Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý (REBT) trên bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại bệnh viện tâm thần đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀM THỊ KIM NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP CẢM XÚC
HÀNH VI HỢP LÝ (REBT) TRÊN BỆNH NHÂN TRẦM CẢM ĐẾN
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀM THỊ KIM NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP CẢM XÚC
HÀNH VI HỢP LÝ (REBT) TRÊN BỆNH NHÂN TRẦM CẢM ĐẾN
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Mã số: 83104005

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: BSCKII. LÂM TỨ TRUNG
PGS.TS. TRẦN THÀNH NAM

Hà Nội – 2018




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của quý thầy cô trường Đại học
Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà nội.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô trường
Đại học Giáo Dục. Các thầy cô trong chương trình liên kết của Đại học
Vanderbilt, những người đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian tôi học
tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
BSCKII. Lâm Tứ Trung, PGS.TS Trần Thành Nam đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết hướng dẫn và giúp tôi có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
và quý thầy cô phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Giáo Dục đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt khoá học.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm Thần Đà
Nẵng, Ban Lãnh đạo Khoa Tâm thần Trẻ em, nhóm tâm lý cùng các bệnh
nhân đã tham gia nhiệt tình vào nghiên cứu. Đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành được luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố
gắng song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong
nhận được sự chỉ dẫn của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy cô, cùng các bạn bè đồng nghiệp để luận văn
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Học viên

Đàm Thị Kim Nga
i



KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BDI

:BECK Depression Inventory (Bảng câu hỏi trầm cảm BECK)

DSM-5

:Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders
Fifth Edition

(Sổ tay chẩn đoán và thống kê về các rối loạn tâm thần tái bản lần thứ năm )
ICD-10

:International Classification of Diseases 10 th Edition
(Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10)

PHQ-9

:Patient Health Questionaire (Bảng câu hỏi sức khỏe số 9)

REBT

:Rational Emotive Behaviour Therapy
(Liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý)

BVTT


:Bệnh viện tâm thần

BS.CKII

: Bác sĩ chuyên khoa II

TC

:Trầm cảm

ĐTB

: Điểm trung bình

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỆNH TRẦM CẢM VÀ LIỆU PHÁP
HÀNH VI CẢM XÚC HỢP LÝ CHO BỆNH NHÂN TRẦM CẢM ......... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về trầm cảm ......................................................... 6
1.1.1. Khái niệm chung của trầm cảm............................................................. 6
1.1.2. Lịch sử bệnh trầm cảm ......................................................................... 6
1.2. Các phương pháp can thiệp điều trị trầm cảm ........................................ 12
1.2.1. Liệu pháp hóa dược ............................................................................ 12

1.2.2. Liệu pháp choáng điện ........................................................................ 14
1.2.3. Liệu pháp kích thích từ xuyên sọ ........................................................ 14
1.2.4. Liệu pháp ánh sáng ............................................................................. 14
1.2.5. Liệu pháp tâm lý ................................................................................. 15
1.3. Tổng quan về liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý .................................... 16
1.3.1. Giới thiệu liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý....................................... 16
1.3.2. Nền tảng triết lý .................................................................................. 17
1.3.3. Các nguyên lý cơ bản ......................................................................... 18
1.3.4. Mục tiêu của liệu pháp và nhiệm vụ của nhà trị liệu ........................... 24
1.3.5. Chỉ định .............................................................................................. 24
1.3.6. Tiến trình thực hiện REBT ................................................................. 25
1.4. Cách thực hiện cho từng buổi trị liệu như sau: Gồm 9 buổi cấu trúc của
các buổi là giống nhau chỉ khác về nội dung ................................................ 27
1.5. Một số nghiên cứu về hiệu quả của liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý ... 35
Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................... 39
iii


Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 40
2.1.1. Chọn bệnh nhân .................................................................................. 40
2.1.2. Quy trình sàng lọc và chẩn đoán ......................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 42
2.2.2. Các bước tiến hành ............................................................................. 43
2.2.3. Công cụ đánh giá ................................................................................ 44
2.3. Đạo đức nghiên cứu............................................................................... 47
2.4. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................... 48
2.4.1. Sự phân bố các đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi, giới và trình độ học ... 48
2.4.2. Sự phân bố các đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân, địa chỉ .... 48

2.4.3. Sự phân bố các đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ..................... 49
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 51
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG LIỆU PHÁP HÀNH VI CẢM XÚC HỢP LÝ
TRÊN BỆNH NHÂN TRẦM CẢM ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN ĐÀ NẴNG............................................................................. 55
3.1. Đánh giá hiệu quả của liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý....................... 55
3.1.1. Đánh giá các triệu chứng trầm cảm ..................................................... 55
3.1.2. Đánh giá mối liên quan giữa thang trầm cảm PHQ-9 và trầm cảm BDI
..................................................................................................................... 56
3.1.3. Sự thay đổi điểm của các thang trầm cảm PHQ-9 và trầm cảm BDI qua
các thời điểm ................................................................................................ 56
3.1.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp dựa trên việc đo lường mức độ cảm xúc
trong các buổi can thiệp trị liệu REBT ......................................................... 59
3.1.5. Đánh giá sự hài lòng được điều trị về liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý ... 59
3.2. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị của liệu pháp hành vi cảm xúc
hợp lý ........................................................................................................... 61
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
iv


Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................ Error! Bookmark not defined.
4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứuError!

Bookmark

not

defined.
4.1.1. Sự phân bố của các đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi ................ Error!
Bookmark not defined.

4.1.2. Tỷ lệ phân bố địa chỉ của các bệnh nhân ở hai nhómError! Bookmark
not defined.
4.1.3. Giới ...................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.4. Phân bố trình độ học vấn của các bệnh nhânError!

Bookmark

not

defined.
4.1.5. Tình trạng hôn nhân.............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.6. Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân ..... Error! Bookmark not defined.
4.2. Đánh giá hiệu quả của liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý. ...................... 71
4.2.1. Tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng của trầm cảm của các bệnh nhân ........... 71
4.2.2. Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng của trầm cảm qua từng thời điểm
ở cả hai nhóm ............................................................................................... 71
4.2.3. Sự thay đổi tổng điểm PHQ-9 tại 3 thời điểm ..................................... 72
4.2.4. Sự thay đổi điểm trung bình của thang BDI qua từng thời điểm ......... 73
4.2.5. Sự thay đổi mức độ trầm cảm sau can thiệp ........................................ 74
4.3. Một số yếu tố liên quan đến hiệu quả của liệu pháp hành vi cảm xúc .... 75
hợp lý ........................................................................................................... 75
4.3.1. Liên quan giữa đáp ứng điều trị qua thay đổi điểm trung bình các thang
đo trầm cảm BDI, PHQ-9 với giới tính qua các thời điểm ............................ 75
4.3.2.Liên quan giữa đáp ứng điều trị qua thay đổi điểm trung bình các thang
đo trầm cảm BDI, PHQ-9 với trình độ học vấn qua các thời điểm. ............... 76
4.3.2. Liên quan giữa đáp ứng điều trị qua thay đổi điểm trung bình các thang
đo trầm cảm BECK, PHQ-9 với tình trạng hôn nhân qua các thời điểm ....... 76
Tiểu kết Chƣơng 4 ...................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 79
v



1. Kết luận .................................................................................................... 79
2. Kiến nghị .................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
PHỤ LỤC.................................................................................................... 87
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sự phân bố các đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi, giới và trình độ
học vấn ......................................................................................................... 48
Bảng 2.2 Sự phân bố các đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân,
địa chỉ .......................................................................................................... 49
Bảng 2.3. Sự phân bố các đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ............... 49
Bảng 2.4. Sự phân bố các đối tượng nghiên cứu theo hôn nhân, giới và trình
độ học vấn theo nhóm .................................................................................. 50
Bảng 3.1. Tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng của trầm cảm của các bệnh nhân theo
PHQ-9 .......................................................................................................... 55
Bảng 3.2. Điểm trung bình của các triệu chứng trầm cảm theo bảng PHQ-9 56
Bảng 3.3. Điểm trung bình thang trầm cảm PHQ-9 và trầm cảm BDI .......... 56
Bảng 3.4. Tỷ lệ mức độ trầm cảm của hai nhóm tại các thời điểm (dựa vào
thang các mức độ trầm cảm PHQ-9) ............................................................ 57
Bảng 3.5. Tỷ lệ mức độ trầm cảm của hai nhóm tại các thời điểm (dựa vào
thang các mức độ trầm cảm BDI) ................................................................ 57
Bảng 3.6. Thay đổi điểm trung bình PHQ-9 qua các thời điểm của hai nhóm..... 58
Bảng 3.7. Thay đổi điểm trung bình BDI qua các thời điểm của hai nhóm ... 58
Bảng 3.8. Mức độ cảm xúc qua các buổi trị liệu .......................................... 59
Bảng 3.9. Bảng mô tả về mức độ hài lòng với liệu pháp ............................... 60
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa giới tính và sự thay đổi điểm trung bình thang
BECK ở các thời điểm so với trước điều trị ở hai nhóm ............................... 61
Bảng 3.11. Mối liên quan Trình độ học vấn và sự thay đổi điểm trung bình 62
Bảng 3.12. Mối liên quan Tình trạng hôn nhân và sự thay đổi điểm trung bình

(phân tích ANOVA) ..................................................................................... 63
vi


Bảng 3.13. Mối tương quan giữa tuổi và sự thay đổi điểm trung bình (phân
tích tương quan Pearson Correlation) ........................................................... 63
Bảng 3.14. Mối liên quan địa chỉ và sự thay đổi điểm trung bình ................ 70
Bảng 3.15. Mối liên quan nghề nghiệp và sự thay đổi điểm trung bình ....... 70
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Biểu đồ phân bố giới tính ........................................................ 48
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ phân bố tình trạng hôn nhân ........................................ 49
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tương quan giữa điểm PHQ-9 với mực độ hài lòng ..... 61

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trầm cảm có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào từ thời thơ ấu đến tuổi
già và gây ra tổn hại to lớn cho xã hội, vì rối loạn này có thể gây ra nỗi đau khổ
nghiêm trọng, phá hoại cuộc sống bình thường và nếu không điều trị kịp thời
có thể dẫn đến tử vong do tự sát hoặc suy kiệt trong những trường hợp nặng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hiện tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu
khoảng 5% dân số, đây là nguyên nhân gây suy giảm các chức năng nghề
nghiệp xã hội ở bệnh nhân và đứng hàng thứ 2 chỉ sau các bệnh lý tim mạch
vào năm 2020. Trầm cảm có thể gặp ở trẻ em, vị thành niên, người trưởng
thành cũng như người cao tuổi. Tỷ lệ mắc trầm cảm ở nữ cao hơn nam giới và
tỷ lệ này khoảng 2:1[18]. Các quốc gia có tỷ lệ trầm cảm cao nhất là ở
(36%), Pháp, Hà Lan có trên 30%.


n độ

Hoa Kỳ 6,6% dân số có nguy cơ mắc

bệnh này trong 12 tháng qua [43].
Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện Sức Khỏe Tâm Thần Quốc Gia
năm 1999, tỷ lệ hiện mắc trầm cảm trong dân số là 8,35% [16]. Trầm cảm có
biểu hiện bằng các triệu chứng đặc trưng như khí sắc trầm, mất quan tâm thích
thú, mau mệt mỏi dẫn đến giảm hoạt động [6], [15], [49]. Bên cạnh đó, các
triệu chứng về nhận thức cũng khá phổ biến trong bệnh cảnh lâm sàng của trầm
cảm. Các triệu chứng này bao gồm ý tưởng tự ti, không xứng đáng, cảm thấy
vô vọng , không được giúp đỡ , cho rằng mình là người thất bại, tự đánh giá
thấp về bản thân, ý tưởng tự buộc tội, tự khiển trách [6], [15], [17]. Những
nhận thức sai lệch này làm cho bệnh nhân thường có ý tưởng và hành vi tự sát.
Vì vậy, thay đổi nhận thức ở bệnh nhân trầm cảm là một vấn đề quan trọng
trong điều trị và phòng ngừa tái phát các giai đoạn trầm cảm
Liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý (Rational emotive behavior therapy REBT) dựa trên khái niệm cảm xúc và hành vi xuất phát từ quá trình nhận thức
và con người có thể thay đổi quá trình nhận thức để đạt đến các cảm xúc và
1


hành vi theo cách khác. Giữa những năm 1950, tiến sĩ Albert Ellis, nhà tâm lý
lâm sàng Mỹ được đào tạo về phân tâm học đã nhận thấy, bệnh nhân có xu
hướng tốt hơn khi học thay đổi cách suy nghĩ của họ về bản thân, về các vấn đề
của họ và về thế giới. Ông cho rằng liệu pháp sẽ tiến triển nhanh hơn nếu tập
trung trực tiếp vào niềm tin của bệnh nhân và từ đó ông khai sinh ra Liệu pháp
hành vi cảm xúc hợp lý. Nó có vị trí trong lịch sử các liệu pháp nhận thức hành
vi và đến nay vẫn được ủng hộ
Việt Nam cho đến hiện tại chỉ mới có công trình nghiên cứu của
BS.Ck.II Lâm Tứ Trung BVTT Đà Nẵng tiến hành đánh giá tác động ban đầu

của Liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý trên bệnh nhận nghiện ma túy tại trung
Tâm 05-06 Đà Nẵng, bên cạnh đó tác giả cùng đồng nghiệp cũng đã thử triển
khai liệu pháp này đối với bệnh nhân lo âu, trầm cảm… do liệu pháp cảm xúc
hành vi hợp lý là một liệu pháp tương đối dễ thực hiện và không mất nhiều
thời gian, ít tốn kém. Tuy nhiên chưa có một bằng chứng khoa học nào để đánh
giá hiệu quả đối với bệnh nhân.
Do đó tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả của liệu pháp cảm xúc
hành vi hợp lý( REBT) trên bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại Bệnh
viện Tâm Thần Đà Nẵng”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả của liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý đối với
bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại bệnh viện tâm thần Đà Nẵng
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Liệu pháp Liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý có hiệu quả trong can
thiệp đối với bệnh nhân trầm cảm hay không?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của liệu pháp hành vi cảm xúc
hợp lý trên bệnh nhân trầm cảm
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4.1.Khách thể nghiên cứu
Hiệu quả liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý trên bệnh nhân trầm cảm.
2


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại bệnh viện tâm thần Đà Nẵng (Theo
tiêu chuẩn chẩn đoán ICD-10)
5. Giả thuyết nghiên cứu.
- Liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý có hiệu quả trong can thiệp bệnh
nhân trầm cảm
Hiệu quả của liệu pháp không bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố liên

quan
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
- Xây dựng cơ sở lý luận về trẩm cảm, tổng quan nghiên cứu về trầm
cảm dựa trên liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý
- Thao tác các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài: Biểu hiện của
trầm cảm, liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý là gì, quy trình thực hiện
và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của liệu pháp
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu hiệu quả của liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý đối với
bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại Bệnh Viện Tâm Thần Đà Nẵng
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của liệu pháp cảm xúc
hành vi hợp lý đối với bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại Bệnh Viện
Tâm Thần Đà Nẵng
7. Giới hạn nghiên cứu
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý
trên bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại Bệnh Viện Tâm Thần Đà Nẵng từ
tháng 12/2017 đến tháng 10/2018.
7.2. Giới hạn về khách thể khảo sát:
Bệnh nhân trầm cảm đến điều trị tại Bệnh Viện Tâm Thần Đà Nẵng
3


7.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Bệnh Viện Tâm Thần Đà Nẵng, Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng
8. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Stt

Nội dung


Thời gian

Thời gian

Kết quả nghiên cứu dự

nghiên cứu

Bắt đầu

Kết thúc

định đạt đƣợc
Hoàn thành cơ sở lý luận

1

I

01/12/2011 01/02/2018 về trầm cảm và liệu pháp
cảm xúc hành vi hợp lý

2

II

02/2018

08/2018


3

III

08/2018

10/2018

Thu thập số liệu để đánh
giá hiệu quả
Phân tích xử lý số liệu
Viết báo cáo

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tâm Thần thành phố Đà Nẵng.
9. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê SPSS
phiên bản 23.0 để xử lý kết quả nghiên cứu, nhằm đánh giá hiệu quả liệu pháp
cảm xúc hành vi hợp lý đối với bệnh nhân trầm cảm

4


TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Khám xác định trầm cảm
dựa vào ICD 10, đưa bệnh
nhân trầm cảm chia thành 2
nhóm ngẫu nhiên: nhóm can
thiệp và nhóm chứng


4 tuần

Nhóm chứng: Amitriptyline

T0

Nhóm can thiệp:
Amitriptyline và Liệu pháp
REBT:
Đánh giá T0:
PHQ9
BDI

T1

Nhóm can thiệp:
Amitriptyline và Liệu pháp
REBT:
Đánh giá T1:
PHQ9
BDI

Nhóm chứng: Amitriptyline
Đánh giá T1:
PHQ9
BDI

Nhóm can thiệp:
Amitriptyline và Liệu pháp
REBT:

Đánh giá T2:
PHQ9
BDI
Đánh giá sự hài lòng

Nhóm chứng: Amitriptyline
Đánh giá T2:
PHQ9
BDI

9 tuần

T2

5

Đánh giá T0:
PHQ9
BDI


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỆNH TRẦM CẢM VÀ LIỆU PHÁP CẢM XÚC
HÀNH VI HỢP LÝ CHO BỆNH NHÂN TRẦM CẢM

1.1. Tổng quan nghiên cứu về trầm cảm
1.1.1. Khái niệm chung của trầm cảm
Rất nhiều người dùng từ “trầm cảm” để mô tả cảm giác buồn hoặc mất
mát. Những cảm giác này thường qua đi sau vài giờ hoặc vài ngày. Trong giai
đoạn đó, mọi người vẫn có thể giải quyết mọi việc bình thường. Y học định

nghĩa trầm cảm khác với cảm giác buồn nhất thời. Trầm cảm là một chứng rối
loạn, trong đó cảm giác buồn diễn ra rất mạnh và kéo dài, có thể ảnh hưởng
đến công việc, gia đình và cuộc sống xã hội của con người [21].Trầm cảm và
hưng cảm là hai hội chứng của rối loạn khí sắc.
Rối loạn khí sắc là trạng thái bệnh lý biểu hiện bằng rối loạn trầm cảm
đơn thuần hoặc xen kẽ với những rối loạn hưng cảm hoặc rối loạn khí sắc chu
kỳ ở cường độ cao, trong thời gian dài hoặc có những rối loạn hành vi, tác
phong rõ rệt, những hoạt động này làm người bệnh mất khả năng hoạt động,
thích ứng với xã hội và xung quanh.
Một hội chứng trầm cảm điển hình bao gồm 3 phần chủ yếu: cảm xúc,
tư duy và vận động bị ức chế toàn bộ[11]. Giai đoạn trầm cảm là một giai
đoạn rối loạn khí sắc kéo dài ít nhất 2 tuần lễ hoặc hơn[18].bệnh nhân có 2
triệu chứng cơ bản: Khí sắc giảm, trạng thái ức chế tâm thần vận động và 3
nhóm triệu chứng kết hợp: lo âu, biến đổi tính cách và các triệu chứng cơ thể
[10]. Bệnh nhân thường có các triệu chứng cơ thể như đau nhức ở đầu, lưng,
cổ hoặc ngực, mệt mỏi, rối loạn ăn uống và rối loạn giấc ngủ, điều này làm
người ta nghĩ họ bị bệnh cơ thể [35].
1.1.2. Lịch sử bệnh trầm cảm
Trầm cảm nặng điển hình đã được người xưa mô tả, nhưng với sự phát
triển không ngừng của nền y học sự hiểu biết về trầm cảm luôn được bổ sung
6


và hoàn thiện. Trầm cảm theo Hyppocrate(460-377 trước công nguyên)) dùng
trong học thuyết thể dịch của ông mô tả mức độ trầm cảm nghiêm trọng điển
hình và dùng để mô tả một số bệnh lý tâm thần có rối loạn khí sắc nặng. Đến
thế kỷ thứ XVIII, Pinel mô tả trầm uất là một trong 4 loại loạn thần. Sau đó
Esquirol tách ra từ các bệnh loạn thần bộ phận trầm cảm mà ông gọi là
lypemanie (cơn buồn rầu) và đi sâu nghiên cứu các yếu tố bệnh căn, bác bỏ
thuyết thể dịch. 1896,Kraepelin xếp 2 loại trạng thái trầm cảm và hưng cảm

xuất hiện trên một người bệnh trong một bệnh cảnh chung là rối loạn cảm
xúc. Ông đặt rối loạn này là loạn thần hung cảm mà ngày nay gọi là rối loạn
cảm xúc lưỡng cực
Thế kỷ XIX người ta đã mô tả lâm sàng rõ ràng hơn trong các bệnh:
Loạn thần có hai thể (Baillarger, 1854), loạn thần tuần hoàn (Falret J.P, 1854)
và loạn thần hưng trầm cảm (Kraepelin, 1899). Kraepelin cũng đã tách ra bệnh
trầm cảm thoái triển thành một bệnh riêng. Các tác giả cổ điển muốn nhấn
mạnh các yếu tố nội sinh, thể tạng, di truyền, sinh học… Song nhiều trạng thái
trầm cảm còn phát sinh do các yếu tố ngoại sinh (thực tổn hay tâm lý).
Đầu thế kỷ XX, Sigmund Freud nhấn mạnh đến vai trò của các xung
đột nội tâm và yếu tố môi trường trong trầm cảm [7],
Năm 1961, Auron BECK và cộng sự đã cho rằng vấn đề nhận thức có
vai trò quan trọng trong trầm cảm. Tác giả cho rằng trầm cảm phát sinh là do
con người thường giải thích và nhìn nhận sai lệch về những tác nhân của môi
trường tác động vào cơ thể, chính vì vậy BECK đã dùng liệu pháp nhận thức
để điều trị trầm cảm [4].
Trầm cảm tiếp tục mô tả chỉnh hợp hơn và đưa ra các nguyên tắc chỉ đạo
chẩn đoán, phân loại hợp lý, chi tiết hơn trong phân loại bệnh quốc tế lần thứ
10(ICD-10) năm 1992 của Tổ chức Y tế Thế giới. Trong phân loại này trầm
cảm được xếp trong mục rối loạn cảm xúc, F30-F39
Vài nét dịch tễ học lâm sàng
Rối loạn trầm cảm là một nguyên nhân hàng đầu của các gánh nặng
trong nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 1990 và 2000. Trong
7


nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010 cũng xác định trầm cảm là
nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng, trầm cảm cũng là nhân tố gánh nặng
bệnh tật trong tự sát và bệnh nhồi máu cơ tim[47].
Trên thế giới các công trình nghiên cứu trầm cảm rất phong phú, về dịch

tễ học, nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh, đặc điểm lâm sàng và điều trị. Theo
J.Angst(1992), và một số tác giả khác trầm cảm chiếm 4-6% dân số, ở pháp 10%
dân số nguy cơ mắc trầm cảm, tỉ lệ tại một thời điểm là 2-3% dân số. Trong cơ
cấu bệnh tâm thần rối loạn trầm cảm là bệnh lý thường gặp chiếm 41% bệnh nội
trú, 20% bệnh tâm thần nặng phải nằm viện . Tỉ lệ tự sát ngày càng tăng có liên
quan đến trầm cảm.

Pháp số người tự sát tăng từ 8300 người (1975) lên 10400

người(1980) và 12041 người (1994). Theo M.L.Bourgeois (1998), trong số
người tự sát rối loạn tâm thần chiếm 90% trong đó trầm cảm 46%
Theo Kaplan và Sadock, tỷ lệ cả đời của trầm cảm là 15% trong dân số, tỷ
lệ mới mắc của trầm cảm là 10% trong số các bệnh nhân đến khám ở các trung
tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu và 15% trong số các bệnh nhân nội trú tại Hoa
Kỳ.Tác giả Weissman khi nghiên cứu trên 38.000 người ở nhiều Quốc gia khác
nhau nhận thấy tỷ lệ rối loạn trầm cảm thay đổi tùy theo từng Quốc gia
Tại Malaysia, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong cơ sở
chăm sóc người lớn tại cộng đồng báo cáo tỷ lệ trầm cảm là 5,8%. Nghiên
cứu dọc gợi ý rằng khoảng 80% người có trải nghiệm giai đoạn trầm cảm sẽ
có tối thiểu bị lại một cơn trầm cảm trong cuộc đời và xấp xỉ 12% bệnh nhân
bị trầm cảm sẽ tiến triển mạn tính.
Người ta ước lượng khoảng 15,6% học sinh Đại học và 13% học sinh
trên Đại học bị trầm cảm hoặc lo âu. Ý tưởng tự sát trong 4 tuần qua có trong
2% sinh viên.
Khi có sự thay đổi trong cơ cấu dân số sẽ tạo điều kiện gia tăng một số
rối loạn như mất trí và trầm cảm ở người lớn tuổi. Trầm cảm ảnh hưởng đến 1
trong 10 người lớn tuổi, và trầm cảm trở thành rối loạn tâm thần phổ biến nhất
của người trên 65 tuổi. Tỷ lệ trầm cảm cả cuộc đời ở Pháp 16,4%, Hoa kỳ
5,2%, Đài Loan 1,5%, Hàn Quốc 2,9%.
8



trong nước thời gian gần đây vấn đề tâm thần nói chung và trầm cảm
nói riêng được nhắc đến nhiều và song song với nó cũng có nhiều công trình
nghiên cứu về trầm cảm ở các khía cạnh khác nhau. Theo Trần văn Cường và
cộng sự (2002) trầm cảm điển hình chiếm 2,8% khi điều tra dich tễ lâm sàng ở
một số bệnh tâm thần thường gặp ở các điều kiện kinh tế xã hội khác nhau.
Chu văn Điểu (2001)trong điều tra rối loạn 10 tâm thần thường gặp ở một xã
vùng hải đảo cho thấy trầm cảm chiếm 3,6% đứng hàng thứ 2 sau nghiện rượu.
Nghiên cứu của Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia năm 1999 cho thấy
tỷ lệ hiện mắc của trầm cảm là 8,35% trong dân chúng [16]. Tuổi khởi phát
của trầm cảm khoảng 40 tuổi, có khoảng 50% bệnh nhân trầm cảm có khởi
phát ở độ tuổi từ 20 đến 50 tuổi [22], [52]. Tuy nhiên, trầm cảm cũng có thể
khởi phát ở trẻ em, trẻ vị thành niên và người cao tuổi , [22], [52]. Những
nghiên cứu về dịch tễ học gần đây cho thấy tỷ lệ trầm cảm khởi phát ở độ tuổi
dưới 20 ngày càng tăng [52].
Trong nhiều quốc gia, văn hóa và dân tộc, phụ nữ bị trầm cảm gấp đôi
nam giới. Trầm cảm là rối loạn tương đối phổ biến ở nữ, tỷ lệ trầm cảm suốt
cuộc đời ở nữ giới là 21,3% trong khi đó ở nam giới là 12,7%.
Về tiêu chí chẩn đoán
Chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10
- Ba triệu chứng đặc trưng của trầm cảm
+ Giảm khí sắc: bệnh nhân cảm thấy buồn vô cớ, chán nản, ảm đạm,
thất vọng, bơ vơ và bất hạnh, cảm thấy không có lối thoát.
+ Mất mọi quan tâm và thích thú: là triệu chứng hầu như luôn xuất
hiện. Bệnh nhân thường phàn nàn về cảm giác ít thích thú, ít vui vẻ trong các
hoạt động sở thích cũ hay trầm trọng hơn là sự mất nhiệt tình, không hài lòng
với mọi thứ. Thường xa lánh, tách rời xã hội, ngại giao tiếp với mọi người
xung quanh.
+ Giảm năng lượng dẫn đến tăng mệt mỏi và giảm hoạt động.

9


- Bảy triệu chứng phổ biến của trầm cảm
+ Giảm sút sự tập trung và chú ý.
+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin.
+ Những ý tưởng bị tội, không xứng đáng.
+ Nhìn vào tương lai thấy ảm đạm, bi quan.
+ Ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại hoặc tự sát.
+ Rối loạn giấc ngủ: ngủ nhiều hoặc ngủ ít, thức giấc lúc nửa đêm
hoặc dậy sớm.
+ Ăn ít ngon miệng( hoặc ăn nhiều).
- Các triệu chứng cơ thể (sinh học) của trầm cảm
+ Mất quan tâm ham thích những hoạt động thường ngày.
+ Thiếu các phản ứng cảm xúc với những sự kiện và môi trường xung
quanh mà khi bình thường vẫn có những phản ứng cảm xúc.
+ Thức giấc sớm hơn ít nhất 2 giờ so với bình thường.
+ Trầm cảm nặng lên về buổi sáng.
+ Chậm chạp tâm lý vận động hoặc kích động, có thể sững sờ.
+ Giảm cảm giác ngon miệng( ăn nhiều, hoặc ăn kém)
+ Sút cân (thường ≥ 5% trọng lượng cơ thể so với tháng trước).
+ Giảm hoặc mất hưng phấn tình dục, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ.
- Các triệu chứng loạn thần
Trầm cảm nặng thường có hoang tưởng, ảo giác hoặc sững sờ. Hoang
tưởng, ảo giác có thể phù hợp với khí sắc (hoang tưởng bị tội, bị thiệt hại, bị
trừng phạt, nghi bệnh, nhìn thấy cảnh trừng phạt, ảo thanh kết tội hoặc nói
xấu, lăng nhục, chê bai bệnh nhân) hoặc không phù hợp với khí sắc (hoang
tưởng bị theo dõi, bị hại).
Theo Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD 10)
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10, trầm cảm được chẩn đoán theo ba

mức độ: nhẹ, vừa và nặng tùy thuộc vào số lượng của các triệu chứng đặc trưng
và phổ biến các triệu chứng này phải kéo dài trong thời gian ít nhất hai tuần .
10


- Trầm cảm mức độ nhẹ
Chẩn đoán mức độ này khi bệnh nhân có ít nhất hai trong số các triệu
chứng đặc trưng và ít nhất hai trong số các triệu chứng phổ biến và không
có triệu chứng nào trong số những triệu chứng này ở mức độ nặng. Các
triệu chứng này làm bệnh nhân gặp khó khăn trong các hoạt động xã hội,
công việc thường ngày nhưng vẫn có thể tiếp tục được. Trong trầm cảm
mức độ nhẹ bệnh nhân có thể có hoặc không có những triệu chứng cơ thể
- Trầm cảm mức độ vừa
Khi bệnh nhân có ít nhất hai trong số ba triệu chứng đặc trưng và ít nhất
ba trong số các triệu chứng phổ biến. Các triệu chứng này gây khó khăn đáng kể
trong việc tiếp tục các chức năng nghề nghiệp, xã hội hoặc các sinh hoạt trong
gia đình. Bệnh nhân có thể có hoặc không có các triệu chứng cơ thể .
- Trầm cảm mức độ nặng
Khi bệnh nhân có cả ba triệu chứng đặc trưng và ít nhất bốn trong số
các triệu chứng phổ biến, vài triệu chứng trong số này phải ở mức độ nặng.
Tuy nhiên, nếu như bệnh nhân có kích động hoặc chậm chạp tâm thần vận
động rõ rệt thì khó có thể mô tả các triệu chứng khác một cách chi tiết. Do đó,
trầm cảm nặng vẫn được chẩn đoán trong trường hợp này. Nếu các triệu
chứng trầm cảm xuất hiện nặng nề và khởi phát nhanh thì thời gian dùng để
chẩn đoán có thể < hai tuần. Trong giai đoạn trầm cảm nặng bệnh nhân
không thể tiếp tục sinh hoạt và làm việc được .
Chẩn đoán trầm cảm theo DSM-5
- Tiêu chuẩn chẩn đoán của rối loạn trầm cảm
Năm (hoặc hơn) các triệu chứng sau hiện diện trong cùng thời gian 2
tuần và hiện diện sự thay đổi so với chức năng trước đây, tối thiểu phải có

một trong hai triệu chứng sau: (1) Khí sắc trầm, (2) Mất hứng thú:
Chú ý: không bao gồm các triệu chứng mà có thể quy cho do các bệnh
nội khoa khác.
11


+ Khí sắc trầm cảm hầu như cả ngày, gần như mọi ngày, được thể hiện
bởi báo cáo chủ quan hoặc quan sát bởi người khác , đối với trẻ em và vị
thành niên có thể chỉ là khí sắc kích thích.
+ Giảm hoặc mất quan tâm hứng thú với tất cả hoặc hầu như tất cả mọi
hoạt động, hầu như cả ngày, gần như mọi ngày.
+ Giảm trọng lượng cơ thể đáng kể khi không ăn kiêng hoặc tăng cân
+ Mất ngủ hoặc ngủ nhiều gần như mọi ngày.
+ Kích động hoặc ức chế tâm thần vận động hầu như mọi ngày, sự
đứng ngồi không yên hoặc bị chậm lại.
+ Mệt mỏi hoặc cảm giác mất năng lượng hầu như mọi ngày.
+ Có cảm giác vô dụng hoặc có cảm giác tội lỗi quá mức hoặc không
thích hợp hầu như mọi ngày
+ Giảm năng lượng suy nghĩ hoặc giảm tập trung chú ý hoặc không đưa
ra các quyết định gần như mọi ngày.
+ Những suy nghĩ tái diễn về chết chóc,ý tưởng tự sát tái diễn mà
không có kế hoạch cụ thể hoặc toan tự sát hoặc kế hoạch cụ thể để thực hiện
tự sát.
* Các triệu chứng gây ra khó chịu hoặc suy giảm đáng kể các lãnh vực
chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc các lãnh vực quan trọng khác.
* Giai đoạn này không có thể quy cho các ảnh hưởng sinh lý của các
chất hoặc tình trạng bệnh tật cơ thể khác.
* Sự xuất hiện của giai đoạn trầm cảm không được giải thích tốt hơn
bởi rối loạn phân liệt cảm xúc, tâm thần phân liệt, rối loạn dạng phân liệt, rối
loạn hoang tưởng, hoặc tâm thần phân liệt không biệt định khác hoặc các rối

loạn loạn thần khác.
* Không bao giờ có giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ.
1.2. Các phƣơng pháp can thiệp điều trị trầm cảm
1.2.1. Liệu pháp hóa dược
Thuốc chống trầm cảm (antidepressant) được khám phá trong thập niên
1950 và qua nhiều năm nghiên cứu và ứng dụng trong y học, trở thành một
12


trong những loại thuốc thông dụng nhất hiện nay. Thuốc chống trầm cảm
được sử dụng để điều trị rối loạn trầm cảm và một số bệnh khác như: loạn khí
sắc, lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, rối loạn ăn uống, đau mãn tính, đau dây
thần kinh, rối loạn tăng động giảm chú ý, lạm dụng chất và rối loạn giấc ngủ.
Chúng có thể được sử dụng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu.
Rối loạn trầm cảm là bệnh mãn tính cần phải được điều trị một thời
gian dài. Mục tiêu của điều trị là làm thuyên giảm bệnh và trầm cảm là rối
lọan tâm thần hay tái phát, các nhà lâm sàng thừa nhận rằng biểu hiện tái phát
là trường hợp bệnh tái lại sau khi đã điều trị thành công bằng thuốc và đã
chấm dứt điều trị. Cho dù ở các dạng rối loạn nào, Furukawa nhận thấy bệnh
nhân trầm cảm được điều trị bởi thuốc chống trầm cảm do bác sĩ tâm thần kê
thì cải thiện hơn nhiều so với bệnh nhân không được điều trị: thời gian trung
bình để hồi phục là 3 tháng, với 26% hồi phục sau 1 tháng, 63% trong 6
tháng, 85% trong 1 năm và 88% trong 2 năm [45].
Các thuốc chống trầm cảm
Các thuốc chống trầm cảm là một trong những phương pháp điều trị
chính đối với các rối loạn trầm cảm. Có nhiều nhóm thuốc chống trầm cảm
với các cơ chế tác dụng khác nhau. Sau đây là một số nhóm thuốc chống trầm
cảm thông dụng:
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng: như amitriptylin, imipramin… có tác
dụng điều trị trầm cảm thông qua cơ chế ức chế sự tái thu nhận trở lại các chất

dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrin vào tế bào trước khớp thần
kinh nên làm tăng nồng độ của các chất này tại khe khớp thần kinh [19], [55]
- Thuốc chống trầm cảm được sử dụng trong đề tài: Amitriptyline
Amitriptyline là thuốc chống trầm cảm ba vòng được tổng hợp từ năm
1960 và được sử dụng vào năm 1961 tại Hoa Kỳ, nhưng đến nay vẫn đươc sử
dụng trong điều trị và cũng được xem như một thuốc so sánh khi nghiên cứu
hiệu quả của một thuốc mới

13


Các thuốc ức chế men oxy hóa các amin đơn (MAOI: Mono Amine
Oxydase Inhibitors): thuốc có tác dụng ức chế hoạt động men oxy hóa amin
đơn ở tế bào trước khớp thần kinh làm cho quá trình oxy hóa các chất dẫn
truyền thần kinh không xảy ra nên làm nồng độ của các chất dẫn truyền thần
kinh tăng lên loại này hiện nay tại Việt Nam không được sử dụng do phải
kiểm soát chế độ ăn của bệnh nhân để tránh các chất có thể làm tăng nồng độ
của Tyrosin là một tiền chất của norepinephrin và epinephrin, tránh được tác
dụng phụ là cơn tăng huyết áp kịch phát gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh
nhân
1.2.2. Liệu pháp choáng điện
Liệu pháp choáng điện hay còn gọi là liệu pháp gây co giật bằng
điện, là một liệu pháp có thể được chỉ định trong trầm cảm [9], [44], [53].
Nhiều tác giả nhận thấy liệu pháp choáng điện có hiệu quả nhanh nhất trong
điều trị trầm cảm [44], [53]. Liệu pháp choáng điện thường được chỉ định
trong những trường hợp rối loạn trầm cảm sau:
- Bệnh nhân trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát [9], [53].
- Bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng hoặc không dung nạp thuốc [5],
[52], [53].
- Trầm cảm có triệu chứng loạn thần [9], [44], [52, [53].

- Trầm cảm sầu uất hoặc bệnh nhân chống đối ăn uống [7], [44], [52], [53].
1.2.3. Liệu pháp kích thích từ xuyên sọ
Kích thích từ xuyên sọ là một liệu pháp không xâm nhập và có tác
dụng làm thay đổi chức năng sinh lý của vỏ não. Tuy nhiên, các nghiên cứu
trên lâm sàng cho thấy liệu pháp này ít có hiệu quả khi sử dụng đơn độc mà
thường là một liệu pháp có tác dụng tăng cường đáp ứng của thuốc chống
trầm cảm ở những bệnh nhân trầm cảm nặng .
1.2.4. Liệu pháp ánh sáng
Trên thực tế có một tỷ lệ bệnh nhân trầm cảm theo mùa.

bệnh nhân này

cứ đến mùa đông (lúc ít ánh sáng mặt trời, tia hồng ngoại ít) bệnh tái phát trở lại.
14


Từ đó các nhà khoa học đã nghiên cứu thấy được ý nghĩa của tia hồng ngoại
trong quá trình chuyển hóa chất Melatonin thành các chất thần kinh trung gian.
Để điều trị, người ta sử dụng chiếu đèn hồng ngoại cho bệnh nhân trầm cảm.
Tuy nhiên nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, hiệu quả của thuốc
chống trầm cảm có tác dụng rất tốt trong việc điều trị các triệu chứng về mặt cơ
thể, tuy nhiên khả năng tái phát là có vè các triệu chứng về mặt tâm lý hầu như
chưa được giải quyết.
1.2.5. Liệu pháp tâm lý
Tâm lý liệu pháp là một trong những phương pháp trị liệu có lịch sử lâu
đời nhất. Một số liệu pháp tâm lý đã được trải qua thực nghiệm như: Thôi
miên, liệu pháp hành vi, thư giãn… Trên thực tế lâm sàng không thể phủ nhận
hiệu quả điều trị của liệu pháp tâm lý đặc biệt trong một số bệnh như bệnh
tâm căn, các rối loạn cơ thể, bệnh trầm cảm, các chứng nghiện… thì liệu pháp
tâm lý đóng vai trò quyết định. Một loạt các can thiệp tâm lý và tâm lý xã hội

đã làm giảm các triệu chứng của trầm cảm và có thể giúp cho bệnh nhân vượt
qua trầm cảm và duy trì ổn định trong thời gian dài.
Kết quả điều trị tâm lý phụ thuộc nhiều yếu tố:
- Bản thân bệnh nhân: Địa lý, hôn nhân, tình trạng xã hội- văn hóa, bản
chất trầm cảm.
- Yếu tố nhà trị liệu: Nền tảng kiến thức, đào tạo, sự giám sát..
- Liên kết điều trị giữa bệnh nhân là nhà trị liệu. [45 ].
Liệu pháp tâm lý cần được áp dụng liên tục trong suốt quá trình khám
và chữa bệnh, kể từ khi bệnh nhân tới phòng khám, điều trị nội trú tại các
bệnh phòng, lúc ra viện và cả những lần tái khám sau khi ra viện... Tác động
tâm lý trong quá trình điều trị là tác động tổng hòa của các tác động tâm lý
từ môi trường điều trị, từ nhà trị liệu và tác động qua lại giữa bệnh nhân với
bệnh nhân, giữa bệnh nhân với gia đình.
Có nhiều liệu pháp tâm lý được sử dụng trong điều trị rối loạn trầm cảm
như liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp tương tác cá nhân, liệu pháp gia
15


đình, liệu pháp phân tâm... Các liệu pháp này có thể được sử dụng đơn độc
hay phối hợp với các thuốc chống trầm cảm.
- Liệu pháp nhận thức hành vi
- Liệu pháp tương tác cá nhân (interpersonal therapy): do Gerald
Klerman sáng lập, liệu pháp này tập trung vào một hoặc hai vấn đề xảy ra với
các mối quan hệ hiện tại của bệnh nhân. Liệu pháp này được hình thành dựa
trên hai giả định. Thứ nhất là những rắc rối của các mối quan hệ cá nhân hiện
tại có nguồn gốc từ những mối quan hệ kém thích nghi trước đó, thứ hai là
những vấn đề tương tác cá nhân hiện tại có liên quan đến việc thúc đẩy và kéo
dài của rối loạn trầm cảm. Liệu pháp này có liệu trình là 12 đến 16 lần,
mộtlần/mỗi tuần
- Liệu pháp phân tâm: được tiến hành dựa trên lý thuyết về học thuyết

phân tâm học trong bệnh sinh của trầm cảm. Phương pháp này chú trọng đến
việc làm thay đổi tính cách hoặc cấu trúc của nhân cách chứ không chỉ đơn
giản là làm giảm nhẹ các triệu chứng. Mục đích của liệu pháp này là làm thay
đổi niềm tin về các mối quan hệ cá nhân, thay đổi các cơ chế phòng vệ
(defense mechanisms)...
1.3. Tổng quan về liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý
1.3.1. Giới thiệu liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý
Vào giữa những năm 1950, Albert Ellis một nhà tâm lý học lâm sàng,
lúc đầu ông được đào tạo như một nhà phân tâm học nhưng sau đó nhận thấy
phương pháp này có hiệu quả rất chậm ở các bệnh nhân và những bệnh nhân
này có khuynh hướng cải thiện tốt hơn khi thay đổi cách suy nghĩ đối với bản
thân, những vấn đề mà những bệnh nhân này đang gặp phải và với thế giới bên
ngoài. Vì vậy, ông đã phát triển một liệu pháp gọi là liệu pháp hành vi cảm xúc
hợp lý (Rational Emotive Behaviour Therapy) [28], [29], [30].
- Từ những thành công ban đầu của liệu pháp hướng đến nhận thức này,
sau đó vào năm 1962 tác giả đã cho xuất bản tập sách “Nguyên nhân và cảm

16


×