ỦY BAN NHÂN DÂN
TRUNG TÂM GDNN - GDTX
----------------
CHUYÊN ĐỀ
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
Môn: Sinh học
Tổ: Tổng hợp tự nhiên
Năm học 2017 - 2018
CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
A. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này học sinh phải:
- Nắm được giáo dục giới tính là gì?
- Nắm được hậu quả của việc nạo phá thai.
- Hiểu rõ bản chất, ưu nhược điểm của các phương pháp tránh thai.
- Rèn luyện tư duy phân tích - tổng hợp.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu tài liệu mới.
B. Nội dung
“Lấy chồng sớm làm gì để lời ru thêm buồn…” Như chúng ta đã biết, trước
đây hiện tượng tảo hôn diễn ra do điều kiện kinh tế khó khăn, nhận thức của người
nông dân Việt Nam chưa cao, nhiều gia đình địa chủ giàu có lấy vợ sớm cho con
trai chủ yếu để có thêm người làm trong nhà… Nhưng ngày nay, trình độ nhận
thức của con người ngày càng cao, xong hiện tượng tảo hôn vẫn diễn ra tương đối
nhiều mà lý do chủ yếu theo như chúng ta vẫn nói vui với nhau đó là “Bác sĩ bảo
cưới!”
Tại sao thực trạng trên lại diễn ra như vậy? Một phần lý do đó là nhận thức
của lứa tuổi vị thành niên về giới tính và sức khỏe sinh sản còn rất hời hợt.
Giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu
sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khoẻ sinh sản, các quan hệ tình
cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, các biện pháp tránh thai, các bệnh lây qua
đường tình dục và các khía cạnh khác của thái độ tình dục loài người.
Những cách giáo dục giới tính thông thường là thông qua cha mẹ, người
chăm sóc, các chương trình trường học và các chiến dịch sức khoẻ cộng đồng. Tuy
nhiên nhiều bậc cha mẹ, thầy cô còn ngần ngại trong việc giáo dục giới tính cho
con, em, học sinh của mình. Một số ý kiến lại cho rằng, giáo dục giới tính sớm cho
trẻ là “vẽ đường cho hươu chạy!”…
Chính những quan điểm và cách suy nghĩ đó dẫn đến những thực trạng đáng
buồn như sau:
Thế giới…
+ Hàng năm có khoảng 16 triệu em gái tuổi từ 15-19 sinh con.
+ Cứ 10 trẻ vị thành niên (VTN) thuộc nhóm này thì có 9 em đã lập gia đình.
+ Năm 2008 có khoảng 3 triệu ca nạo phá thai không an toàn ở VTN độ tuổi
từ 15-19.
+ Các ca sinh của những bà mẹ dưới 20 tuổi có tỉ lệ thai chết lưu và tử vong
sơ sinh chiếm khoảng hơn 50% so với những bà mẹ từ 20-29 tuổi.
Nước ta…
+ Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở độ tuổi
15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên.
+ Còn theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), mặc
dù tỷ lệ nạo phá thai ở Việt Nam trong 10 năm trở lại đây giảm, nhưng tỷ lệ nạo
phá thai ở trẻ VTN, thanh niên lại có dấu hiệu gia tăng - chiếm hơn 20% các
trường hợp nạo phá thai.
+ Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở
VTN Việt Nam ngày càng sớm. Tuy nhiên, kiến thức của VTN về phòng tránh thai,
HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vẫn còn rất hạn chế - chỉ có
khoảng 20,7% sử dụng biện pháp tránh thai trong lần quan hệ tình dục đầu tiên.
→ Với thực trạng trên, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi VTN
cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới.
Căn cứ vào điều kiến thức tế trên tôi xây dựng chuyên đề: “Giáo dục giới
tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên”.
* HẬU QUẢ CỦA VIỆC NẠO PHÁ THAI
– Dễ bị nhiễm trùng: Trong quá trình nạo phá thai, nếu dụng cụ phá thai
không đảm bảo vô trùng, lúc này tử cung cũng rất yếu. Vì vậy, vi khuẩn dễ xâm
nhập và gây ra viêm nhiễm tử cung và các phần phụ khác.
– Hiện tượng không thụ thai: Nhiều trường hợp sau khi phá thai, phụ nữ
không thụ thai được nữa. Nguyên nhân có thể do sau khi nạo phá thai khiến cho
khoang tử cung bị dính, tắc vòi trứng hoặc viêm vòi trứng… Tất cả những nguyên
nhân này khiến cho miệng ống dẫn trứng bịt lại và gây cản trở tinh trùng gặp trứng.
Vì vậy, dẫn đến trứng không được thụ thai.
– Sảy thai hoặc đẻ non: Khi nạo phá thai, bác sĩ sử dụng các dụng cụ phá
thai để lấy thai nhi ra. Nếu miệng cổ tử cung bị dụng cụ nới rộng làm rách sẽ khiến
cho lần mang thai tiếp theo sẽ rất dễ bị sảy hoặc là đẻ non. Do miệng tử cung bị
rách, ở những giai đoạn đầu áp lực thai chưa lớn nên khó sảy thai, nhưng sau tuần
thứ 12 thai nhi bắt đầu phát triển nhanh, nước ối nhiều, áp lực trong khoang tử
cung tăng cao. Vì vậy, miệng tử cung không chống đỡ được, một lúc nào đó thai
nhi sẽ bị sảy. Đây cũng là hậu quả của việc nạo phá thai khiến nhiều chị em không
lường được.
– Đế cuống rốn bị dính hoặc cắm sâu vào: Tử cung bị nạo hút quá sâu hoặc
nạo hút nhiều lần sẽ khiến cho nội mạc tử cung và tử cung bị tổn thương hoặc bị
teo. Đến thai kì tiếp theo, nội mạc và tử cung phải bong ra lớp màng đáy để tiếp
nhận phôi bào. Lông tơ ở bên ngoài phôi bào sẽ cấy sâu vào, thậm chí còn cấy sâu
vào lớp cơ bên dưới của màng tử cung. Vì vậy, cuống rốn sẽ không tách ra khỏi tử
cung gây ảnh hưởng đến sự co bóp của tử cung. Đồng thời, chỗ tách ra ở vách tử
cung sẽ bị chảy máu rất nhiều.
– Gây ra vô sinh: Nạo hút thai nhiều lần hoặc nạo hút thai không đảm bảo
sẽ khiến cho tử cung bị tổn thương nặng hoặc bị viêm nhiễm. Từ đó, khiến cho thai
phụ khó có con trở lại.
* Các nhóm phương pháp tránh thai:
+ Tránh thai bằng hoocmon
+ Tránh thai bằng hàng rào tránh thai
+ Phương pháp tránh thai tự nhiên
+ Đình sản
1. TRÁNH THAI BẰNG HOOCMON
a. Thuốc tránh thai
Trên thị trường có rất nhiều loại thuốc tránh thai khác nhau. Chúng được
chia thành 2 loại chính: Thuốc tránh thai hằng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp.
Thuốc tránh thai thường chứa progestêron và ơstrôgen hoặc chỉ chứa một loại
hoocmôn.
* Cơ chế tác dụng:
+ Progestêron làm cho nước nhầy ở cổ tử cung dầy lên và cản trở sự di
chuyển của trứng qua vòi fallope.
+ Ơstrôgen tổng hợp có tác dụng ngăn cản sự rụng trứng và làm tổ của trứng
đã được thụ tinh ở thành tử cung.
* Ưu nhược điểm của thuốc tránh thai:
Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai khá cao.
+ Ít tác dụng phụ.
+ Có tác dụng phòng chống ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng,
đồng thời không tăng thêm nguy cơ ung thư tuyến sữa.
Nhược điểm:
+ Thuốc tránh thai hàng ngày làm tăng thêm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tăng
mỡ máu và nguy cơ tắc động mạch.
+ Phải uống hàng ngày, đúng giờ mới có tác dụng. Thuốc tránh thai khẩn cấp
không được dùng quá 2 lần/ tháng.
+ Có thể gặp các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, rối loạn kinh
nguyệt trong thời gian đầu sử dụng thuốc.
+ Không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và
HIV/AIDS.
b. Que cấy tránh thai
Que cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay nhiều que nhỏ như que
diêm chứa hormone progesterone cấy vào dưới da. Sau khi được cấy, que cấy sẽ
phóng thích dần dần lượng hormone vào cơ thể tạo ra tác dụng ngừa thai kéo dài
có thể lên đến 5 năm. Số lượng que cấy có thể từ 1 đến 6 que tùy loại. Có 3 loại:
- Norplant: 6 que, tác dụng trong 5-7 năm
- Jadelle, Sinoplant : 2 que, tác dụng 5 năm
- Implanon : 1 que, tác dụng 3 năm
Đây là phương pháp ngừa thai rất hiệu quả nhưng còn khá mới ở nước ta.
Implanon là loại que cấy hiện đang lưu hành tại Việt Nam.
* Ưu nhược điểm của que cấy tránh thai:
Ưu điểm
+ Đối tượng sử dụng rất rộng. Các bà mẹ đang cho con bú, phụ nữ trên 40 tuổi,
người có u xơ tử cung có thể sử dụng Implanon an toàn. Các bà mẹ tốt nhất nên
đợi trẻ hơn 6 tuần tuổi mới bắt đầu sử dụng que cấy này.
+ Các trường hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì,
tiểu đường hay cả bệnh nhân cao huyết áp đều có thể dùng Implanon.
+ Chỉ đặt 1 lần duy nhất, chỉ với 1 que cấy.
+ Không phải chuẩn bị trước mỗi lần quan hệ, không ảnh hưởng đến quan hệ tình dục.
Nhược điểm
+ Thường gây rong kinh trong vài tháng đầu.
+ Cần phải được đặt tại cơ sở y tế và được thực hiện bởi nhân viên y tế được
huấn luyện về cách đặt và rút que cấy.
c. Thuốc tiêm tránh thai
Đây là phương pháp tránh thai dùng cho nam giới. Thuốc đóng vai trò như
một polymer và được tiêm thẳng vào ống dẫn tinh có tác dụng tránh thai trong
nhiều năm. Khi muốn tiếp tục có con, chỉ cần một mũi tiêm thứ hai hòa tan các
polymer để vô hiệu hóa hiệu quả tránh thai.
* Ưu điểm: + Phương pháp này an toàn và cực kỳ đơn giản.
+ Có khả năng làm giảm sự lây truyền HIV.
Tuy nhiên đây vẫn còn là phương pháp tránh thai mới, đến năm 2016 mới
được thử nghiệm ở người. Phương pháp này hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả và được
ưa chuộng hơn phương pháp triệt sản.
d. Miếng dán tránh thai
Miếng dán tránh thai là một miếng mỏng khoảng 4,5 cm 2, màu be được dán
trực tiếp vào da vùng mông, bụng, lưng trên hoặc bắp tay. Miếng dán phân phối
liên tục 2 hormon tổng hợp là progesterone và estrogen, tương tự với hormon được
cơ thể sản sinh tự nhiên.
Dùng miếng dán tránh thai theo chu kỳ kinh nguyệt. Một ngày sau hết kinh,
dán miếng dán lên da và để nguyên trong 1 tuần. Vào ngày đó của tuần kế tiếp, bạn
bóc miếng dán cũ ra và dán một miếng mới. Miếng dán mới có thể dán ở chỗ khác
trên cơ thể. Trong tuần thứ 4 không dán miếng dán mới và kinh nguyệt xảy ra.
Tuần tiếp theo bạn lặp lại quy trình.
Lần đầu tiên dùng miếng dán bạn phải dùng thêm một biện pháp tránh thai
khác trong 7 ngày để phòng ngừa mang thai.
Có thể tắm, tập luyện và bơi trong khi dán miếng dán. Không bóc hoặc thay
đổi vị trí miếng dán khi đã dán vào da, vì có thể làm cho miếng dán dễ rơi. Không
dùng băng dính để giữ miếng dán, và không cắt hoặc sửa lại miếng dán bằng bất cứ
cách nào. Làm như vậy có thể thay đổi lượng hormon phân phối vào cơ thể.
* Ưu nhược điểm của miếng dán tránh thai:
Ưu điểm: + Hiệu quả cao, tác dụng phụ nhẹ
+ Không ức chế sự tự nhiên trong quá trình quan hệ tình dục.
Nhược điểm: + Cần có đơn của bác sĩ, cần thay miếng dán hàng tuần
+ Không bảo vệ chống lại các bệnh lây qua đường tình dục.
+ Cần thay miếng dán hàng tuần.
e. Chất diệt tinh trùng: có thể ở dưới dạng kem, dạng bọt, dạng đông, dạng
màng hoặc thuốc đạn thuốc đạn.
Tác dụng: Giết chết tinh trùng khi có sự tiếp xúc.
* Ưu điểm: Không tốn kém, không cần kê đơn của bác sĩ.
* Nhược điểm: Nếu chỉ sử dụng một mình chúng thì không được hiệu quả (tỷ lệ
thất bại 21%).
2. PHƯƠNG PHÁP HÀNG RÀO PHÒNG TRÁNH THAI
a. Dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)
Vòng tránh thai là một trong những phương pháp tránh thai tạm thời. Vòng
tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào lòng tử cung
tạo nên hiệu quả tránh thai kéo dài nhiều năm. Vòng tránh thai có thể được quấn
đồng hay không để làm tăng hiệu quả ngừa thai. Hiện tại dụng cụ tử cung (DCTC)
hiện đại nhất là loại vòng có chứa nội tiết progestin (vòng Mirena) được phóng
thích dần dần tạo hiệu quả tránh thai rất cao.
* Ưu nhược điểm của dụng cụ tử cung:
Ưu điểm:
- Rẻ tiền (trừ vòng Mirena có giá khá cao)
- Tỷ lệ tránh thai cao: 95- 97%
- Hiệu quả tránh thai có thể kéo dài trong nhiều năm (05 năm)
- Có thai lại dễ dàng sau khi tháo vòng.
- Không phải thực hiện biện pháp tránh thai hỗ trợ.
- Phụ nữ có thể chủ động trong việc đặt và mang DCTC.
- Dùng được cho những người có chống chỉ định với estrogen, không ảnh hưởng
đến cơ chế đông máu, huyết áp, chuyển hóa, không gây u nội mạc tử cung.
Khuyết điểm:
- Cần đến cơ sở y tế để đặt vòng, tháo vòng hay thay vòng theo thời hạn quy định
của từng loại vòng.
- Có thể có rong huyết trong vài chu kỳ đầu sau đặt.
- Có thể có triệu chứng đau lưng, đau thắt do cơn co tử cung, đau có thể khỏi tự
nhiên hay dùng thuốc giảm đau.
- Ra nhiều khí hư trong thời gian đầu do phản ứng của nội mạc tử cung, hiện tượng
này sẽ giảm dần nếu không có nhiễm trùng nội mạc tử cung
- Có khoảng 2-5% rơi DCTC trong 3 tháng đầu sau đặt, nếu không phát hiện, nguy
cơ có thai dễ xảy ra.
b. Màng tránh thai
Màng tránh thai VCF là một màng film kích cỡ 5 x 5 cm, rất mỏng, mềm và tan
nhanh trong âm đạo của người phụ nữ. Nó có chứa 28% chất diệt tinh trùng có
hiệu quả cao đủ để diệt tinh trùng mỗi lần giao hợp. Màng film tránh thai VCF
được sử dụng trong việc phòng tránh thai và được đặt vào âm đạo trước mỗi lần
giao hợp 15 phút, có thể sử dụng nhiều lần trong một ngày theo nhu cầu.
* Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ dàng, tiện lợi và hiệu quả.
+ Không chứa hormon, không có tác dụng phụ, không lưu lại trong cơ thể.
+ Không làm mất cảm giác, không gây khó chịu.
+ Giúp phụ nữ chủ động trong việc phòng tránh thai.
* Nhược điểm:
+ Phải được đặt trước khi giao hợp 15 phút.
+ Có hiệu quả trong vòng 1 giờ.
+ Không được sử dụng màng film VCF khi đang bị viêm, nhiễm trùng âm
đạo hoặc đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
c. Mũ đội cổ tử cung
Những chiếc mũ cổ tử cung đầu tiên được làm từ lụa ngâm dầu hoặc vải
lanh hoặc những miếng sáp ong nặn vừa khít với cổ tử cung, là lối vào tử cung.
Ngày nay, mũ cổ tử cung được làm bằng silicone.
Cách sử dụng: Đổ đầy 1/3 mũ cổ tử cung bọt kem hoặc thạch diệt tinh trùng
ngay trước khi sử dụng. Đưa mũ cổ tử cung vào âm đạo sao cho nó phủ kín cổ tử
cung.
Để có hiệu quả nhất, hãy đặt mũ cổ tử cung ít nhất 2 giờ trước khi giao hợp
và để nguyên tại chỗ 6-8 giờ sau khi giao hợp, nhưng không quá 48 giờ.
Sau khi tháo bỏ, rửa sạch bằng xà phòng và nước ấm. Luôn thao tác cẩn thận
và cất trong hộp nhựa. Điều này giúp ngăn ngừa rách hoặc thủng mũ cổ tử cung.
* Ưu điểm:
+ Tương đối rẻ, dễ dùng, hiệu quả nếu dùng đúng cách.
+ Không cản trở đáng kể đến tình dục.
* Nhược điểm:
+ Chỉ được bán theo đơn
+ Cần có kế hoạch đặt trước khi giao hợp
+ Phải được dùng mỗi lần khi quan hệ tình dục
+ Không bảo vệ chống lại bệnh lây qua đường tình dục
d. Bao cao su
Bao cao su là phương pháp tránh thai phổ biến, là một màng mỏng – thường
làm bằng cao su, có 2 loại: Bao cao su cho nam và bao cao su cho nữ.
* Ưu điểm:
+ Hiệu quả, tiện lợi, dễ sử dụng
+ Tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
* Nhược điểm: Dễ bị rách, thủng, có thể tạo cảm giác không thoải mái khi
sử dụng hoặc gây dị ứng.
3. PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI TỰ NHIÊN
a. Cách tính ngày rụng trứng
* DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NGÀY RỤNG TRỨNG
Âm đạo ẩm ướt bởi khí hư tăng tiết
Tử cung mềm và mở rộng
Ngực nhạy cảm
Ham muốn “yêu” nhiều hơn
Đau bụng dưới
Thân nhiệt tăng cao
b. Xuất tinh ngoài âm đạo
Là phương pháp giao hợp ngắt quãng và phóng tinh ra bên ngoài.
+ Ưu điểm: dễ thực hiện, không tốn kém.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều năng lượng, tỷ lệ thất bại cao khoảng 20%
4. ĐÌNH SẢN
Đây là phương pháp thắt ống dẫn trứng (hoặc ống dẫn tinh), một dạng tiểu
phẫu giúp chặn các ống dẫn trứng đưa trứng vào tử cung.
* Ưu điểm và nhược điểm của việc triệt sản
Ưu điểm:
– Không ảnh hưởng đến sức khỏe giới tính và sinh hoạt tình dục
– Vĩnh viễn
– Triệt sản đối với nam giới là một tiểu phẫu đơn giản, nhanh chóng với ít thất bại
hơn triệt sản nữ.
Nhược điểm:
– Triệt sản là không có khả năng phục hôi
– Số lượng tinh trùng trong tinh dịch giảm dần trong 2 tháng, vì thế cần sử dụng
các biện pháp tránh thai khác trước khi tinh dich được kiểm tra chắc chắn không
còn tinh trùng
– Các ống dẫn tinh (nam), ống dẫn trứng (nữ) có thể tự khôi phục lại được (điều
này rất hiếm xãy ra)
– Không phòng chống được các bệnh lây lan qua đường tình dục
– Lúc phẫu thuật, triệt sản nữ thường được gây tê toàn cục, triệt sản nam yêu cầu
gây tê cục bộ.
* DẤU HIỆU NHẬN BIẾT MANG THAI SỚM
1. Dấu hiệu đầu tiên là thay đổi chất nhầy ở cổ tử cung
2. Ngực căng, cứng và đau
3. Mệt lả đột ngột dù không làm gì quá sức cả
4. Tiểu tiện liên tục
5. Nhạy cảm đặc biệt với mùi
6. Sợ thức ăn
7. Buồn nôn và ói mửa
8. Thân nhiệt duy trì ở mức cao
9. Chảy máu hoặc rỉ máu
10.Khó thở
11.Đau lưng
12.Bị chậm kinh
Chính vì vậy các em, HÃY HÀNH ĐỘNG CÓ SUY NGHĨ, VÌ HẠNH
PHÚC CỦA BẢN THÂN VÀ MỌI NGƯỜI!