Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thanh toán biên mậu việt nam trung quốc tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam, chi nhánh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------o0o---------------

CHU HẢI YẾN

THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------o0o---------------

CHU HẢI YẾN

THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số


: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH NGỌC DINH

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến TS. Đinh Ngọc Dinh, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phương pháp nghiên cứu, phương
pháp trình bày để em có thể hoàn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu đề tài luận văn này,
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài „„Thanh toán biên mậu Việt
Nam - Trung Quốc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam, chi nhánh Lào Cai‟‟ là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của
riêng em.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập
ban đầu hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ
ràng; việc xử lý, phân tích và đánh giá các số liệu được thực hiện một
cách trung thực, khách quan.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... I
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... II
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.........................................................................III
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆT NAM - TRUNG QUỐC ..... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về Thanh toán biên mậu .................................................... 6
1.2.1. Khái quát về thanh toán quốc tế ............................................................ 6
1.2.2. Cơ sở hình thành thanh toán biên mậu .................................................. 8
1.2.3. Khái niệm Thanh toán biên mậu............................................................ 9
1.2.4. Đặc điểm của thanh toán biên mậu ...................................................... 10
1.2.5. Vai trò của thanh toán biên mậu .......................................................... 11
1.2.6. Điều kiện tổ chức thanh toán biên mậu ............................................... 13
1.3. Các phƣơng thức thanh toán biên mậu ................................................. 14
1.3.1. Hối phiếu biên mậu .............................................................................. 14
1.3.2. Chuyển tiền Biên mậu ......................................................................... 16
1.3.3.Điện chuyển tiền biên mậu ................................................................... 18
1.3.4.Thư tín dụng biên mậu (L/C) ................................................................ 18
1.3.5. Nhờ thu biên mậu ................................................................................ 18
1.3.6. Thư bảo lãnh biên mậu ........................................................................ 19
1.3.7. Thanh toán biên mậu qua Internet Banking ........................................ 21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thanh toán biên mậu giữa Việt Nam –
Trung Quốc ...................................................................................................... 22
1.4.1 Các nhân tố khách quan ........................................................................ 22
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 26
1.5. Tình hình thanh toán biên mậu của các NHTM tại Việt Nam ............ 28



CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 33
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu...................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 34
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................ 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆT NAM –
TRUNG QUỐC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT
NAM CHI NHÁNH LÀO CAI ...................................................................... 38
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, xã hội của Lào Cai ........................... 38
3.1.1. Thuận lợi .............................................................................................. 38
3.1.2. Khó khăn:............................................................................................. 41
3.2. Tình hình xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai. .. 44
3.3. Khái quát về Agribank Lào Cai.............................................................. 47
3.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Lào Cai .................. 47
3.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp .............................. 48
3.3.3. Các hoạt động kinh doanh chính ......................................................... 49
3.4. Thực trạng hoạt động thanh toán biên mậu tại Agribank Lào Cai .... 54
3.4.1 Sơ lược về sự ra đời và phát triển hoạt động thanh toán biên mậu tại
Agribank Lào Cai........................................................................................... 54
3.4.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán biên mậu
Việt Trung tại Agribank Lào Cai. .................................................................. 56
3.4.3. Các phương thức thanh toán biên mậu đang áp dụng tại Agribank Lào Cai56
3.4.4. Quy trình thanh toán biên mậu tại Agribank Lào Cai ......................... 58
3.4.5. Hoạt động điều tiết đồng CNY ............................................................ 62
3.4.6. Kết quả hoạt động thanh toán biên mậu tại Agribank Lào Cai .......... 63
3.5. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh toán
biên mậu của Agribank Lào Cai...................................................................... 70
3.5.1.Những kết quả nổi bật........................................................................... 70

3.5.2. Những tồn tại chủ yếu.......................................................................... 72


3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên .................................................... 77
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THANH TOÁN BIÊN
MẬU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH LÀO CAI .............................................. 80
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán biên mậu tại Agribank
Lào Cai.............................................................................................................. 80
4.2. Mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán biên mậu của Agribank
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020. ....................................................................... 81
4.3.Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán biên mậu tại Agribank
Lào Cai ............................................................................................................. 82
4.3.1.Giải pháp phát triển mạng lưới hoạt động ............................................ 82
4.3.2. Giải pháp về nghiệp vụ thanh toán biên mậu ...................................... 83
4.3.3. Giải pháp về CNTT trong hoạt động thanh toán biên mậu ................. 85
4.3.4. Giải pháp về quảng bá dịch vụ thanh toán biên mậu ........................... 86
4.3.5. Giải pháp về đào tạo cán bộ làm thanh toán biên mậu và Kinh doanh
ngoại tệ ........................................................................................................... 88
4.4. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................... 89
4.4.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam ...................................................... 89
4.4.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam .......................................................... 90
4.4.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Lào Cai ...................................................... 90
4.4.4. Kiến nghị với các Bộ ngành liên quan (Hải quan, thuế…) ................. 91
4.4.5. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 92
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 95


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


KÍ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

Agribank Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam

Agribank Lào Cai

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Lào Cai

TTBM

Thanh toán biên mậu

TTQT

Thanh toán quốc tế

Việt Trung

Việt Nam - Trung Quốc

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

XNK

Xuất nhập khẩu

KTCK

Kinh tế cửa khẩu

CNY

Nhân dân tệ

VND

Việt Nam đồng

USD

Đô la Mĩ

i



DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

DIỄN GIẢI

TRANG

Bảng 3.1

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ 2010 - 2014

52

Bảng 3.2

Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2014

54

Bảng 3.3

Doanh số Kinh doanh ngoại tệ của các NHTM Lào
Cai 2010-2014

Bảng 3.4

Doanh số thanh toán XNK và TTBM của các NHTM
Lào Cai


65

66

Bảng 3.5 Doanh số thanh toán qua các Ngân hàng đối tác

67

Bảng 3.6

Doanh số kinh doanh ngoại tệ 2010-2014

68

Bảng 3.7

Doanh số thanh toán XNK, TTBM, TTQT 2010-2014

70

Bảng 3.8

Thu từ hoạt động Kinh doanh ngoại tệ, TTBM

72

Bảng 3.9

Kim ngạch XNK qua cửa khẩu Lào Cai 2010 - 2014


ii

77


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG

1.1

Quy trình chuyển tiền biên mậu

18

1.2

Quy trình nhờ thu biên mậu

21

Mô hình phân tích hiệu quả hoạt dộng TTBM tại

35

2.1


3.1

3.2

3.3

Agribank Lào Cai
8 mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt trị giá trên 1

48

tỷ USD năm 2014.
3 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc có

49

giá trị trên 1 tỷ USD.
Tăng trưởng doanh số thanh toán XNK, TTBM, TTQT
qua các năm

iii

71


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trung Quốc là nước láng giềng "núi liền núi, sông liền sông" với Việt

Nam, có nền kinh tế quy mô, tăng trưởng mạnh, đang thực thi chiến lược nhất
thể hóa kinh tế khu vực, mà Việt Nam được coi là "cầu nối" giữa các nước
phương Nam với Trung Quốc, là "cầu nối" Đông Nam Á với Đông Bắc Á. Do
vậy, củng cố, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với Trung Quốc, phát huy
vai trò "cầu nối" trước hết trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc, tích cực khai thác thị trường Trung Quốc, đặc biệt là thị trường
Tây Nam Trung Quốc, sẽ là chiến lược kinh tế đối ngoại quan trọng, góp phần
tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, hoạt động buôn bán thương mại mậu
dịch với các nước có chung biên giới đặc biệt là với Trung Quốc không
ngừng được mở rộng. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước ngày càng
tăng, năm sau cao hơn năm trước và có sự đa dạng về loại hình, chủng loại
hàng hoá, cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu. Năm 2014, kim ngạch xuất
nhập khẩu qua các cửa khẩu Lào Cai đạt trên 2 tỷ USD với trên 600 doanh
nghiệp tham gia hoạt động XNK qua cửa khẩu Lào Cai; thu ngân sách đạt gần
2.000 tỷ đồng (chiếm 1/3 tổng thu ngân sách toàn tỉnh); trên 2 triệu lượt người
và trên 150.000 lượt xe ô tô xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Lào Cai.
Sớm nắm bắt được xu hướng phát triển của kinh tế cửa khẩu, mặt khác
với mục tiêu phát triển một cách toàn diện hoạt động kinh doanh của một
ngân hàng thương mại, đáp ứng yêu cầu phát triển giao lưu thương mại giữa
hai nước, hoạt động thanh toán biên mậu của Agribank Lào Cai bắt đầu từ rất
sớm. Ngay từ những ngày đầu tái lập tỉnh (năm 1991 tách ra từ tỉnh Hoàng
Liên Sơn), Agribank Lào Cai đã có định hướng đầu tư và phát triển dịch vụ về
1


ngoại tệ và bàn thu đổi ngoại tệ cửa khẩu ra đời. Được sự ủng hộ của chính
quyền địa phương, năm 1993 – 1994, Agribank Lào Cai đã phối kết hợp với
ngân hàng thương mại Hà Khẩu, Vân Nam, Trung Quốc bước đầu thực hiện
các hoạt động về ngoại tệ như mở tài khoản tiền gửi để giao dịch tiền mặt, thu
đổi ngoại tệ phục vụ hoạt động buôn bán nhỏ và nhu cầu tham quan du lịch...

của cư dân biên giới.
Cùng với sự phát triển của giao lưu thương mại giữa hai nước, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn,
các phương thức thanh toán biên mậu mới được ra đời và được Agribank Lào
Cai thực hiện đã trở thành một sản phẩm thanh toán hết sức phù hợp với thực
tiễn thương mại vùng biên giới.
Hoạt động thanh toán trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại khu vực biên giới
được Agribank Lào Cai triển khai rộng rãi dưới nhiều hình thức, mang lại
hiệu quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời góp
phần thúc đẩy hợp tác thương mại, đảm bảo an ninh tiền tệ khu vực biên giới.
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu,
chiếm thị phần lớn nhất trong hoạt động thanh toán biên mậu, được đánh giá
là Điểm sáng nơi biên cương Tổ quốc, nhiều năm liền là chi nhánh dẫn đầu
phong trào thi đua trong hệ thống Agribank Việt Nam.
Tuy nhiên, do sự không đồng bộ về cơ chế chính sách trong hoạt động
xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc dẫn đến một thực tế là: hàng
hóa bằng cách này hay cách khác vẫn được trao đổi qua biên giới, song các
loại hàng hóa này không thể thanh toán một cách hợp pháp qua hệ thống ngân
hàng, dẫn đến tình trạng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn, song doanh số thanh
toán qua ngân hàng chỉ đạt tỷ trọng nhất định. Thêm vào đó, tình trạng Trung
Quốc "cấm biên" xảy ra thường xuyên và vấn đề căng thẳng trên Biển Đông
cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất nhập khẩu cũng như hoạt động thanh

2


toán biên mậu qua ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài:
“Thanh toán biên mậu Việt Nam - Trung Quốc tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lào Cai” làm luận văn thạc sỹ

của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài sẽ được giải quyết bằng việc trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Đặc thù mậu dịch biên giới giữa Việt Nam - Trung Quốc tại Lào Cai.
Các nhân tố ảnh huởng đến tình hình XNK tại cửa khẩu Lào Cai.
- Thực trạng hoạt động thanh toán biên mậu Việt Trung tại Agribank
Lào Cai trong giai đoạn 2010 - 2014;
- Nguyên nhân và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán biên mậu
trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của Luận văn là trên cơ sở lý luận về thanh toán biên mậu,
phân tích thực trạng trong đó nêu rõ kết quả, hạn chế và phân tích nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại trong hoạt động thanh toán biên mậu tại
Agribank Lào Cai, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán
này tại chi nhánh, cụ thể:
Phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt
động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai thông qua
việc nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán biên mậu của ngân
hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến hoạt động thanh
toán biên mậu tại Agribank Lào Cai từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động thanh toán biên mậu tại Agribank Lào Cai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh toán biên mậu
của Agribank Lào Cai.

Phạm vi nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động thanh toán biên mậu
tại Agribank Lào Cai trong giai đoạn 2010 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp định tính là
chủ yếu: khi thu thập số liệu nghiên cứu, phối hợp các phương pháp như duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, hệ thống, đối chiếu so
sánh, phân tích, tổng hợp các số liệu thực tế tại Agribank Lào Cai, các số liệu
của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lào Cai, của hệ thống Agribank Việt Nam, ...
Đồng thời xem xét đối tượng nghiên cứu trong xu thế thanh toán chung, sự
phát triển của công nghệ thông tin ứng dụng trong thanh toán. Từ đó đưa ra
những nhận xét, đánh giá về vấn đề cần nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các bảng biểu, đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết
cấu làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về thanh toán biên mậu Việt Nam - Trung Quốc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động thanh toán biên mậu Việt Nam Trung Quốc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi
nhánh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp phát triển, mở rộng hoạt động thanh toán biên mậu
Việt Nam – Trung Quốc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Lào Cai.

4


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hoạt động thanh toán biên mậu (TTBM) nhìn chung chưa có nhiều
công trình nghiên cứu. Trong khoảng gần 20 năm trở lại đây, từ năm 1996 khi
các cửa khẩu quốc tế Việt - Trung chính thức khai thông trở lại và các cửa
khẩu khác được Nhà nước đầu tư đã có một số Luận văn thạc sỹ nghiên cứu
về vấn đề này:
Tiêu biểu, năm 2002 có Luận văn “Một số giải pháp tăng cường hoạt
động TTBM tại Agribank Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phượng (Học
viện Ngân hàng). Đây có thể nói là luận văn đầu tiền viết về đề tài TTBM, tập
trung tại Agribank Việt Nam, là ngân hàng đầu tiên triển khai nghiệp vụ thanh
toán này tại Việt Nam, thí điểm ở các cửa khẩu Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào
Cai và Cao Bằng. Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
TTBM giúp cho nhiều người biết đến phương thức thanh toán còn mới mẻ này.
Luận văn của tác giả Phạm Thị Hạnh 2008 với đề tài: “Thực trạng
TTBM tại Agribank Việt Nam”, nghiên cứu một cách hệ thống và đánh giá
thực trạng TTBM tại Agribank Việt Nam (TTBM với Trung Quốc) giai đoạn
(1997 - 2007) từ đó đưa ra những giải pháp phát triển TTBM trong những
năm tới tại Agribank Việt Nam
Năm 2008, có Luận văn “Giải pháp phát triển thanh toán biên mậu tại
Agribank Chi nhánh Lào Cai” của Thạc sỹ Phạm Tiến Trình (Đại học Kinh tế
Quốc dân). Luận văn này, đã khái quát được những vấn đề chung về TTBM
và đề xuất được một số giải pháp để phát triển TTBM tại Chi nhánh Agribank
Lào Cai, trực thuộc Agribank Việt Nam nhưng trong giai đoạn 2005 - 2008.
5


Luận văn của tác giả Nguyễn Bá Bách năm 2011 với vấn đề nghiên cứu

“Phát triển TTBM Việt – Trung tại Agribank Tỉnh Lạng Sơn”; Luận văn của
tác giả Lê Công Tuấn năm 2012 với đề tài “Quản lý hoạt động TTBM của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” với đóng góp: Hệ thống hoá những vấn
đề cơ bản về thanh toán biên mậu; Phân tích thực trạng trong đó nêu rõ kết
quả, hạn chế và phân tích những nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
trong chất lượng thanh toán biên mậu tại các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn từ năm 2007 - 2010. Đề xuất, kiến nghị
một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng hoạt
động thanh toán biên mậu qua hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và
Agribank Tỉnh Lạng Sơn, và một số tài liệu nghiên cứu khác.
Đề tài này sẽ nghiên cứu một cách hệ thống và cập nhật những nội dung
mới của TTBM giai đoạn (2010 - 2014), các hình thức thanh toán biên mậu mới,
đưa ra những giải pháp cấp thiết cho bước ngoặt phát triển TTBM trong những
năm tới tại Agribank Lào Cai nói chung và chi nhánh tỉnh Lào Cai nói riêng
(TTBM trong phạm vi luận văn này là TTBM giữa Việt Nam - Trung Quốc).
Do đó, là một cán bộ làm trực tiếp nghiệp vụ tại Phòng Kinh doanh ngoại
hối của chi nhánh Agribank Lào Cai, tôi quyết định lựa chọn đề tài này để nghiên
cứu tìm ra nguyên nhân của thực trạng hoạt động TTBM của các ngân hàng
thương mại (NHTM) trên địa bàn cũng như của Agribank Lào Cai nói riêng chưa
tương xứng với doanh số xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc
và tìm ra giải pháp để thúc đẩy mở rộng hoạt động thanh toán tại đơn vị.
1.2. Cơ sở lý luận về Thanh toán biên mậu
1.2.1. Khái quát về thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ
quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối
quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.

6



Vai trò của thanh toán quốc tế:
a) Đối với nền kinh tế quốc dân
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế
quốc tế, là công cụ không thể thiếu được trong hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài
chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế thúc đẩy hoạt
động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối
ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
b) Đối với các ngân hàng thương mại
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, NHTM thay mặt khách hàng
thanh toán đóng vai trò là cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua và bán.
Với vai trò này, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng, giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được tiến hành nhanh
chóng, an toàn và tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì phải thanh toán bằng tiền
mặt; bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán đồng thời tư
vấn và hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm
hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ mua bán với nước
ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện TTQT, khách hàng không đủ năng
lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ
xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung,
ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính
nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế.
c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế liên quan tới quyền lợi của các bên mua và bên bán
và được coi là điều khoản quan trọng trong khi kí kết hợp đồng ngoại thương.

7



Trong thanh toán quốc tế, nhờ có ngân hàng mà các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) được bảo vệ quyền lợi, được ngân hàng
tư vấn, hướng dẫn về kỹ thuật nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo sự an tâm, tin
tưởng của khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán với nước ngoài. Mặt
khác, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính để đáp ứng yêu cầu giao
dịch với đối tác thì ngân hàng có thể tài trợ thông qua các hình thức cho vay,
bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ… nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp này.
1.2.2. Cơ sở hình thành thanh toán biên mậu

Trước năm 1996, việc thanh toán phục vụ XNK hàng hóa qua biên giới
Việt Trung chủ yếu được thực hiện dưới các hình thức: hàng đổi hàng, thanh
toán bằng ngoại tệ tiền mặt theo giấy phép của NHNN, thanh toán bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi hoặc thanh toán qua tư nhân. Hình thức thanh toán bằng
bản tệ của 2 nước (VND và CNY) chưa được phép thực hiện, hoạt động mua
bán, thu đổi tiền tệ ở khu vực biên giới đều do tư thương thao túng, gặp rất
nhiều khó khăn vì không an toàn, chi phí tăng cao, tạo nhiều kẽ hở phát sinh
các hiện tượng tiêu cực như lừa đảo, buôn lậu, buôn bán tiền bất hợp pháp,
tiêu thụ tiền giả…
Đứng trước tình hình trên, ngay từ năm 1991 Agribank Việt Nam đã
trao đổi với Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc, xây dựng Đề án tổ chức
thanh toán biên giới Việt Trung trình NHNN và Chính phủ cho phép thực
hiện. Tuy nhiên đến 14/9/1996 Thủ tướng Chính phủ mới có công văn số
4604/VPCP-KHKT chỉ đạo về việc triển khai thí điểm hoạt động thanh toán
phục vụ XNK hàng hóa qua biên giới với Trung Quốc bằng bản tệ. Trên cơ sở
đó Agribank Việt Nam là NHTM đầu tiên ký kết thỏa thuận hợp tác thương
mại với Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc, bao gồm Thỏa thuận đại lý
ngân hàng và Thỏa thuận hợp tác thanh toán mậu dịch biên giới.


8


Kết quả sau hơn 3 năm thực hiện thí điểm cho thấy chủ trương thực
hiện nghiệp vụ biên giới là đúng đắn và có hiệu quả tốt, góp phần thúc đẩy
giao dịch hàng hóa, tiết kiệm được ngoại tệ, đảm bảo an toàn trong thanh
toán, tạo thuận lợi cho công tác quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu và chính
sách tiền tệ, ngoại hối ở khu vực biên giới.
Đồng thời với việc cho phép các NHTM thực hiện phương thức thanh
toán XNK biên giới Việt Trung bằng đồng bản tệ, từ giai đoạn năm 2000 đến
nay, hai chính phủ Việt Nam và Trung Quốc đã thực hiện chủ trương tập
trung phát triển kinh tế vùng biên giới, mở rộng buôn bán giữa hai nước, thể
hiện thông qua việc ký kết các Hiệp định về buôn bán biên giới, Hiệp định
thanh toán, thỏa thuận hợp tác đẩu tư và thành lập các khu kinh tế cửa khẩu
với các chính sách ưu đãi… Nhờ đó, tình hình quan hệ thương mại giữa hai
nước đã có những bước phát triển vượt bậc.
Như vậy, TTBM được bắt nguồn từ thương mại biên giới và mục đích
của nó là hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước có
chung đường biên giới được trôi chảy và thuận tiện.
1.2.3. Khái niệm Thanh toán biên mậu

Thanh toán biên mậu là thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa,
dịch vụ biên giới giữa khách hàng Việt Nam và khách hàng các nước có
chung biên giới thông qua các ngân hàng thương mại tại các tỉnh biên giới
được phép TTBM trực tiếp.
Như vậy, TTBM là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về
tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ giữa
các ngân hàng mà đồng tiền sử dụng trong thanh toán là một trong hai đồng
tiền bản tệ của nước có chung biên giới. Đặc điểm buôn bán qua biên giới và

hoạt động ngoại thương nói chung đều liên quan đến:
- Người bán và người mua ở hai nước khác nhau.

9


- Hàng hóa mua bán được dịch chuyển qua biên giới giữa các nước.
- Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán và thanh toán chứa đựng
yếu tố quốc tế.
Điểm khác nhau cơ bản giữa TTBM và TTQT là:
- Nếu trong TTQT việc thanh toán chủ yếu sử dụng các đồng tiền mạnh
có khả năng tự do chuyển đổi như: USD, EUR, JPY, GBP,… thì trong TTBM
không phụ thuộc vào đồng bản tệ của các nước đó có phải là đồng tiền mạnh
hay không mà vẫn sử dụng thanh toán. Trong đó, đồng tiền của nước có vị thế
kinh tế cao hơn sẽ được sử dụng thông dụng hơn.
- Do đặc điểm có thể thanh toán bằng đồng bản tệ của các nước có
chung biên giới nên ngân hàng ở các nước này được phép mở tài khoản bằng
đồng tiền của nước kia, nhằm phục vụ cho việc thanh toán thuận tiện. Đồng
thời như vậy không chỉ các ngân hàng mà các cá nhân doanh nghiệp đều có
thể giao dịch trực tiếp với ngân hàng thông qua tài khoản của mình.
- Ngôn ngữ sử dụng trong TTBM là ngôn ngữ của hai nước có chung
biên giới hoặc theo thỏa thuận của hai bên.
1.2.4. Đặc điểm của thanh toán biên mậu

TTBM là một nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế với những đặc điểm
như sau:
- TTBM gắn liền với hoạt động buôn bán qua biên giới. Khu vực biên

giới đều cách xa trung tâm kinh tế chính trị, có nhiều khu hành chính phân
cách, bất lợi cho vị trí địa lý kinh tế. Như vậy, quá trình tổ chức các hoạt động

TTBM sẽ không có điều kiện và cơ hội thuận lợi.
- Chủ thể tham gia vào hoạt động TTBM thuộc hai quốc gia có chung

đường biên giới. Trong đó, khu vực biên giới nước láng giềng có hoàn cảnh
văn hoá, xã hội và tự nhiên tương tự như nhau, nhân dân biên giới hai nước có
ngôn ngữ văn hoá, tập quán sinh sống, truyền thống, tôn giáo tín ngưỡng gần
giống nhau hoặc tương tự nhau, có mỗi liên hệ mật thiết với nhau.
10


- Đồng tiền sử dụng trong TTBM là đồng bản tệ của nước có chung

biên giới. Trong đó, đồng tiền của nước có vị thế kinh tế cao hơn sẽ được sử
dụng thông dụng hơn.
- Ngôn ngữ sử dụng trong TTBM là ngôn ngữ của hai nước có chung

biên giới hoặc theo thoả thuận của hai bên.
- Phương thức giao dịch: trực tiếp, qua mạng viễn thông quốc tế

SWIFT và cả qua mạng Internet.
- Hành động theo thoả thuận giữa các chủ thể tham gia, trên cơ sở

thông lệ quốc tế và các thoả thuận song phương của Chính phủ hai nước.
1.2.5. Vai trò của thanh toán biên mậu
TTBM thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại khu vực biên giới
TTBM giúp cho hoạt động kinh tế thương mại giữa các doanh nghiệp
được thuận lợi, hàng hóa được lưu thông, trao đổi ngày càng lớn, các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh của các địa phương được khai thác phát triển…
hoạt động xuất nhập khẩu biên giới giữa các tỉnh chung biên giới ngày càng
sôi động

TTBM góp phần thúc đẩy phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu khu
vực biên giới
Để tạo điều kiện cho hoạt động thương mại khu vực biên giới phát triển
thuận lợi, khuyến khích xuất khẩu quản lý tốt nhập khẩu, chống buôn lậu và
góp phần ổn định tiền tệ biên giới, Chính phủ các nước có chung biên giới đã
thực hiện ký kết hiệp định thương mại. Đồng thời, Ngân hàng trung ương các
nước chung biên giới đã ký Hiệp định thanh toán và hợp tác để hướng dẫn thi
hành Hiệp định thương mại quy định rõ các hình thức thanh toán phục vụ cho
thanh toán xuất nhập khẩu khu vực biên giới cửa khẩu
Hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thanh toán của dân cư và các doanh
nghiệp, các NHTM tại các tỉnh có chung biên giới đã đàm phán thống nhất

11


việc mở tài khoản song phương giữa các chi nhánh và tổ chức thực hiện
TTBM, tạo điều kiện cho cư dân biên giới và các DN kinh doanh buôn bán
hàng hóa dịch vụ qua cửa khẩu quốc tế thực hiện thanh toán bù trừ thanh toán
chuyển khoản qua NHTM, không phải vận chuyển tiền mặt qua biên giới để
mua hàng hoặc nhận tiền hàng, thiết lập quan hệ đại lý giữa các NHTM hai
nước có chung biên giới phù hợp với quy định về thanh toán quốc tế và yêu
cầu quản lý ngoại tệ, tiền tệ biên giới góp phần tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc và trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế
và thực chất đã khai thông và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
TTBM góp phần tăng cường quản lý ngoại tệ và tiền tệ khu vực biên giới
Hoạt động buôn bán trao đổi hàng hóa tại các khu vực cửa khẩu biên
giới đất liền của dân cư đã xuất hiện từ lâu đời và luôn gắn bó với thanh toán
bằng tiền mặt, theo tập quán buôn bán nhỏ lẻ và thói quen sử dụng tiền mặt,
vàng bạc, kim khí quý của cư dân biên giới.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển của ngoại thương, quan

hệ hợp tác kinh tế thương mại của thương nhân khu vực biên giới ngày càng
lớn, do đó việc quản lý tiền tệ và ngoại tệ biên giới đã trở thành nhiệm vụ
quan trọng của chính quyền địa phương nói chung và là nhiệm vụ của ngành
Ngân hàng, trong đó các NHTM nơi trực tiếp triển khai các hoạt động thu đổi
ngoại tệ và tổ chức các nghiệp vụ thanh toán có vai trò quan trọng.
Để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTBM, các NHTM
đã lập các bàn thu đổi ngoại tệ đáp ứng yêu cầu quản lý ngoại tệ và tiền tệ
biên giới tại các khu vực cửa khẩu quốc tế, các điểm thăm quan du lịch và
một số điểm có nhu cầu dịch vụ thu đổi ngoại tệ, triển khai các dịch vụ thu
đổi ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu, phục vụ dân cư và các doanh
nghiệp khu vực biên giới.

12


TTBM tăng cường quan hệ hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại
Việt Nam với các Ngân hàng thương mại khu vực biên giới
Thị trường dịch vụ ngân hàng và nhu cầu thanh toán XNK của các
doanh nghiệp tại các cửa khẩu quốc tế ngày càng lớn và khẩn trương. Do đó
việc thiết lập quan hệ hợp tác thanh toán với các NHTM khu vực biên giới là
một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của NHTM, nhằm phát
triển dịch vụ, mở rộng kinh doanh ngoại tệ, TTBM và thanh toán quốc tế.
TTBM tạo tiền để hình thành phương thức thanh toán của khu vực
mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN
Thanh toán biên giới bằng bản tệ cũng là sự thí điểm trong việc dùng
đồng Việt Nam trong thanh toán xuất nhập khẩu với các nước chung biên
giới, không có ngoại tệ tự do chuyển đổi trong thanh toán xuất nhập khẩu, tiết
kiệm ngoại tệ mạnh chi cho nhập khẩu hàng hoá.
Kế hoạch hình thành khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN vào
năm 2010 đã đặt ra yêu cầu sử dụng một đồng tiền thanh toán riêng của các

nước tham gia. Điều này hoàn toàn có khả năng trở thành hiện thực, bởi sau sự
ra đời của đồng EURO, thế giới đang hình thành ý tưởng ra đời các thị trường
khu vực, dần dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào một đồng tiền bá chủ và hình thành
nên kết cấu tiền tệ đa cực. Trong tương lai, cùng với sự tăng cường thực lực
Trung Quốc và các nước ASEAN, việc cho ra đời một đồng tiền chung trong
khu vực là điều hoàn toàn có thể trở thành hiện thực trong tương lai.
1.2.6. Điều kiện tổ chức thanh toán biên mậu
a) Đối với NHTM
- NHTM tham gia TTBM trực tiếp phải có trụ sở hoạt động kinh

doanh gần biên giới, cửa khẩu, nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá dịch vụ qua biên giới.
NHTM tham gia TTBM trực tiếp phải tiến hành ký kết thoả thuận hợp
tác với đối tác nước ngoài có chung biên giới.
13


- Các chi nhánh NHTM ở các tỉnh xa khu vực biên giới cửa khẩu muốn

thực hiện các nghiệp vụ TTBM phục vụ khách hàng của mình, phải ký kết hợp
đồng đại lý uỷ thác thanh toán với các NHTM tham gia TTBM trực tiếp.
- Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp

vụ TTBM, thông thạo ngoại ngữ của nước có chung biên giới và nắm rõ quy
trình thủ tục thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới để giao dịch với ngân
hàng đối tác, tư vấn và hướng dẫn thủ tục cho khách hàng.
b) Đối với khách hàng
Cũng giống như thanh toán quốc tế, khách hàng muốn sử dụng nghiệp
vụ TTBM phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý, cụ thể:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số xuất nhập khẩu,


giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc, kế toán trưởng.
- Điều lệ hoạt động của Công ty (nếu có)
- Mẫu dấu chữ ký đăng ký tại NHTM
1.3. Các phƣơng thức thanh toán biên mậu

Hiện nay, các NHTM khu vực biên giới cửa khẩu đã đàm phán và ký kết
với các ngân hàng đối tác (cụ thể là các NHTM Trung Quốc) với 7 phương thức
TTBM , đó là:
1. Hối phiếu biên mậu
2. Chuyển tiền biên mậu
3. Điện chuyển tiền
4. Thư Tín dụng biên mậu
5. Nhờ thu biên Mậu
6. Bảo lãnh Thanh toán Biên mậu
7. Chuyển tiền Biên mậu qua Internet.
1.3.1. Hối phiếu biên mậu

Hối phiếu biên mậu là chứng từ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp
14


cho người chuyển tiền để trích tiền tại tài khoản của ngân hàng phát hành mở
tại ngân hàng đối tác chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng.
Thời hạn hiệu lực của Hối phiếu do các NHTM khu vực biên giới quy
định trong các thoả thuận hợp tác TTBM, thường thì Hối phiếu Ngân hàng có
giá trị trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký phát, nếu ngày đến hạn là ngày nghỉ,
ngày lễ tết được tính vào ngày làm việc tiếp theo. Hối phiếu được sử dụng đối
với đồng bản tệ của nước có chung biên giới. Hối phiếu quá hạn chỉ có thể

làm thủ tục thoái phiếu. Hối phiếu ngân hàng được nhất loạt ghi tên, ký hậu
chuyển nhượng một lần.
Tại ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành sau khi thụ lý đề nghị
phát hành hối phiếu, kiểm tra không sai sót, nhận đủ tiền của khách hàng thì
tiến hành kí phát hối phiếu cho khách.
Nội dung chủ yếu của Hối phiếu Ngân hàng bao gồm:
- Ngày tháng phát hành,
- Số hối phiếu,
- Người thụ hưởng,
- Tài khoản hoặc số Chứng minh thư của người thụ hưởng,
- Ngân hàng của người thụ hưởng,
- Ngân hàng trả tiền,
- Người chuyển tiền,
- Tài khoản hoặc địa chỉ của người chuyển tiền,
- Nội dung chuyển tiền,
- Số tiền bằng số và bằng chữ,
- Thời hạn hiệu lực.

Mỗi bộ hối phiếu biên mậu gồm ba liên đều được ký hiệu mật, có dấu
và chữ ký của người có quyền. Dấu và chữ ký phải khớp với mẫu dấu và chữ
ký đã đăng ký tại ngân hàng đối tác. Hối phiếu yêu cầu phải có nội dung hoàn

15


×