quy định trước
thì thực hiện trước, nó là cơ sở để tiến hành những bước tiếp sau. Trong q
trình thực hiện, khơng được bỏ qua, lãng quên hay đốt cháy giai đoạn. Bởi vì
chính bản thân các thủ tục này sẽ tạo nên một khung pháp lý, một trật tự ổn
định trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của cơ quan nhà nước. Ví
dụ: trước khi ra quyết định thu hồi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải
xác định và công bố chủ trương THĐ, chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị
thu hồi; lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ
tái định cư và cần phải thông báo về quyết định thu hồi. Đồng thời, các giai
đoạn này cũng được quy định cụ thể về chủ thể tiến hành, cần những cơng
việc gì, thời gian cụ thể cho q trình thực hiện. Chỉ khi có một trình tự, thủ
tục hành chính tốt thì việc thực hiện quyền mới diễn ra nhanh chóng, an tồn.
Tạo điều kiện cho các chủ thể sử dụng đất hợp pháp được thực hiện các quyền
của mình một cách thuận lợi, dễ dàng, giúp cho người sử dụng đất có cơ hội
để được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra công việc của các cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai, nghiêm túc chấp hành thủ tục và nhanh chóng
bàn giao đất để thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời hạn chế quan liêu, cửa

14


quyền của một bộ phận cán bộ quản lý đất đai, nâng cao tinh thần trách nhiệm
cũng như tính chuyên nghiệp của các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện
thu hồi đất.
1.2. Thực trạng các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi

đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
1.2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục
thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Điều 69 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch THĐ, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm được quy định như sau: UBND có thẩm quyền THĐ ban hành thơng báo
THĐ.
Thơng báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thơng báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; UBND cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai
thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; NSDĐ
có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; Trường hợp NSDĐ trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực
hiện.

15


Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của
đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
đại diện những người có đất thu hồi: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi

rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến
khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp cịn có ý kiến
không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hồn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền; Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm
quyền quyết định THĐ.
1.2.2. Các quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Trên cơ sở Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
của chính phủ và các bộ ngành trung ương, UBND thành phố Hồ Chí Minh
ban hành nhiều văn bản có liên quan đến cơng tác THĐ, bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố như:
Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 08 năm 2018 về ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước THĐ trên địa
bàn thành phố hồ chí minh;
Các quy định này, chủ yếu là cụ thể hóa các quy định pháp luật và đưa
vào những nét đặc thù mà chỉ thành phố Hồ Chí Minh mới có như chế độ ủy
quyền một số dự án THĐ được giao cho các quận, huyện; đơn giá đất thành
phố sẽ khác đơn giá đất của các tỉnh, thành phố khác,…Nhìn chung, nội dung
các quy định liên quan đến: Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước
THĐ; việc xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường về đất khi Nhà nước

16


THĐ; điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Hỗ trợ đối với trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất; Bồi thường

chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng; bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo;
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở; bồi thường về đất, chi phí đầu
tư vào đất cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp khơng phải là đất
ở của hộ gia đình, cá nhân; bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại
khi Nhà nước thu hồi đất phi nơng nghiệp không phải là đất ở của tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tơn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước
ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được SDĐ
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận; bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước
THĐ đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất; Về bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất cịn
lại nhỏ ngồi ranh Dự án; bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà
khơng có giấy tờ về QSDĐ; Bồi thường về đất đối với những người đang
đồng QSDĐ; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi
đất ở trong khu vực bị ơ nhiễm mơi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người; Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ để

17


thực hiện Dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; bồi thường, hỗ trợ diện tích đất ở

đối với trường hợp có vườn, ao; trường hợp Nhà nước THĐ khơng được bồi
thường về đất.
Ngồi ra, tùy theo từng dự án mà UBND thành phố phê duyệt phương
án khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, khách quan như vị trí dự án,
nguồn vốn và ý kiến góp ý của người dân.
Kết luận chương 1
Thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng là
một trong những giải pháp lớn tạo động lực cho việc phát triển kinh tế - xã
hội thông qua các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới; các dự án xây dựng khu đô thị mới,
khu dân cư nông thôn, cụm công nghiệp… Các trường hợp thu hồi đất vì mục
đích phát triển kinh tế được quy định từ Luật Đất đai năm 2003, hoàn thiện
theo Luật Đất đai năm 2013. Những quy định này là cơ sở pháp lý quan trọng
cho q trình hồn thiện pháp luật theo hướng phù hợp với cơ chế quản lý
kinh tế thị trường, việc tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
Nhà nước nhằm tạo quỹ “đất sạch” phục vụ cho các dự án đầu tư, cũng như
khuyến khích nhà đầu tư tạo quỹ đất thông qua việc tự thỏa thuận với người
bị thu hồi đất đã bảo đảm ngày càng tốt hơn lợi ích hợp pháp của người bị thu
hồi đất. Tuy nhiên, quá trình thu hồi đất để phát triển kinh tế đến nay đã bộc
lộ nhiều hạn chế, vướng mắc, như nhiều doanh nghiệp khơng có năng lực tài
chính, lợi dụng quy định này để “chạy dự án”, đầu cơ “giữ đất”, làm phát sinh
những “dự án treo” ở nhiều nơi, gây lãng phí tài nguyên đất. Vì vậy, cần phải
hồn thiện các quy định pháp luật chưa bảo đảm mục đích phát triển kinh tế xã hội. Ở phương diện này, các quy định hiện hành về thu hồi đất có thể được
coi là hợp lý.

18


×