Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Luận văn tốt nghiệp Giải pháp nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox cán nóng của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
NHẬP KHẨU CUỘN INOX CÁN NÓNG CỦA
CÔNG TY TNHH INOX HOÀNG VŨ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. PHAN THU GIANG

NGUYỄN THỊ ÁNH
Lớp: K52E4
Mã sinh viên : 16D130243

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực
cố gắng không ngừng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng như sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học. Và đầu tiên em xin gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS Phan Thu Giang, cô đã tận tâm hướng dẫn em
trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô trong trường đại học Thương Mại
đặc biệt là các Thầy Cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giảng dạy và đào


tạo em trong suốt thời gian em học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường. Qua đây
em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị trong công ty TNHH Inox
Hoàng Vũ đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài khoá luận của mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng do
hạn chế về trình độ, kiến thức và kinh nghiệm cũng như thời gian thực tập ở công ty còn
ngắn nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và đóng góp của Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày......tháng.....năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ánh
Trường đại học Thương Mại – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. ..................................................................... 1

1.2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ........................................................................ 1

1.3.


Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2

1.4.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.5.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.6.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

1.6.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.......................................................... 3

1.6.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................ 3

1.6.3.

Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 3

1.7.

Kết cấu của khóa luận ..................................................................................... 4


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU ...................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu ............................................................ 5

2.1.1

Khái niệm về hoạt động nhập khẩu ............................................................... 5

2.1.2

Đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu. ............................................. 5

2.1.3

Các hình thức nhập khẩu. ............................................................................ 7

2.2. Cơ sở lý luận về mở rộng thị trường nhập khẩu ............................................... 9
2.2.1. Khái niệm về mở rộng thị trường ...................................................................... 9
2.2.2. Phân loại thị trường nhập khẩu ....................................................................... 9
2.2.3. Phương thức mở rộng thị trường.................................................................... 10
2.2.4. Sự cần thiết của hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu. ......................... 10
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu
của công ty ................................................................................................................ 11
2.2.6. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu ................................ 13
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu........................................................................ 16
Chương 3 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
NHẬP KHẨU CUỘN INOX CÁN NÓNG CỦA CÔNG TY TNHH INOX

HOÀNG VŨ ............................................................................................................. 17
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH inox Hoàng Vũ .................................................. 17

ii


3.1.1. Giới thiệu chung về công ty .............................................................................. 17
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. .................................................................. 17
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ........................................................................ 18
3.1.4 .Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 18
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Inox
Hoàng Vũ ................................................................................................................. 20
3.3. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox cán nóng
của Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ giai đoạn 2016- 2018 ..................................... 22
3.3.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu cuộn inox cán nóng giai đoạn 2016-2018. ....... 22
3.3.2. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox cán nóng
của công ty giai đoạn 2016-2018 ............................................................................... 23
3.4. Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox cán nóng
của công ty................................................................................................................ 28
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 28
3.4.2. Những tồn tại ................................................................................................... 29
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại đó ................................................................... 30
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỚI
HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CUỘN INOX CÁN
NÓNG CỦA CÔNG TY .......................................................................................... 32
4.1. Định hướng phát triển hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn
inox cán nóng của Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ. ............................................... 32
4.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động nhập khẩu của công ty ...................................... 32
4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu của doanh
nghiệp trong giai đoạn sắp tới ................................................................................... 32

4.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox cán
nóng của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ ................................................................ 34
4.2.1. Một số giải pháp đối với công ty ...................................................................... 34
4.2.2. Một số kiến nghị với các Cơ quan Quản lý và Ban ngành có liên quan ............ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên

1

Bảng 3.1: Thông tin chung về Công ty

2

Bảng 3.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Inox Hoàng Vũ giai

Trang
17
20

đoạn 2016 – 2018
3

Bảng 3.3: Bảng kim ngạch và sản lượng nhâp khẩu của công ty giai đoạn


22

2016 – 2018
4

Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị nhập khẩu inox cuộn cán nóng theo thị trường giai

24

đoạn 2016-2018
5

Bảng 3.5: Năng lực tài chính của Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ giai đoạn

25

2016-2018
6

Bảng 3.6. Bảng cơ cấu nhân sự của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ

26

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên

Trang


1

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ

19

2

Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

21

TNHH Inox Hoàng Vũ giai đoạn 2016 – 2018.
3

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Inox
Hoàng Vũ giai đoạn 2016 – 2018

iv

23


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
CPTPP

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương


CHF

Franc Thụy Sĩ

EUR

Đồng tiền chung châu Âu

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

NK

Nhập khẩu

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

USA


Đô la Mỹ

VND

Việt Nam Đồng

XNK

Xuất nhập khẩu

v


Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ hiện nay thì hoạt động buôn
bán, xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ và đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Đối
với nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay hầu hết là
chưa có khả năng tự sản xuất nhiều loại sản phẩm, do đó việc nhập khẩu sản phẩm góp
phần đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước, qua đó tạo điều kiện mở rộng thị trường
trong và ngoài nước, nâng cao khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm cũng ngày
càng được chú trọng.
Đối với các công ty trong nước nói chung và với công ty TNHH Inox Hoàng Vũ
nói riêng, ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm thì hoạt động nhập
khẩu cũng là một trong những hoạt động thương mại chủ yếu của công ty nhằm cung
ứng kịp thời các sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý cho thị trường. Trong
những năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã không ngừng phát triển và tạo
uy tín tốt đối với khách hàng và hoạt động nhập khẩu cũng đã góp phần không nhỏ vào
sự thành công này của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó thì công ty

cũng gặp phải khó khăn về thị trường nhập khẩu còn hạn chế. Việc hạn chế về thị
trường nhập khẩu khiến công ty không thể có nhiều những lựa chọn về những đối tác
cung ứng sản phẩm.
Chính vì vậy, sau quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu tại công ty, em đã
quyết định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox
cán nóng của Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Mở rộng thị trường nhập khẩu là một trong những vấn đề mà Nhà nước nói
chung và các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam nói riêng hết sức quan tâm. Vì vậy đã
có một vài công trình nghiên cứu, đề tài luận văn tốt nghiệp đề cập, nghiên cứu đến
vấn đề này như:
- “ Phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu của công
ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam CEC.” Luận văn tốt nghiệp năm 2010,
đề tài này chủ yếu nghiên cứu về thực trạng mở rộng thị trường nhập khẩu các thiết bị
1


truyền thông, thiết bị điện tử và đề xuất các giải pháp nhằm giúp công ty tìm kiếm
được thêm nhiều đối tác, thị trường mới để nhập khẩu sản phẩm.
- “Định hướng và một số biện pháp phát triển thị trường nhập khẩu của công
ty Cổ phần vật tư nông sản trong thời gian tới.” Luận văn tốt nghiệp, đề tài nghiên
cứu về thực trạng phát triển thị trường nhập khẩu của công ty Cổ phần vật tư nông sản,
từ đó đưa ra định hướng và các biện pháp phát triển thị trường nhập khẩu của công ty
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong thời
gian tới.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu được một số vấn đề lý luận cơ bản về
nhập khẩu, phân tích và nêu lên được thực trạng hoạt động mở rộng thị trường nhập
khẩu và đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động mở rộng thị
trường nhập khẩu cho các doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, đề tài của em khác biệt hơn so với các đề tài trên ở chỗ: khác về số

liệu trong luận văn, khác về doanh nghiệp, khác về phương pháp và thời gian nghiên
cứu. Hơn nữa, đề tài của em còn tập trung phân tích về hoạt động mở rộng thị trường
nhập khẩu cho sản phẩm cuộn inox cán nóng – một trong những nguyên liệu phục vụ
cho ngành công nghiệp của Việt Nam. Tìm thấy được những hạn chế còn tồn tại trong
hoạt động nhập khẩu, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm mở rộng thị trường, nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cuộn inox cán nóng của Công ty TNHH Inox
Hoàng Vũ, nhằm định vị thương hiệu thép không gỉ của Hoàng Vũ ngày càng được ưu
chuộng và có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Để có thể giải quyết tốt những vấn đề trên, mục đích nghiên cứu của khóa
luận là:
- Khái quát các vấn đề lý thuyết liên quan tới hoạt động nhập khẩu cùng với
những lý luận cơ bản về hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox cán nóng
của Công ty.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu và mở rộng thị trường nhập khẩu
cuộn inox cán nóng của Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ, phân tích và đánh giá tác
động của các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động
mở rộng thị trường nhập khẩu của Công ty.

2


- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động mở
rộng thị trường nhập khẩu, giải quyết hạn chế vì thị trường nhập khẩu của công ty
trong thời gian tới.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động mở rộng thị trường nhập
khẩu cuộn inox cán nóng của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập

khẩu và mở rộng thị trường nhập khẩu mặt hàng cuộn inox cán nóng của Công Ty
TNHH Inox Hoàng Vũ tại phòng nhập khẩu của công ty.
 Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Khóa luận nghiên cứu, thu thập số liệu liên
quan đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng cuộn inox cán nóng của Công Ty TNHH Inox
Hoàng Vũ của công ty từ năm 2016 đến 2018.
 Giới hạn về hoạt động kinh doanh: Hoạt động nhập khẩu.
 Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: Mặt hàng được nghiên cứu là cuộn inox cán
nóng.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu thu được từ nguồn có sẵn bên trong và bên ngoài công ty như: Báo cáo
tài chính trong 3 năm (2016-2018), website của công ty ( và
các ấn phẩm, bài viết từ nhiều nguồn khác như google.com.vn, cafef.vn,….
1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi được sàng lọc để lấy thông tin cần thiết, những dữ liệu này được tổng
hợp và phân loại, sắp xếp cho phù hợp với các phần nghiên cứu khác nhau. Đồng thời,
dữ liệu thứ cấp cũng được sự góp ý của các cán bộ quản lý, nhân viên trong công ty
trước khi được bổ sung cho phù hợp.
1.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê : Thống kê từ nguồn dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp so sánh : lập bảng biểu thống kê từ đó chỉ ra sự khác biệt trong
hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, so sánh kết quả đạt được với các chỉ
tiêu đã đề ra để đưa ra những mặt đạt được, chưa được và hướng giải quyết

3


1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận bao gồm 4 chương sau:

- Chương 1: “Tổng quan về vấn đề nghiên cứu”: Nêu tính cấp thiết nghiên cứu
của đề tài, xác lập và tuyên bố vấn đề, đưa ra các mục đích và phạm vi nghiên cứu của
khóa luận.
- Chương 2: “Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hoạt động mở rộng thị trường
nhập khẩu”: Khái quát các vấn đề liên quan đến hoạt động nhập khẩu, những lý luận
cơ bản về hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động này của công ty.
- Chương 3: “Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox
cán nóng của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ”: Dựa vào các dữ liệu thứ cấp đã thu
thập được, phân tích, đánh giá tình hình thực trạng của hoạt động mở rộng thị trường
nhập khẩu cuộn inox cán nóng của Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ.
- Chương 4: “Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp với hoạt động mở
rộng thị trường nhập khẩu cuộn inox cán nóng của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ”:
Đưa ra các định hướng phát triển trong hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu của
công ty trong những năm tiếp theo, cũng như đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
khắc phục những khó khăn, hạn chế trong hoạt động nhập khẩu của Inox Hoàng Vũ
trong thời gian tới.

4


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm về hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành của hoạt động ngoại thương, là
hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ làm môi giới. Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong nền
kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.

Do đó, nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ
nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu
lợi nhuận. Vậy bản chất của nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế,
các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa
hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm bảo sự
phát triển ổn định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng thời khai thác
triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hóa cao trong lao
đồng và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu.
2.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.
- Thị trường nhập khẩu rất đa dạng: hoạt động nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
được diễn ra trên phạm vi quốc tế, chính vì vậy mà thị trường để các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động nhập khẩu cũng rất đa dạng.
- Chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như: điều ước quốc tế và Ngoại
thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại quốc tế,…
- Phương thức thanh toán: Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng nhiều phương
thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do hai bên tự thỏa thuận được
quy định trong điều khoản của hợp đồng có thể là nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C…
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: các
doanh nghiệp có thể thực hiện thông qua các phương thức giao dịch như: Giao dịch
thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm,..

5


- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao
như: USD, EUR, bảng Anh, CHF...
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có rất nhiều hình thức nhưng đa số các doanh
nghiệp nhập khẩu thường sử dụng theo điều kiện FOB, CIF.

- Đầu vào (nguồn cung ứng trong đó có nguồn nhập khẩu), đầu ra (khách hàng)
của doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong
nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng phu thuộc
vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và đáp ứng cầu thị trường
cũng như biến dộng của nguồn cung ứng.
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến yếu
tố nước ngoài, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng
lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận chuyển
vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn …Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí
vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, nhập khẩu là một trong hai hoạt động
cấu thành nên ngoại thương, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.
 Đối với nền kinh tế:
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt
bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ
phát triển trong xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu,
tạo ra động lực bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải không ngừng nâng
cao chất lượng, tạo ra sự phát triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
- Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế
độ tự cấp , tự túc.
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức sống người dân,
tăng thu nhập quốc dân.

6



- Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan hiếm,
hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được hay khó
khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước
khác nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế
so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.
 Đối với doanh nghiệp.
- Nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và
nhân lực cho quá trình nghiên cứu mà vẫn thu được kết quả tương đối về phát triển
khoa học kỹ thuật.
- Hàng hóa nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản xuất của doanh
nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường khi năng
lực sản xuất của doanh nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu lớn đó của thị trường.
- Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nắm bắt, đón đầu những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến. Nếu không thực hiện nhập khẩu thì các
doanh nghiệp ngày càng trở nên lạc hậu so với khu vực và thế giới.
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nhưng nó cũng có mặt hạn chế nếu nhập khẩu
tràn lan sẽ dẫn đến sản xuất trong nước bị suy yếu. Vì vậy cần có chính sách đúng đắn,
sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp lý để khai thác triệt để vai trò của nhập khẩu và
hạn chế những hiện tượng xấu phát sinh trong nền kinh tế.
2.1.3 Các hình thức nhập khẩu.
a. Nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này thì người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao dịch
với nhau, quá trình mua và bán không hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể mua mà
không bán và ngược lại.
- Nhập khẩu được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên cứu
thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự
bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận,… cùng các chi phí
có liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, thuế nhập khẩu…


7


b. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ hàng
thuê một đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp đồng
ủy thác.
Nói một cách dễ hiểu hơn, các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng
và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại không được phép
nhập khẩu trực tiếp, hoặc gặp khó khăn trong quá trình kiếm, giao dịch với đối tác
nước ngoài thì sẽ thuê những các doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến
hành nhập khẩu cho mình.
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập, giá trị hàng
nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào doanh thu. Khi nhận uỷ
thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư với nước ngoài
và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nước.
c. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu có thể được coi là một phương thức thanh toán trong thương
mại quốc tế, được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch mua bán với chính phủ những
nước đang phát triển. Hàng hóa và dịch vụ được đổi lấy hàng hóa và dịch vụ khác có
giá trị tương đương.
Trong phương thức này, chỉ với 1 hợp đồng doanh nghiệp có thể tiến hành đồng
thời cả hai hoạt động trọng điểm là xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng hàng hóa giao đi
và hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Do đó, doanh nghiêp xuất khẩu được
tính vào cả kim ngạch xuất khẩu và doanh thu trên hàng hóa nhập khẩu.
d. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời
hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt

Nam sang một nước khác.
Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao
gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn
ban đầu đã bỏ ra.

8


Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp
đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp
đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
e. Nhập khẩu gia công
Là hình thức mà bên nhận gia công nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người
thuê gia công ở nước ngoài, theo hợp đồng gia công đã ký kết. Ví dụ như doanh
nghiệp dệt may, giầy da của Việt Nam nhập nguyên phụ liệu từ Đài Loan để sản xuất
hàng gia công cho đối tác Đài Loan.
2.2. Cơ sở lý luận về mở rộng thị trường nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm về mở rộng thị trường
 Thị trường: theo các nhà kinh tế học là một quá trình mà trong đó người bán
và người mua tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và sản lượng của một hàng
hóa hay dịch vụ nhất định.
 Trên cơ sở khái niệm thị trường trên thì thị trường nhập khẩu của doanh
nghiệp được định nghĩa như sau: Thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp là tập hợp
những nhà cung ứng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp tức là những đối tác
cung cấp hàng hóa dịch vụ nước ngoài đang cung cấp hoặc sẽ cung cấp sản phẩm, dịch
vụ hàng hóa mà doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước của mình.
 Mở rộng thị trường nhập khẩu: là tổng hợp các cách thức, biện pháp của
doanh nghiệp để tìm kiếm thêm các đối tác, nhà cung cấp mới nhằm gia tăng sự lựa

chọn về nguồn cung cấp sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại thị trường nhập khẩu
 Theo địa lý:
- Thị trường khu vực ( Châu Á, châu Âu, châu Mỹ,…)
- Thị trường quốc gia và lãnh thổ ( Mỹ, Nhật, Pháp, Trung Quốc,…)
 Theo mức độ khai thác:
- Thị trường hiện hữu
- Thị trường tiềm năng
 Theo mức độ kiểm soát:
- Thị trường hạn ngạch

9


- Thị trường phi hạn ngạch
2.2.3. Phương thức mở rộng thị trường
a, Mở rộng thị trường nhập khẩu theo chiều sâu
- Là việc gia tăng số lượng đối tác nhập khẩu trên thị trường hiện tại.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu thì phạm vi thị trường nhập khẩu sản phẩm
không đổi. Thay vào đó, các doanh nghiệp nhập khẩu cố gắng khai thác mọi cơ hội
để tìm kiếm, đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác khác có tiềm năng trên thị
trường đó.
b, Mở rộng thị trường nhập khẩu theo chiều rộng
- Là việc tăng phạm vi thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu với
các đối tác ở các thị trường khác nhau.
Mở rộng thị trường nhập khẩu theo chiều rộng chính là tăng cường sự hợp tác từ
các thị trường khác nhau trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mở rộng thị
trường nhập khẩu theo chiều rộng đòi hỏi doanh nghiệp nhập khẩu trong nước phải
tiến hành thật tốt công tác nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường để chọn hợp tác, ký kết
hợp đồng nhập khẩu sản phẩm với các đối tác phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn của

thị trường trong nước.
2.2.4. Sự cần thiết của hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu.
- Mở rộng thị trường nhập khẩu là yếu tố tất yếu để doanh nghiệp tìm kiếm
được các đối tác phù hợp và có được sự lựa chọn tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Ngày nay trên thế giới trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế khi mà hàng rào
thuế quan được xóa bỏ các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường, doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước mà còn phải cạnh tranh gay gắt với các công ty bên ngoài. Do vậy để có được sự
cạnh tranh về giá cả, chất lượng của sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải có
những quyết định lựa chọn đối tác phù hợp nhất. Chính vì vậy công ty phải không
ngừng duy trì và mở rộng thị trường nhập khẩu của mình.
- Mở rộng thị trường là tất yếu khách quan giúp các doanh nghiệp chủ động
trong việc tìm kiếm nguồn hàng của mình khi có nhu cầu cấp bách.
Khi mà doanh nghiệp nhập khẩu quá phụ thuộc vào một vài thị trường nhất định
sẽ có thể dẫn đến bị động nếu như thị trường đó không đủ nguồn cung đáp ứng nhu

10


cầu nhập khẩu của doanh nghiệp, hoặc là nếu xảy ra các trường hợp bất khả kháng như
lô hàng bị lỗi sản xuất, nhà cung ứng không sản xuất kịp, sản phẩm chất lượng kém,
giá cao, đơn điệu về chủng loại… như vậy sẽ gây đình trệ cho hoạt động nhập khẩu,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu
của công ty
a, Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực tài chính: Vốn là điều kiện không thể thiếu để duy trì và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào nhập khẩu nguyên vật liệu, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì thế, năng lực tài chính của công ty cũng có sự ảnh hưởng nhất định

đến hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự
thành công cũng như quy mô thị trường nhập khẩu mà các doanh nghiệp có thể mở
rộng được.
- Cơ cấu quản lý: Các quyết định trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nói chung và hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu nói riêng đều được quyết
định thông qua ban giám đốc. Chính vì vậy, cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cần xây
dựng sao cho phát huy khả năng toàn diện, sáng tạo, linh hoạt của nhân viên để giúp ban
giám đốc đưa ra được những quyết định chính xác nhất trong các kế hoạch của công ty.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực cũng có những ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Cán bộ công
nhân viên tại các phòng ban là những người trực tiếp trợ giúp ban giám đốc đưa ra
những quyết định kế hoạch của công ty. Đối với hoạt động mở rộng thị trường, nhân
viên chính là những người sẽ tiến hành tìm kiếm, nghiên cứu, phân tích các đối tác, thị
trường mà công ty có thể nhập khẩu được nguồn hàng chất lượng với giá cả hợp lý.
Chính vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực hay nói cụ thể hơn là trình độ của công nhân
viên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả, thành công của hoạt động mở
rộng thị trường nhập khẩu.
b, Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Chính sách luật pháp trong nước và quốc tế: Đây là nhân tố chi phối và tác
động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nó có liên quan trực tiếp

11


đến việc lập kế hoạch kinh doanh, thực hiện và giám sát các hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào việc doanh nghiệp đó có
am hiểu về các chính sách, luật lệ của các nước xuất khẩu hay không. Trên thực tế,
việc nghiên cứu kỹ các yếu tố môi trường pháp luật và các ảnh hưởng của nó đến các
hoạt động kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp thành công trong các kế hoạch, hoạt

động nhập khẩu của mình tại các thị trường sở tại. Những luật lệ mà các nước đưa ra
có thể gây ảnh hưởng đến các quyết định, chiến lược của các doanh nghiệp .
- Thị trường: Khi quyết định mở rộng thị trường nhập khẩu, các doanh nghiệp
cần xem xét các điều kiện có liên quan như chính trị, luật pháp, quan hệ giữa hai nước,
điều kiện môi trương vật chất (khí hậu, địa hình,…) ảnh hưởng đến quá trình vận
chuyển, lưu giữ hàng hóa, sự biến động của thị trường,... tất cả các yếu tố này đều gây
ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh: Một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị
trường cần phải chọn cho mình một lợi thế cạnh tranh nhất định. Bởi lẽ, sự cạnh tranh
trên thị trường hiện nay là rất khốc liệt. Doanh nghiệp có thể theo chiến lược chi phí
thấp hoặc khác biệt hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Từ
đó hình thành nên tác động tích cực của cạnh tranh và người hưởng lợi chính là người
tiêu dùng ngày càng được sử dụng sẩn phẩm với chất lượng tốt hơn, giá thành hợp lý
hơn. Và để làm được điều đó thì bắt buộc các doanh nghiệp phải không ngừng lựa
chọn các nguồn hàng, sản phẩm chất lượng để cung ứng cho thị trường. Điều này ảnh
hưởng đến các quyết định mở rộng, phát triển thêm các thị trường nhập khẩu tiềm
năng mới của doanh nghiệp.
- Thuế nhập khẩu: Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thuế nhập khẩu đóng
vai trò vô cùng quan trọng giúp nhà nước kiểm soát cán cân thương mại. Ngoài ra thuế
còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và giúp bảo hộ nền sản xuất trong
nước cũng như duy trì được việc làm cho người dân trong nước.
Năm 2015 được đánh giá là năm bản lề quan trọng của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Năm này đánh dấu bước khởi đầu quan trọng của lộ trình cắt
giảm ở mức sâu nhất và tiến tới mức cam kết cuối cùng về xóa bỏ thuế suất nhập khẩu
trong các hiệp định tự do thương mại (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với những đối tác

12


quan trọng như ASEAN, Trung quốc, Hàn Quốc, hay CPTPP… Theo đó mà hàng hóa

nhập khẩu từ một số nước nằm trong hiệp định sẽ được hưởng một mức thuế suất thấp.
Bởi vậy khi lựa chọn đối tác, các doanh nghiệp phải cân nhắc đến lợi thế nhờ thuế này.
Và điều này có tác động không nhỏ đến các quyết định mở rộng, lựa chọn thị trường
nhập khẩu của các công ty trong nước.
2.2.6. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường:
Thị trường không phải lúc nào cũng ổn định vì nó luôn chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau. Do thị trường luôn biến động nên nó tác động rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trường có thể tạo ra các cơ hội cho
doanh nghiệp nhưng cũng có thể tạo ra những khó khăn, trở ngại cho hoạt động kinh doanh,
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể tận dụng một cách tốt nhất các cơ hội
mà thị trường đem lại và hạn chế một cách thấp nhất các rủi ro cho hoạt động nhập khẩu
của mình thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu các thị trường. Hoạt
động nghiên cứu thị trường được thực hiện tốt sẽ là tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp
thực hiện hoạt động tìm kiếm các thị trường nhập khẩu tiềm năng của mình.
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, thì doanh nghiệp cần phải thực hiện
việc phân tích số liệu và dự báo được tiềm năng của thị trường nước ngoài cho hoạt
động nhập khẩu. Dự báo thị trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp
trong việc hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch cho hoạt động nhập khẩu của
công ty trong tương lai. Doanh nghiệp nên tập trung dự báo những đặc trưng quan
trọng nhất của thị trường mà doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động nhập khẩu như
tổng mức cung của thị trường đó, quy mô của các nhà máy, hay là cơ cấu sản phẩm
bán ra trên thị trường đó,....
Về thời hạn dự báo cũng cần xem xét kỹ lưỡng. Trong điều kiện nền kinh tế và
thị trường thế giới có nhiều biến động lớn thì những dự báo ngắn hạn có nhiều khả
năng thực hiện hơn, song điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp xem nhẹ các dự báo
trung và dài hạn.
- Phân tích tiềm lực của doanh nghiệp:
Dựa vào tiềm năng tài chính cũng như nguồn nhân lực của doanh nghiệp để có
thể tiến hành thực hiện một cách tốt nhất các hoạt động như: Tìm kiếm và nghiên cứu


13


thị trường, tìm kiếm các đối tác tiềm năng, phân tích các yếu tố của thị trường đó để
đưa ra các quyết định có nên mở rộng hoạt động nhập khẩu vào thị trường này hay
không, lên các kế hoạch để có thể liên hệ đàm phán ký hợp đồng nhập khẩu, bố trí các
phương tiện vận chuyển hàng hóa,….. Tất cả các hoạt động này, doanh nghiệp muốn
thực hiện tốt thì cần có khả năng tài chính cũng như đội ngũ nguồn nhân lực kinh
nghiệm, dồi dào, có kiến thức về thị trường quốc tế, cũng như có khả năng đàm phán,
ký kết hợp đồng.
- Lựa chọn các chiến lược mở rộng thị trường nhập khẩu:
Có hai chiến lược về hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu là chiến lược tập
trung và chiến lược phân tán.
+ Chiến lược tập trung: Chiến lược này có thể hiểu là khi mở rộng thị trường
nhập khẩu của mình doanh nghiệp sẽ chỉ thâm nhập sâu vào một số ít thị trường nhất
định nên có ưu điểm cơ bản là dễ tập trung được các nguồn lực của mình. Việc chuyên
môn hóa trong các nghiệp vụ kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm sản phẩm đạt
được mức độ cao hơn. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có nhược điểm là chỉ hoạt động
tìm kiếm đối tác, nguồn cung sản phẩm tại một số ít thị trường nên tính linh hoạt trong
hoạt động nhập khẩu nguồn hàng khi cần bị hạn chế, các rủi ro tăng lên và khó đối phó
khi thị trường có những biến động.
+ Chiến lược phân tán: được đặc trưng bằng việc mở rộng thị trường nhập khẩu
của doanh nghiệp cùng một lúc sang nhiều thị trường khác nhau. Chiến lược này thì có
ưu điểm chính là tính linh hoạt trong hoạt động nhập khẩu cao hơn, hạn chế được
những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính vì sự dàn trải của hoạt động nhập khẩu tại nhiều thị
trường khác nhau nên tạo ra nhược điểm của chiến lược này là khó thâm nhập sâu hơn
được vào một thị trường cũng như hoạt động quản lý, giám sát thị trường của doanh
nghiệp cũng trở nên phức tập hơn, chi phí nghiên cứu, thâm nhập cũng lớn hơn.

Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định lực chọn chiến lược mở
rộng thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có được
những phân tích cơ sở để đánh giá những cơ hội phát triển, mở rộng thị trường thì
chúng sẽ tạo ra một cái nhìn tổng quát nhất giúp doanh nghiệp có thể thấy rõ và lựa
chọn được một chiến lược phù hợp nhất với hiện trạng sản xuất kinh doanh của mình.

14


- Triển khai chiến lược, lựa chọn thị trường nhập khẩu phù hợp:
Việc mở rộng thị trường nhập khẩu có thể được lựa chọn một trong hai cách tiếp
cận khác nhau là tiếp cận chủ động và tiếp cận thụ động.
+ Tiếp cận chủ động: Là việc mà các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm, nghiên
cứu các thị trường tiềm năng cho nguồn cung về sản phẩm mình cần nhập khẩu. Cách
tiếp cận này giúp cho doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh, sản xuất một cách
vững chắc trên thị trường nhờ vào việc chủ động tìm kiếm các nguồn cung phù hợp.
Sử dụng cách tiếp cận này thì dù doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tập trung hay
chiến lược phân tán thì doanh nghiệp cũng cần phải đạt được mục tiêu của mình về
nhập khẩu và lựa chọn ra được những thị trường tiềm năng nhất để nhập khẩu.
+ Tiếp cận thụ động: Là việc doanh nghiệp phản hồi lại các yêu cầu chào hàng
từ các đối tác của thị trường nước ngoài mà không theo một kế hoạch đã định trước
nào. Tức là doanh nghiệp chỉ xem xét thực hiện các đơn đặt hàng của mình một khi
được các đối tác nước ngoài chào hàng. Lựa chọn thị trường nhập khẩu theo cách này
có thể không có tính định hướng rõ ràng. Do đó có thể khiến các hoạt động của doanh
nghiệp mang tính rời rạc, không thống nhất.
Sau khi nghiên cứu thị trường, đánh giá các tiềm lực, khả năng của doanh
nghiệp cũng như lựa chọn được chiến lược mở rộng thị trường thì doanh nghiệp cần
triển khai kế hoạch và tiến hành so sánh, lựa chọn để tìm ra một hoặc một số thị trường
tiềm năng, phù hợp nhất đối với doanh nghiệp.
- Dự báo kết quả và rủi ro:

Sau khi lựa chọn được thị trường để nhập khẩu thì doanh nghiệp cần dự báo
được những kết quả được được khi mình nhập khẩu từ thị trường đó như: chất lượng
sản phẩm ra sao, giá cả khi mình nhập về thế nào, có rẻ hơn khi mình nhập ở các thị
trường trước đó mình đã từng nhập hay không, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty sẽ như thế nào,….
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần phải dự báo được những rủi ro mà mình có
thể gặp phải khi liên kết hợp tác nhập khẩu với các đối tác ở thị trường này. Để có thể
đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế một cách tối đa nhất những rủi ro có thể gặp
phải như về chi phí, về hiệu quả sản xuất kinh doanh, hay hiệu quả chất lượng sản
phẩm cung ứng ra thị trường,…

15


2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Từ thực tế quá trình thực tập tại Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ, sau khi tìm
hiểu, phân tích các mặt đạt được hay những điểm hạn chế trong hoạt động nhập khẩu
của công ty, em đã chọn ra và nghiên cứu về vấn đề mở rộng thị trường nhập khẩu
cuộn inox cán nóng của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ. Từ đó đề xuất phương hướng
và giải pháp giúp nâng caoo hiệu quả nhập khẩu. Và để làm rõ nội dung nghiên cứu,
em sẽ tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu
- Hiệu quả nhập khẩu từ các thị trường đã hợp tác
- Vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tìm kiếm thị trường nhập khẩu
- Đề xuất giải pháp cho những tồn tại đó.

16


Chương 3 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NHẬP

KHẨU CUỘN INOX CÁN NÓNG CỦA CÔNG TY TNHH INOX HOÀNG VŨ
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH inox Hoàng Vũ
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Bảng 3.1: Thông tin chung về Công ty
Tên Công ty

Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ

Tên giao dịch quốc tế

Hoang Vu CO.,LTD

Năm thành lập

1993

Mã số thuế

0100774920

Loại hình doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Trụ sở chính

Lô 1 C 3 Cụm CN Từ Liêm - Xã Minh Khai Huyện Từ Liêm - TP. Hà Nội

Điện thoại


024-37657301

Fax

024-37657305

Website

/>
E-mail



Thời hạn hoạt động (tính đến
thời điểm hiện tại)

26 năm

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Hoàng Vũ được thành lập vào ngày 19/05/1993,những năm đầu
tiên đất nước bước vào thời kì đổi mới, hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu và thương
mại phân phối thép không gỉ các loại.
Từ năm 2003, công ty đưa vào hoạt động “ nhà máy cơ khí Inox Hoàng Vũ” đầu tiên
có quy mô lớn và hiện đại nhất trong lĩnh vực sản xuất thép không gỉ inox cuộn, ống, hộp góc.
Cuối năm 2004, Công ty đầu tư phân xưởng cán lạnh thép không gỉ giai đoạn 1
và hàng loạt các dây chuyền sản xuất hiện đại, khép kín khác được nhập khẩu từ các
nước có ngành thép không gỉ phát triển nhất thế giới.

17



Năm 2007, Công ty tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất xây dựng nhà máy cán
nguội thép không gỉ thứ 2 tại cụm công nghiệp thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, TP
Hà Nội.
Năm 2016, nhà máy thứ 3 cũng tại khu công nghiệp thị trấn Phùng được đi vào
hoạt động đế đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn của người Việt Nam đối với mặt
hàng inox chất lượng cao của INOX HOÀNG VŨ.
Đến năm 2017, theo xu thế phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 của thế giới ,tập đoàn Inox Hoàng Vũ đang tiến hành lắp đặt thế hệ máy móc tự
động hóa mới nhằm không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng và năng suất.
Với sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng và chất, Inox Hoàng Vũ hiện là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu trong nền sản xuất ống hộp Inox tại Việt Nam. Với tầm nhìn:
Khát vọng trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam, có vị trí trong khu
vực, góp phần vào sự thịnh vượng chung của nền kinh tế Việt Nam, Inox Hoàng Vũ chính
là 1 điển hình cho sự năng động, sáng tạo của kinh tế tư nhân tại Việt Nam.
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh đăng ký của công ty là buôn bán tư liệu sản xuất. Các
ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa:
- Đại lý môi giới, đấu giá;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí;
- Kinh doanh bất động sản;
- Buôn bán hàng hóa lương thực thực phẩm, hàng tư liệu tiêu dùng.
- Buôn bán máy móc, thiết bị phụ tùng ngành cơ khí - ngành điện và ngành nhựa
- Kinh doanh kho bãi
Công ty Hoàng Vũ chuyên doanh nhập khẩu mặt hàng thép không gỉ từ các
nước Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ... gồm các loại:
tấm , lá , dây , cây , ống , hộp , góc ... và que hàn Inox.
3.1.4 .Cơ cấu tổ chức

Công ty là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, bộ máy quản lý sắp xếp phù
hợp với cơ cấu phòng ban.

18


Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ
(Nguồn: Phòng nhân sự của công ty TNHH Inox Hoàng Vũ)
Chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:
- Ban Giám đốc: là bộ máy quản lý cao nhất ở công ty, gồm 3 người:
+ Một Giám đốc: là người đứng đầu trong công ty và là người chủ của công ty
cũng như chịu trách nhiệm trước Công ty mẹ về tiến độ hoàn thành mục tiêu đã đề ra
của Công ty.
+ Hai phó giám đốc: là những người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc đảm
nhiệm công việc quản lý của 2 mảng chính: Khối kinh doanh và Khối hành chínhquản lý.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc
tổ chức xây dựng bộ máy quản lý của Công ty.
- Phòng kinh doanh XNK: có chức năng giúp ban Giám đốc nắm bắt và hiểu
rõ những thông tin về kinh tế thị trường liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến Công ty
để có các kế hoạch phù hợp cho hoạt động XNK.
- Phòng Kế hoạch – Đầu tư – Kỹ thuật: là phòng chịu trách nhiệm xây dựng
các chiến lược, chính sách về giá cả, sản lượng sản xuất, quyết định các chiến lược đầu
tư thỏa đáng, kiểm tra sự vận hành của máy móc thiết bị sản xuất trong các nhà máy
của công ty.

19


×