Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------o0o------------

NGHIÊM THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------o0o------------

NGHIÊM THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nghiêm Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Môi trường và đặc biệt là
TS. Nguyễn Thanh Hải, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Phú Thọ, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tạo
điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời qua đây, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn song trong giới hạn
thời gian quy định với kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn này chắc chắn còn
nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý
thầy cô, đồng nghiệp và các chuyên gia để nghiên cứu này được toàn diện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nghiêm Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................3
1.1.2. Phân loại chất thải nguy hại ..............................................................................4
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại ....................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................10
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................13
1.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ..........................15
1.3.3. Hiện trạng một số công nghệ xử lý CTNH điển hình ở Việt Nam .................18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ....................28
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................28
2.2.3. Dự báo khối lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở
tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ......................................................................................29
2.2.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ ..........29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................29
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................29
2.3.3. Phương pháp dự báo và so sánh ......................................................................30
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và kế thừa...................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................32
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ..............................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................36
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................37
3.2.1. Khối lượng, thành phần chất thải nguy hại .....................................................38
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý
CTNH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..............................................................................52
3.2.3. Tình hình chung về công tác quản lý hành chính chất thải nguy hại ..............58
3.2.4. Đánh giá hiểu biết về công tác quản lý chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................61
3.3. Dự báo khối lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở
tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ......................................................................................66
3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ ..............69
3.4.1. Công tác quản lý nhà nước ..............................................................................69
3.4.2. Công tác quản lý CTNH tại nguồn phát sinh ..................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................73
1. Kết luận .................................................................................................................73
2. Kiến nghị ...............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CCN

:

Cụm công nghiệp

CTCN


:

Chất thải công nghiệp

CTNH

:

Chất thải nguy hại

CTR

:

Chất thải rắn

EPA

:

Cơ quan bảo vệ môi trường

EC

:

Ủy ban châu Âu

KCN


:

Khu công nghiệp

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

US-EPA :

Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ

VSMT

Vệ sinh môi trường

:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Phân loại theo TCVN 6706:2009 ...............................................................4
Bảng 1.2. Các loại chất thải nguy hại .........................................................................7
Bảng 1.3. Lượng CTNH và cách thức xử lý của một số nước trên thế giới .............13
Bảng 1.4. Thống kê công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở Việt Nam .......................18
Bảng 3.1. Giá trị tăng thêm GRDP năm 2018 tỉnh Phú Thọ ....................................37
Bảng 3.2. Số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân theo huyện, thành, thị.........38
Bảng 3.3. Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động ......................40
Bảng 3.4. Lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh
từ các khu, cụm công nghiệp năm 2018 ....................................................................41
Bảng 3.5. Một số mỏ khoáng sản phát sinh chất thải rắn trong
quá trình khai thác .....................................................................................................42
Bảng 3.6. Sản lượng sản xuất bia, rượu qua các năm ...............................................43
Bảng 3.7. Khối lượng chất thải rắn sản xuất và chất thải rắn nguy hại
phát sinh từ ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu ...................................................44
Bảng 3.8. Lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh qua các năm ..................46
Bảng 3.9. Danh sách một số đơn vị được cấp sổ chủ nguồn thải
chất thải nguy hại năm 2018 .....................................................................................58
Bảng 3.10. Danh sách các đơn vị vi phạm trong việc thực hiện BVMT ..................60
Bảng 3.11. Nhận thức về việc cách phân biệt các loại chất thải ...............................62
Bảng 3.12. Hình thức đóng gói chất thải nguy hại tại các cơ sở sản xuất ................63
Bảng 3.13. Biện pháp xử lý chất thải nguy hại tại các cơ sở ....................................64
Bảng 3.14. Hệ số phát thải của một số ngành nghề công nghiệp .............................66
Bảng 3.15. Ước tính lượng chất thải của một số ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ..................................................................67
Bảng 3.16. Ước tính lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ..................................................................68
Bảng 3.17. Tổng lượng CTNH ước tính phát sinh trên địa bàn
toàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 ..............................................................................68


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
8

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Bản đồ địa hình tỉnh Phú Thọ ...................................................................33
Hình 3.2. Số doanh nghiệp sản xuất trong năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ ....................39
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sản lượng bia, rượu qua các năm ...................................44
Hình 3.4. Tỷ lệ đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................................................................................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các đô thị,
các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh
chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, mặt
khác tạo ra một số lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải
công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng... trong đó

có một lượng đáng kể chất thải nguy hại không được xử lý đúng cách đã và đang
là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ đến ảnh hưởng trên quy
mô rộng lớn và tác động xấu tới sức khoẻ, đời sống con người và chất lượng
môi trường chung. Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở
thành vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước, đòi hỏi
phải có các biện pháp quản lý khắc phục để đảm bảo môi trường và phát triển
bền vững.
Vấn đề quản lý chất thải, đặc biệt là quản lý chất thải nguy hại ở Phú Thọ có
những nét chung giống cả nước, song cũng có những nét đặc thù riêng. Là một tỉnh
miền núi nhưng có điều kiện môi trường tự nhiên khá đa dạng, có đặc điểm của ba
vùng sinh thái: đồng bằng - trung du - vùng núi. Phần lớn các nhà máy ở đây đều
đang sử dụng hệ thống công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ, tiêu tốn
nhiều năng lượng, nguyên liệu, thải ra nhiều chất thải vào môi trường đã gây tác
hại xấu đến chất lượng môi trường xung quanh. Ngoài ra còn có các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp phát triển theo nhu cầu thị trường bám theo các khu công nghiệp, đô
thị, nằm xen kẽ trong các khu vực dân cư. Chất thải trong quá trình sản xuất của
các cơ sở này khó kiểm soát và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường
sống từ đó dẫn đến vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường ở Phú Thọ đang trở nên
ngày càng bức xúc. Những thực tiễn này đã tác động đến môi trường và sức khoẻ
con người một cách nghiêm trọng. Điều này nếu như không được kịp thời xử lý và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

quản lý, thực trạng môi trường sẽ trở nên tồi tệ hơn một cách nhanh chóng cùng
với sự phát triển công nghiệp.

Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của nhà trường và giáo viên
hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản
lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Dự báo được khối lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở tỉnh Phú
Thọ đến năm 2025.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy
hại ở tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế phục
vụ công tác chuyên môn.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng chất thải nguy hại phát sinh, tình hình thu gom và
xử lý chất thải nguy hại tại tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý chất thải
nguy hại phù hợp với đặc thù của tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014).
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải
ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Nghị
định số 38/2015/NĐ-CP, 2015). Chất thải rắn bao gồm chất thải nguy hại và
chất thải rắn thông thường (không nguy hại).
Tại Việt Nam, chất thải nguy hại được hiểu là chất thải chứa yếu tố độc
hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc
tính nguy hại khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014).
Trên thế giới, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng
như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về
chất thải nguy hại, cụ thể:
- Philippine: chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây
kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho người và động vật.
(Nguyễn Ngọc Châu, 2008).
- Canada: chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất
của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi
trường. Và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc
giảm đặc tính nguy hại của nó. (Nguyễn Ngọc Châu, 2008).
- Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (12/1985): ngoài chất thải
phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán
rắn-semisolid và các bình chứa khí) mà do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn
mòn hoặc có đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho
tiếp xúc với chất thải khác. (Nguyễn Ngọc Châu, 2008).
- Mỹ: có thể được coi là chất thải nguy hại khi:
+ Nằm trong mục chất thải nguy hại do EPA đưa ra (gồm 4 danh sách).
+ Có một trong bốn đặc tính (khi phân tích) do EPA đưa ra gồm cháy-nổ,
ăn mòn, phản ứng và độc tính.
+ Được nhà sản xuất công bố là chất thải nguy hại.
Quản lý chất thải chính là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải (Luật Bảo
vệ Môi trường, 2014).
1.1.2. Phân loại chất thải nguy hại
Tại Việt Nam đang áp dụng một số cách phân loại chất thải nguy hại như sau:
* Phân loại theo TCVN 6706:2009:
Cách phân loại này dựa theo tính chất nguy hại đối với sức khỏe con người
và môi trường, theo đó CTNH được chia thành 7 nhóm sau:
Bảng 1.1. Phân loại theo TCVN 6706:2009
TT

Mã số
(Basel *)

Nhóm loại

1

Chất thải dễ bắt lửa
dễ cháy (C)


1.1

Chất thải lỏng dễ
cháy

H3

Mô tả tính chất nguy hại

Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy dưới 600C

H 4.1

Chất thải dễ cháy

Chất thải không là chất lỏng, dễ bốc cháy khi bị ma sát
trong điều kiện vận chuyển, khi bị ẩm, bị ướt khi xảy ra tự
phản ứng và bốc cháy, cháy ở nhiệt độ và áp suất khí quyển.

1.3

H 4.2

Chất thải có thể tự
cháy

Chất thải có khả năng tự bốc cháy do tự nóng lên trong điều
kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc
với không khí và có khả năng bốc cháy.


1.4

H 4.3

Chất thải tạo ra khí
dễ cháy

Chất thải khi gặp nước, tạo ra phản ứng giải phóng khí dễ
cháy hoặc khí tự cháy.

2

H8

Chất thải gây ăn

Chất thải (bằng phản ứng hóa học) gây ra sự ăn mòn khi tiếp

1.2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

TT


Mã số
(Basel *)

Nhóm loại

Mô tả tính chất nguy hại

mòn (AM)

xúc với vật dụng, bình chứa, hàng hóa hoặc mô sống của động
vật, thực vật.

Chất thải có tính

2.1

axit
Chất thải là chất ăn

2.2

3

mòn
H1

Chất thải dễ nổ (N)

6,35 mm/năm ở nhiệt độ 550C.
Là chất rắn hoặc lỏng hoặc hỗn hợp rắn - lỏng tự phản ứng

hóa học tạo ra nhiều khí, nhiệt độ và áp suất có thể gây nổ.

hóa (OH)

H 5.1

Chất thải chứa các

Chất thải có chứa clorat, pecmanganat, peoxyt vô cơ, nitrat

tác nhân oxy hóa

và các chất oxy hóa khác khi tiếp xúc với không khí, tích

vô cơ
4.2

Chất thải thể lỏng có thể ăn mòn thép với tốc độ lớn hơn

Chất thải dễ bị oxi

4

4.1

Chất thải lỏng có pH bằng hoặc nhỏ hơn 2

H 5.2

lũy oxy thì kích thích cháy các chất hoặc vật liệu khác.


Chất thải chứa

Chất thải hữu cơ có cấu trúc phân tử -O-O không bền với

peoxyt hữu cơ

nhiệt nên có thể bị phân hủy và tạo nhiệt nhanh.

Chất thải gây độc
cho người và sinh

5

vật (Đ)
5.1

5.2

H 6.1

H 11

Chất thải gây độc
cấp tính

6

H 10


H 12

thương trầm trọng khi tiếp xúc qua đường tiêu hóa, hô hấp
hoặc da với liều nhỏ.

Chất thải gây độc

Chất thải có chứa các chất gây ảnh hưởng độc chậm hoặc

chậm, hoặc mãn

mãn tính, hoặc gây ung thư do tiếp xúc qua đường tiêu hóa,

tính

5.3

Chất thải có chứa chất độc có thể gây tử vong hoặc tổn

Chất thải sinh ra
khí độc C

hô hấp hoặc da.
Chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không
khí hoặc tiếp xúc với nước thì giải phóng ra khí độc đối với
người và sinh vật

Chất thải độc hại

Chất thải chứa thành phần mà có thể gây ra tác động có hại


cho hệ sinh thái

nhanh hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích lũy sinh

(ĐS)

học và/hoặc gây ảnh hưởng đến các hệ sinh vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

TT

7

Mã số
(Basel *)

H 6.2

Nhóm loại
Chất thải lây nhiễm
bệnh (LN)

Mô tả tính chất nguy hại

Chất thải có chứa các vi sinh vật sống hoặc độc tố của
chúng, được biết hoặc nghi ngờ là có các mầm bệnh có thể
gây bệnh cho người và cho gia súc.

Chú thích: *) Mã số chất thải theo Phụ lục III Danh mục các đặc tính nguy hại của Công ước Quốc
tế BASEL về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới và tiêu hủy chất thải.

(Nguồn: TCVN 6706:2009)
* Phân loại theo các nhóm nguồn hoặc dòng thải chính:
Theo Thông tư số 36/TT/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2019 về quản lý
chất thải nguy hại thì danh mục CTNH được chia thành 19 nhóm chính sau:
- Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí …;
- Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hóa chất
vô cơ;
- Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hóa chất
hữu cơ;
- Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác;
- Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại;
- Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thủy tinh;
- Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các
vật liệu khác;
- Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm
che phủ (sơn, véc ni, men thủy tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in;
- Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy;
- Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm;
- Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm);
- Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước cấp;
- Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này);
- Chất thải từ ngành nông nghiệp;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải
từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải;
- Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác;
- Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi
chất lạnh và chất đẩy (propellant);
- Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ;
- Các loại chất thải khác.
* Phân loại theo Hệ thống phân loại kĩ thuật
Bảng 1.2. Các loại chất thải nguy hại
Các loại chính
Nước thải chứa
chất vô cơ

Đặc tính

Ví dụ

Thành phần chính là nước

Axit sunphuric thải từ mạ kim loại. Dung dịch

nhưng có chứa kiềm/axit và


amoniac trong sản xuất linh kiện điện tử. Nước

các chất vô cơ độc hại

bể mạ kim loại

Nước thải chứa Nước thải chứa dung dịch

Nước rửa từ các chai lọ thuốc trừ sâu

chất hữu cơ

các chất hữu cơ nguy hại

Chất hữu cơ

Chất thải chứa thành phần

Cặn dầu từ quá trình xúc rửa tàu dầu hoặc bồn

là dầu

chứa dầu

lỏng

Bùn xử lý nước thải có chứa kim loại nặng. Bụi
Bùn, chất thải
vô cơ


Bùn, bụi, chất rắn và các

từ quá trình xử lý khí thải của nhà máy sản xuất

chất thải rắn chứa chất vô

sắt thép và nấu chảy kim loại. Bùn thải từ lò nung

cơ nguy hại

vôi Bụi từ bộ phận đốt trong công nghệ chế tạo
kim loại
Bùn từ khâu sơn
Hắc ín từ sản xuất thuốc nhuộm

Chất rắn/bùn

Bùn, chất rắn và các chất

Hắc ín trong tháp hấp thụ phenol

hữu cơ

hữu cơ không ở dạng lỏng

Chất rắn trong quá trình hút chất thải nguy hại đổ
tràn.
Chất thải chứa nhủ tương dạng dầu

(Nguồn: Michael D. LaGrega, 2010)

Phân loại theo hệ thống này đơn giản nhưng có hiệu quả đối với các mục
đích kĩ thuật và thường được sử dụng trong trường hợp nghiên cứu để xác định
các phương tiện xử lý, tiêu huỷ phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

* Phân loại theo danh mục CTNH
US-EPA (2015), đã liệt kê theo danh mục hơn 450 chất thải được xem là
chất thải nguy hại. Trong các danh mục này, mỗi chất thải được ấn định bởi một
kí hiệu nguy hại của US-EPA bao gồm một chữ cái và ba chữ số đi kèm. Các
chất thải được chia theo bốn danh mục: F, K, P, U.
Danh mục được phân chia như sau:
Danh mục F- Chất thải nguy hại thuộc các nguồn không đặc trưng. Đó là
các chất được tạo ra từ sản xuất và các qui trình công nghệ. Ví dụ halogen từ các
quá trình tẩy nhờn và bùn từ quá trình xử lý nước thải của ngành mạ điện.
Danh mục K- chất thải từ nguồn đặc trưng. Đó là chất thải từ các nghành
công nghiệp tạo ra sản phẩm độc hại như: Sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, chế
biến gỗ, sản xuất hoá chất. Có hơn 100 chất được liệt kê trong danh sách này.
Ví dụ cặn từ đáy tháp chưng cất aniliene, dung dịch ngâm thép từ nhà máy sản
xuất thép, bụi lắng trong tháp xử lý khí thải, bùn từ nhà máy xử lý nước thải…
Danh mục P và U: Chất thải và các hoá chất thương phẩm nguy hại. Nhóm
này bao gồm các hoá chất như clo, các loại axit, bazơ, các loại hoá chất bảo vệ thực
vật.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại
- Tác động đối với sức khỏe con người và sinh vật:

Chất thải nguy hại nói chung khi tiếp xúc với cơ thể sống sẽ gây tác động
đến cơ quan nhạy cảm của con người hoặc sinh vật ở nồng độ đủ cao và thời
gian đủ lâu. Sự tổn thương của sinh vật phụ thuộc vào tính chất hóa lý của chất
thải và tình trạng sức khỏe cũng như sự phát triển của cơ thể sinh vật. Ảnh hưởng
của CTNH đối với cơ thể sống thường thông qua một số quá trình động học như:
hấp thụ, phân bố, trao đổi chất, tích lũy và bài tiết. Những tác nhân độc hại thường
không thể hiện độc tính trên bề mặt của cơ thể sống mà thay vào đó chúng sẽ tiếp
diễn thông qua một chuỗi các tuyến tiếp xúc và con đường trao đổi chất. Bằng con
đường này, CTNH và các sản phẩm chuyển hóa của chúng sẽ đi đến các phân tử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

tiếp nhận hay các cơ quan mục tiêu và tích tụ với nồng độ đủ cao. Khi một sinh vật
tiếp xúc với CTNH nó sẽ hấp thụ vào cơ thể sinh vật đó bằng ba con đường miệng,
da và hô hấp. (Trịnh Thị Thanh, 2008).
Trong tự nhiên, con người đã từng hít thở phải các loại khí độc do núi lửa
phun hay bị chết bởi khí CO2 từ dung nhan núi lửa. Người nô lệ ở Hy Lạp bị
mắc bệnh họ sẽ có những hành động bất thường do tổn thương thần kinh như ưa
nhìn các bộ môn thể thao kinh dị, không kiểm soát được chi phí tài chính, có
những hành động gây chiến với các nước xung quanh. Các nhà kim thuật thời
Trung cổ thường xuyên bị bệnh do các chất độc hại từ các hóa chất trong phòng
thí nghiệm do họ thực hiện. Ở thế kỷ 17, nước thải từ việc khai thác mỏ đã gây
ra các vấn đề ô nhiễm trầm trọng tại các nước châu Âu. Năm 1968, Công ty
Chisso của Nhật đã thải ra Metyl thủy ngân ra nguồn nước tại vịnh Minamata,
làm cho sinh vật và con người mắc phải căn bệnh Minamata. Những bệnh nhân

đầu tiên ở Minamata đã bị điên, bất tỉnh và chết một tháng sau khi bị mắc bệnh.
Chưa một giải pháp nào có hiệu quả để chữa căn bệnh Minamata, nhưng các bác
sĩ đã cố gắng làm giảm bớt những triệu chứng trên bằng những biện pháp tập
luyện, trị liệu. Theo Chính phủ Nhật cho đến nay đã có tổng cộng 12.890 người
đã mắc căn bệnh này. [25].
- Ảnh hưởng đối với môi trường:
Chất thải nguy hại cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra
những sự cố môi trường nghiêm trọng, điển hình như:
+ Sự cố nhà máy điện hạt nhân Chernobyl: Vụ tai nạn ngày 26/4/1986 tại
nhà máy điện Chernobyl đã gây ra thảm hoạ hạt nhân tồi tệ nhất trong lịch sử
thế giới. Sai lầm trong thiết kế và điều khiển tạo thành vụ nổ mạnh đến mức thổi
bay cả phần nóc nặng nghìn tấn của lò phản ứng số 4, phát tán vô số chất phóng
xạ vào môi trường sống. Ước tính 4.000 người khác có thể cũng chết sau đó do
nhiễm phóng xạ. Tuy nhiên, tổ chức Hoà bình Xanh cho rằng, con số này cao
hơn nhiều và lên đến 93.000 người. Một khối bê tông cốt thép khổng lồ được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

xây lên để lấp chiếc lò phản ứng bị nổ. Nhưng trước khi nó được xây chất phóng
xạ đã kịp lan từ Ukraina sang nước láng giềng Belarus và nhiều nơi khác ở châu
Âu. (ICRIN, 2016).
+ Sự cố Bhopal: Thảm họa Bhopal là một thảm họa công nghiệp xảy ra
tại nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu sở hữu và điều hành bởi Union Carbide
(UCIL) ở Bhopal, Madhya Pradesh, Ấn Độ ngày 3/12/1984. Khoảng 12 giờ trưa,
nhà máy rò rỉ ra khí Methyl isocyanate (MIC) và các khí độc khác, gây ra phơi

nhiễm trên 500.000 người. Những đánh giá về số lượng người chết có sự không
thống nhất. Đánh giá chính thức ban đầu về số người chết là 2.259, phía chính
quyền bang Madhya Pradesh đã xác nhận tổng số 3.737 cái chết liên quan đến
vụ rò rỉ khí ga này. Các cơ quan chính quyền khác ước tính khoảng 15.000 người
chết. Một số tổ chức đưa ra con số khoảng 8.000 đến 10.000 người chết trong
72 giờ đầu và 25.000 người chết vì các căn bệnh liên quan đến khí ga rò rỉ.
(Narayan Lakshman, 2016).
+ Thảm họa dầu mỏ tại Kuwait: Trong chiến tranh vùng vịnh năm 1991,
khi quân đội Iraq rút khỏi Kuwait, họ đã mở tất cả các van của giếng dầu và phá
vỡ các đường ống dẫn dầu nhằm ngăn cản bước tiến của quân đội Mỹ. Kết quả
là một lượng dầu lớn nhất trong lịch sử đã phủ lên Vịnh Ba tư. Ước tính, số dầu
loang tương đương 240 - 336 triệu gallon dầu thô. Diện tích dầu loang có kích
thước tương đương đảo Hawai. Tuy nhiên, mọi cố gắng phục hồi đều phải đợi
chiến tranh kết thúc. Để bảo vệ nước khỏi bị nhiễm bẩn, họ đã phải huy động
khoảng 40 km thanh hút dầu nổi trên mặt nước và 21 máy tách dầu khỏi nước.
Cùng với hàng loạt xe hút dầu, họ đã thu lại được 58,8 triệu gallon dầu. (TED,
2010).

1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội ban hành ngày 23/6/2014, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11


chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản
lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về về một
số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam liên quan đến xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tại các khu công
nghiệp và khu đô thị đến năm 2020.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
đến năm 2025.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày
18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa
địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản
lý chất thải rắn.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về một số điều của nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

14/02/2015 Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
giữa Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên&Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
- Quyết định 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07/8/2002 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, công nghệ và môi trường về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật chôn
lấp chất thải nguy hại.
- TCVN 6696-2000: Quy định về bảo vệ môi trường cho các bãi chôn lấp
hợp vệ sinh.
- TCVN 6706:2009: Quy định về phân loại chất thải nguy hại.
- TCVN 6707:2009: Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại.
- TCVN 7380:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 7381:2004: Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp đánh giá và
thẩm định.
- TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế.
- QCVN 02:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt
chất thải rắn y tế.
- QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất
thải nguy hại.
- QCVN 41:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý
CTNH trong lò nung xi măng.

- QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy
hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước.
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề quản lý chất thải nguy hại nói chung và xử lý chất thải nguy hại
nói riêng hiện đang là vấn đề hết sức bức xúc đối với công tác bảo vệ môi trường
của các nước trên Thế giới cũng như của Việt Nam bởi tất cả đều nhận thức
được rằng: nếu không có các biện pháp để quản lý chất thải nguy hại một cách
hiệu quả, đúng đắn thì những hậu quả không thể lượng trước được của nó khiến
chúng ta và cả thế hệ mai sau phải gánh chịu. Chính vì vậy, các quốc gia đều
đưa ra các quy định pháp luật về công tác quản lý chất thải nguy hại để ngăn
ngừa và giảm thiểu tối đa các tác hại của chất thải nguy hại.
Bảng 1.3. Lượng CTNH và cách thức xử lý của một số nước trên thế giới
Nước

Tổng số
CTNH
(tấn)

Năm

Lượng lưu kho

thường xuyên (%)

Đốt
(%)

Tái chế Đốt tại
(%) nhà máy

Áo

2011

1.741.980

-

11

-

2

Bỉ

2011

4.019.261

39


7

-

3

Đan Mạch

2011

561.310

33

37

-

2

Phần Lan

2011

1.128.561

49

18


-

1

Pháp

2011

13.859.521

11

11

-

20

Đức

2011

15.683.811

29

9

-


31

Hy Lạp

2011

764.006

-

-

-

0

Ireland

2011

502.061

13

13

-

11


Italy

2011

6.731.767

24

3

-

6

Luxembourg

2011

305.602

-

-

-

0

Hà Lan


2011

4.188.586

22

10

-

1

Bồ Đào Nha

2011

407.223

-

-

-

0

Tây Ban Nha

2011


3.959.863

70

2

-

1

Thụy Điển

2011

484.881

-

37

-

1

(Nguồn: European Commission, 2011)
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Thổ Nhĩ Kỳ
Lượng phát sinh chất thải hàng năm của ngành công nghiệp sản xuất ở
Thổ Nhĩ kỳ là 11,980 triệu tấn và nó tăng lên 17.497.000 tấn vào năm 2004.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

Trong đó ngành công nghiệp luyện kim chiếm nhiều nhất 44%. Ngành Thực
phẩm, đồ uống, thuốc lá 25%. Ngành hóa chất, than đá, cao su và các sản phẩm
nhựa chiếm 12%. Còn lại là các ngành khác. Từ năm 2000 đến năm 2004 tại
Thổ Nhĩ Kỳ có 3.600.000 tấn chất thải nguy hại được tạo ra nhưng chỉ có
khoảng 400.000 tấn (chiếm 11%) được tái chế còn lại là xử lý bằng phương
pháp khác (lưu kho, thải bừa bãi, chôn lấp, ném xuống biển hoặc sông,…).
Theo thông tin của Viện Khảo sát phát triển Công nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ thì tổng
lượng chất thải nguy hại phát sinh năm 2004 khoảng 1,2 triệu tấn (370 cơ sở).
Tuy nhiên đây chỉ là số liệu không hoàn toàn chính xác bởi vì nó chỉ dựa trên
khảo sát của 1 phần các tỉnh và các ngành công nghiệp tạo ra chất thải. Thực
tế lượng chất thải nguy hại có thể cao hơn rất nhiều. (European Commission,
2011).
Lượng và loại chất thải nguy hại ở Thổ Nhĩ Kỳ nhiều hơn hẳn các nước
phát triển do trình độ sản xuất còn lạc hậu, công nghệ sản xuất với hiệu suất kém
tạo ra nhiều chất thải. Các hình thức xử phạt chưa đủ sức răn đe các cơ sở vi
phạm. Các cơ sở xử lý và tái chế không đủ công suất để xử lý các chất thải nguy
hại tạo ra.
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Pháp
Ở Pháp, văn bản quy định đầu tiên về những cơ sở sản xuất bị đưa vào
danh sách xếp hạng gây ô nhiễm môi trường là một sắc lệnh Napoléon ký năm
1810, và từ năm 1917 trở đi văn bản này được liên tục sửa đổi, bổ sung. Cũng
chính tại Luật này đã đưa ra những công cụ và cơ chế để quản lý những loại hình
rác thải đặc biệt (hay còn gọi là chất thải nguy hại). Ngày 02/2/1995, Pháp lại
có thêm một bộ luật mới là Bộ luật về tăng cường bảo vệ môi trường đã thiết lập

thêm phụ phí đối với việc xử lý chất thải nguy hại, tương đương 40F (frăng
Pháp)/1 tấn chất thải được loại bỏ để lại trong một cơ sở xử lý và sẽ được tăng
gấp đôi nếu tấn chất thải đó được tích trong một bãi thải đặc biệt. Phụ phí này
do Cục Môi trường và quản lý năng lượng thu lại và trong vài năm tới sẽ tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

gấp đôi. Năm 2011, ở Pháp phát thải 446 triệu tấn chất thải. Trong đó chất thải
nguy hại chiếm khoảng 13 triệu. Tổng lượng CTNH của các ngành công nghiệp,
xây dựng và công trình công cộng chiếm 2/3 số lượng chất thải. Một nửa số chất
thải này được thu hồi tái chế hoặc đốt thu hồi năng lượng. (European
Commission, 2011).
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Đức
Cộng hoà liên bang Đức đã đưa ra các biện pháp chiến lược để quản lý các
chất thải nguy hại như: ngăn ngừa ngay từ nguồn thải, giảm thiểu số lượng chất
thải nguy hại, xử lý và tái sử dụng chúng. Trong vòng 20 năm lại đây, Cộng hoà
liên bang Đức đã ban hành nhiều đạo luật về quản lý chất thải. Có khoảng 2000
điều luật, quyết định, quy định về hành chính… với nội dung phân loại các chất
độc hại trong chất thải khí, rắn, nước… về thu thập, vận chuyển, xác định biện
pháp giải quyết chất thải. Mỗi lần thay đổi luật, quy định mới lại khắt khe và chặt
chẽ hơn. Đó là những biện pháp xử lý bằng pháp luật rất nghiêm các trường hợp
làm phát sinh các chất thải nguy hại mà chưa xử lý hoặc quá giới hạn cho phép,
có thể áp dụng biện pháp phạt tiền hoặc đình chỉ hoạt động của nhà máy, xí nghiệp
hay cơ sở sản xuất đã vi phạm pháp luật, bắt bồi thường thiệt hại gây ra hoặc truy
tố trước pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật của Cộng hoà liên bang Đức khuyến

khích việc đổi mới công nghệ và thiết bị (bằng cách thay thế từng phần hoặc toàn
bộ) nhằm hướng tới một công nghệ không hoặc ít sinh ra chất thải nguy hại. Nhà
nước cộng hoà Liên bang Đức giảm thuế hoặc cho vay tiền với lãi suất thấp trả
dần nếu đầu tư vào công nghệ mới hay thiết bị xử lý chất thải nguy hại. Thêm vào
đó, Nhà nước còn tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân nhận thức được tác hại
nguy hiểm của loại chất thải này và chính nhân dân sẽ là người giúp cho các cơ
quan nhà nước kiểm tra, phát hiện các nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại và
nhanh chóng tìm ra biện pháp giải quyết. (European Commission, 2011).
1.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
Mặc dù bắt đầu được quan tâm từ năm 1999 với sự ra đời của Quy chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

quản lý CTNH ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Tuy nhiên phải đến năm 2006, công tác quản lý CTNH mới
thực sự triển khai có hiệu quả trong thực tế, cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ
môi trường (sửa đổi) năm 2005 và các văn bản dưới Luật, đặc biệt là Thông tư
số 12/2006/TT-BTNMT (hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ,
đăng ký, cấp phép hành nghề và mã số quản lý CTNH), Quyết định số
23/2006/QĐ-BTNMT (ban hành Danh mục CTNH) của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN
07:2009/BTNMT và mới đây nhất là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT có hiệu
lực thi hành từ 30/6/2015. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định pháp luật này
tại các địa phương còn nhiều khi gặp khó khăn, chưa có sự thống nhất và còn có
sự bất cập trong thực tế.

- Tình hình phát sinh CTNH:
Tại Việt Nam, chất thải nguy hại có phát sinh từ các hoạt động công nghiệp,
nông nghiệp, sinh hoạt và y tế. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lượng chất thải nguy hại phát sinh trên
toàn quốc khoảng 800 ngàn tấn/năm. Số lượng chất thải nguy hại này được thống
kê dựa trên số lượng chất thải nguy hại tối đa dự kiến phát sinh từ các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (do các chủ cơ sở này đăng ký) và không bao gồm lượng
chất thải nguy hại phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình nên có độ chính xác chưa
cao. (Nguyễn Thượng Hiền và cs, 2017).
Hiện nay, đa phần các chủ nguồn thải có phát sinh lượng chất thải nguy
hại lớn hàng năm đều đã đăng ký và được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại. Lượng chất thải nguy hại phát sinh từ các chủ nguồn thải này đều
đã được thu gom và đưa đến các cơ sở đã cấp phép để xử lý. Một phần lượng
chất thải nguy hại phát sinh từ các nguồn thải khác được xử lý bởi chính các chủ
nguồn thải (bằng các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở), bởi các cơ sở xử
lý do địa phương cấp phép hoặc được xuất khẩu ra nước ngoài để xử lý, tái chế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×