Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CƠ ĐIỆN VÀ DỊCH VỤ T.H.T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.54 KB, 23 trang )

1

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CƠ ĐIỆN VÀ DỊCH VỤ T.H.T
3.1 Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền
3.1.1 Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền là phần bộ phận kế toán không thể thiếu được
đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là công cụ điều
chỉnh, quản lý, và sử dụng vật tư tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài
chính của công ty, kế toán vốn bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn
cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho
các nhu cầu chi trả thanh toán thường xuyên, hàng ngày và đảm bảo cho
quá trình hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục.
3.1.2 Một số nguyên tắc chung
Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi
sổ kế toán.
Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty có sử dụng
ngoại tệ thì dều được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tạm tính rồi
điều chỉnh theo tỷ giá hiện hành.
Số chênh lệch giữa tỷ giá tạm tính và tỷ giá ghi sổ được phản ánh
nhờ vào tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ”.
Công ty không sử dụng vàng bạc, đá quý.
Trong quá trình hạch toán hoạt động kinh doanh công ty chỉ dùng
đồng Việt Nam.
3.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng
đây cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu
cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn
này. Chính vì vậy mà lãnh đạo công ty đã đề ra các quy chế quy định



2

công tác quản lý vốn bằng tiền cụ thể như sau:
+ Các khoản thu chi tiền mặt qua quỹ của công ty đều phải được
chứng minh bằng các chứng từ phê duyệt. Các chứng từ bao gồm: Phiếu
thu, Phiếu chi. Thủ quỹ có trách nhiệm lưu giữ một bản chính của các
chứng từ nêu trên.
+ Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý, phải cập nhật và tính số tồn
quỹ hàng tuần. Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phải được ghi trong sổ quỹ
tiền mặt.
+ Phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận và
được Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc được uỷ quyền ký duyệt.
+ Các chứng từ thanh toán đính kèm theo phiếu thu, phiếu chi phải hợp
pháp, hợp lệ và được kế toán trưởng kiển tra trước khi lập phiếu
3.2 Kế toán tiền mặt tại quỹ
3.2.1 Khái niệm


Tiền mặt là khoản tiền ở quỹ của công ty, dùng để phục vụ cho việc chi tiêu

hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả.
− Tiền mặt của công ty chỉ sử dụng VND.
3.2.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Các chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Các chứng từ có liên quan
Trình tự luân chuyển chứng từ:







 Trình tự luân chuyển chứng từ thu tiền mặt:
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ

trưởng

Kế toán


3
Nhận HĐ chứng từ
và kiểm tra

2

Liên 1 kt tổng hợp lưu
Liên 3 thủ quỹ lưu

Kiểm tra đối chiếu, ký và
thu tiền nhập quỹ

1

Kiểm tra và ký duyệt


Lập phiếu thu

Dêdede

1

Phiếu thu, kt
tổng hợp ký

Ghi sổ, tổng hợp lại đưa
kèm chứng từ
vào liên 2, ghi sổ kt trưởng ký vào cuối
ngày

2

2
3
1

Diễn giải: Khi công ty xảy ra những nghiệp vụ thu tiền, thì kế toán tổng hợp sẽ nhận
chứng từ để kiểm tra và lập phiếu thu 2 liên: Liên 2 kèm hóa đơn chứng từ, xác nhận
ghi sổ và chuyển chứng từ qua cho thủ quỹ, khi thủ quỹ nhận chứng từ và kiểm tra đối
chiếu xác nhận sau đó thu tiền nhập quỹ và ghi sổ , cuối ngày tổng hợp nghiệp vụ phát
sinh và đưa cho kế toán trưởng xác nhận và lập báo cáo. Liên 2 thủ quỹ lưu sổ, liên 1
kế toán trưởng lưu.

Trình tự luân chuyển chứng từ chi tiền mặt:
Kế toán tổng hợp


Thủ quỹ

Kế toán

trưởng
Nhận HĐ chứng từ
và kiểm tra

2

1
Liên 1 kt tổng hợp lưu
Liên 2 thủ quỹ lưu

Kiểm tra đối chiếu, kt ký
và người nhận tiền ký


4
Kiểm tra và ký duyệt
Lập phiếu chi



kèm chứng từ

Phiếu chi, kt
1 tổng hợp ký


Thủ quỹ chi tiền cho
người nhận

2

vào liên 2, ghi sổ

2
3
Ghi sổ, tổng hợp lại đưa
kt trưởng ký vào cuối
ngày
1

Diễn giải: Khi những nghiệp vụ chi tiền mặt phát sinh thì các hóa đơn hay chứng từ
cần phải chi sẽ giao cho kế toán tổng hợp để kiểm tra và lập phiếu chi 2 liên, liên 2 sẽ
kèm hóa đơn chứng từ, kế toán tổng hợp ghi sổ. Chuyển phiếu chi 2 liên qua cho thủ
quỹ kiểm tra đối chiếu, thủ quỹ ký tên và đưa cho người nhận tiền ký sau đó chi tiền.
Thủ quỹ sẽ tổng hợp phiếu chi lại cuối ngày đưa kế toán trưởng ký và kế toán tổng hợp
lưu liên 1, thủ quỹ lưu liên 2.
 Kế toán căn cứ vào giáo báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu để ghi

sổ nhật ký chung
 Sổ nhật ký chung sẽ ghi sổ cái để theo dõi
 Từ số liệu sổ cái tiến hành cộng sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh dựa trên

bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài chính
3.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111-Tiền mặt: Để phản ánh số tiền hiện có và tình
hình thu chi tiền mặt tại quỹ.



5
+ Tài khoản 1111-Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt

Nam tại quỹ tiền mặt.
+ Tài khoản 1112-Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số
dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Nội dung Kết cấu tài khoản:
Nợ

111

Các khoản tiền mặt, quỹ đầu kỳ;
Các khoản tiền mặt nhập quỹ
Số tiền mặt thừa

-


- Các khoản tiền mặt xuất quỹ;
- Số tiền mặt thiếu;

Nếu có phát sinh chênh lệch ngoại tệ hay vàng tiền tệ kế toán sẽ đánh giá
3.2.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cho Nguyễn Đặng Song Kiên số 020 ngày

12/10/2019 theo phiếu chi số 00733 của công ty TNHH xây dựng cơ điện và
dịch vụ T.H.T, số tiền là 5.000.000 VND

2. Ngày 18/10/2019 Nguyễn Đặng Song Kiên làm giấy thanh toán tạm ứng số 019

ngày 18/10/2019 theo phiếu thu 00041 của công ty TNHH xây dựng cơ điện và
dịch vụ T.H.T, số tiền là 1.872.425 VND
3. Ngày 14/10/2019 thu tiền bán Vữa chống cháy Metacaulk (đã bao gồm VAT

10%) , phiếu thu số 00047, số tiền 19.910.000 VND
4. Ngày 20/10/2019 chi tiền sữa chữa TSCĐ phiếu chi số 00755, số tiền
9,880,000 VND
5. Ngày 25/10/2019 Chi tiền mua hàng CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG PHAN ĐÌNH theo hóa đơn 0000412 ký hiệu TK/18E (bao gồm
VAT 10%), phiếu chi số 00760 số tiền 4.325.200 VND
Các nghiệp vụ khác phát sinh tương tự kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và sổ
cái:


6

CTY TNHH Xây dựng cơ điện và dịch vụ T.H.T
P 207 cao ốc 51, số 51, đường 318 Phạm Hùng, Phường 5, Quận 8, TP.HCM

Sổ Nhật Ký Chung
10/2019
Ngày hạch
toán

Ngày
chứng từ

Số chứng từ


Diễn giải

Tài
khoả
n
141

12/10/2019

12/10/2019 PC00733

Kiên tạm ứng đi tiếp
khách

12/10/2019

12/10/2019 PC00733

1111

…..

…..

Kiên tạm ứng đi tiếp
khách
…..

14/10/2019


14/10/2019 PT00041

Thu tiền bán Vữa chống
cháy Metacaulk

1111

14/10/2019

14/10/2019 PT00041

Thu tiền bán Vữa chống
cháy Metacaulk

5111

…..

TK
đối
ứng
1111
141

5111
1111

Phát sinh
Nợ


Phát sinh Có

168.182

0

0

168.182

18.100.000

0

0

18.100.000


7

14/10/2019

14/10/2019 PT00041

Thu tiền bán Vữa chống
cháy Metacaulk

1111


14/10/2019

14/10/2019 PT00041

Thu tiền bán Vữa chống
cháy Metacaulk

3331

….

….

….

18/10/2019

18/10/2019 NVK00635

Kiên tạm ứng tiếp khách
hàng

641

18/10/2019

18/10/2019 NVK00635

Kiên tạm ứng tiếp khách
hàng


141

18/10/2019

18/10/2019 PT00047

Kiên thanh toán tiền tạm
ứng

1111

18/10/2019

18/10/2019 PT00047

Kiên thanh toán tiền tạm
ứng

141

….
20/10/2019

….
….
20/10/2019 PC00755

….


20/10/2019

20/10/2019 PC00755

25/10/2019

25/10/2019 PNK0776

VES BO CO
NGOÀI 20*1/2

REN 152

1111

25/10/2019

25/10/2019 PC00760

VES BO CO
NGOÀI 20*1/2

REN 1111

152

25/10/2019

25/10/2019 PC00760


25/10/2019

25/10/2019 PC00760

25/10/2019

25/10/2019 PNK0776

Thuế GTGT - VES BO 1331
CO
REN
NGOÀI
20*1/2
Thuế GTGT - VES BO 1111
CO
REN
NGOÀI
20*1/2
VESBO VAN NHỰA 20 152

25/10/2019

25/10/2019 PC00760

VESBO VAN NHỰA 20

152

25/10/2019


25/10/2019 PC00760

Thuế GTGT - VESBO 1331
VAN NHỰA 20

25/10/2019

25/10/2019 PC00760

25/10/2019

25/10/2019 PNK0776

….

1.810.000

0

0

1.810.000

3.127.575

0

0

3.127.575


1.872.425

0

0

1.872.425

9.880.000

0

0

9.880.000

977.480

0

0

977.480

1111

97.748

0


1331

0

97.748

1111

1.619.820

0

0

1.619.820

1111

161.982

0

Thuế GTGT - VESBO 1111
VAN NHỰA 20

1331

0


161.982

VESBO VAN NHỰA 25

1111

1.336.900

0

6422

chi tiền sữa chữa
TSCĐ
chi tiền sữa chữa
TSCĐ

1111

1111

152

3331
1111

141
641
141
1111


1111
6422


8

25/10/2019

25/10/2019 PC00760

VESBO VAN NHỰA 25

25/10/2019

25/10/2019 PC00760

Thuế GTGT - VESBO 1331
VAN NHỰA 25

25/10/2019

25/10/2019 PC00760

Thuế GTGT - VESBO 1111
VAN NHỰA 25

….

….


….

….

1111

152

0

1.336.900

1111

133.690

0

1331

0

133.690

…..

…..

Cộng số phát sinh


SỔ CÁI
10 năm 2019
Ngày, tháng
ghi sổ

Chứng từ
Ngày

Diễn giải

Số hiệu

Số
hiệu
TK
đối
ứng

12/10
……
14/10

PC00733
……
PT00041

14/10

14/10


PT00041

…..
18/10

….
18/10

….
PT00047

….
20/10
…..
25/10

….
20/10
…..
25/10

….
PC00755
……
PC00760

25/10

25/10


PC00760

Kiên tạm ứng đi tiếp khách

141

Thu tiền bán Vữa chống 5111
cháy Metacaulk
Thu tiền bán Vữa chống 33311
cháy Metacaulk

…..
Kiên thanh toán tiền tạm 141
ứng
Chi tiền sửa chữa TSCĐ
…..
Chi tiền thanh toán hóa
đơn số 0003087, ký hiệu
TK/18E
Chi tiền thanh toán hóa
đơn số 0003087, ký hiệu
TK/18E
Cộng số phát sinh

Nợ
1.558.314.868

Tồn đầu kỳ
12/10

……
14/10

Số tiền

5.
18.100.000
1.810.000
1.872.425

6422

9.

152

3.

1331
x

4.440.500.200

3.09


9

Số dư cuối kỳ


3.000.500.000

TK 111: Tiền mặt

3.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng
3.3.1 Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp là phương tiện thanh toán tiện dụng cho
các đối tác cũng như dễ dàng kiểm soát. Lãi của tiền gửi ngân hàng được toán vào
thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3.3.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ







Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ cái 112

Trình tự luân chuyển chứng từ chi tiền gửi Ngân Hàng:


10

Kế toán tổng hợp

Nhận được hóa đơn,
hay khách hàng yêu
cầu thanh toán

Kiểm tra và xác
nhận

Kế toán ngân hàng
Lập ủy nhiệm chi
trong tài khoản ngân
hàng

Kế toán trưởng
Tin nhắn OTP được
gửi qua, xác nhận và
duyệt lệnh chi

Ghi sổ cái tk 112 sổ
tiền gửi ngân hàng

Ghi sổ nhật ký chung

Diễn giải: Khi công ty xảy ra nghiệp vụ chi tiền gửi ngân hàng với số tiền nhỏ của các
đối tác mua nguyên vật liệu thì kế toán tổng hợp sẽ là người nhận hóa đơn cũng như
được nhắc nhở trả tiền cho đối tác. Sau đó kế toán ngân hàng sẽ vào lập ủy nhiệm chi
trong tài khoản ngân hàng lập lệnh chi. Tin nhắn OTP sẽ được chuyển qua cho kế toán
trưởng kiểm tra và xác nhận lệnh chuyển tiền được chuyển đi. Và kế toán ngân hàng
ghi sổ cái TK 112, kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung. Khoản 10 ngày thì kế toán
ngân hàng ra ngân hàng lấy chứng từ một lần.
Trình tự luân chuyển chứng từ thu tiền gửi Ngân Hàng:

Diễn giải: khi có nghiệp vụ thu tiền gửi ngân hàng phát sinh tại công ty thì ngân hàng
sẽ gửi giấy báo có về tài khoản của công ty để kế toán ngân hàng ghi nhận ghi sổ cái tk
112, và kế toán tổng hợp ghi sổ nhật ký chung.
 Kế toán căn cứ vào giáo báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu để ghi
sổ nhật ký chung, sổ quỹ ngân hàng
 Sổ nhật ký chung sẽ ghi sổ cái để theo dõi tiền gửi ngân hàng


11
 Từ số liệu sổ cái tiến hành cộng sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh dựa trên

bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài chính.
3.3.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng: Dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động, giảm các khoản tiền gửi ngân của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1122- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đôi ra Đồng Việt nam.
Nội dung Kết cấu tài khoản:
Nợ
-

112

Số tiền hiện gửi tại ngân hàng đầu kỳ
Các khoản tiền việt nam được gửi vào


- Các khoản tiền Việt Nam rút ra rút ra tại

ngân hàng;

ngân hàng;
Nếu có phát sinh chênh lệch ngoại tệ hay vàng tiền tệ kế toán sẽ đánh giá
3.4.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Ngày 1/10/2019 nhận được giấy báo Có của ngân hàng techcombank về Thu

tiền giá trị bảo hành HD31A.2016. hệ thống chiếu sáng công trình dọc bờ
sông. Số tiền thanh toán 33,900,994 VND
2. Ngày 05/10/2019 lập Ủy nhiệm chi gửi ngân hàng techcombankthanh toán
cho CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO KHANG. Số tiền thanh toán 30,617,500
VND
3. Ngày 26/10/2019 công ty lập Ủy nhiệm chi gửi ngân hàng techcombank
thanh toán cho CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG PHAN
ĐÌNH theo hóa đơn 0000114. Số tiền 10,000,000 VND
Căn cứ vào chứng từ ngân hàng kế toán tiền gửi ngân hàng nhập vào sổ tiền gửi ngân
hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 112


12

Sổ nhật ký chung
10 năm 2019
Ngày hạch
toán

Ngày
chứng từ


Số chứng từ

Diễn giải

1/10/2019

1/10/2019

FT1001201907
2408.
100130

Nhận được giấy báo Có
của
ngân
hàng
techcombank về khoản
tiền giá trị bảo hành
HD31A.2016. hệ thống
chiếu sáng công trình
dọc bờ sông
Nhận được giấy báo Có
của
ngân
hàng
techcombank về khoản
tiền giá trị bảo hành
HD31A.2016. hệ thống
chiếu sáng công trình
dọc bờ sông

….

1/10/2019

….

1/10/2019

….

FT1001201907
2408.
100130

….

Tài
khoản

TK
đối
ứng

Phát sinh Nợ

Phát sinh Có

33.900.994

0


0

33.900.994

1121
131

131
1121


13

5/10

5/10

5/10

5/10

UNC000870

UNC000870

….

…..


….

26/10

26/10

UNC00088
2

26/10

26/10

UNC00088
2

Chi tiền gửi ngân hàng
techcombank thanh toán
cho CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO KHANG
Chi tiền gửi ngân hàng
techcombank thanh toán
cho CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO KHANG
….
Chi tiền thanh toán cho
CÔNG
TY
TNHH
THƯƠNG MẠI XÂY

DỰNG PHAN ĐÌNH theo
hóa đơn 0000114. Số tiền
10,000,000 VND
Chi tiền thanh toán cho
CÔNG
TY
TNHH
THƯƠNG MẠI XÂY
DỰNG PHAN ĐÌNH theo
hóa đơn 0000114. Số tiền
10,000,000 VND

331

1121

30.617.500

0

0

30.617.500

1121

331

10.000.000


331

1121

10.000.000

1121

331

Cộng số phát sinh

….

….

SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung)
10 năm 2019
TK 112: “ Tiền gửi ngân hàng”
Ngày,
tháng ghi
sổ

Chứng từ

Ngày

Diễn giải


Số hiệu
Tồn đầu kỳ

Số
hiệu
TK
đối
ứng

Số tiề
Nợ
2.335.338.013

1/10

1/10

FT10012019072408. Nhận được giấy báo Có của 131 33.900.994
100130
ngân hàng techcombank về
khoản tiền giá trị bảo hành
HD31A.2016. hệ thống
chiếu sáng công trình dọc
bờ sông

…..

….

…..



14

5/10

5/10

UNC000870

….
26/10

….
26/10

….
UNC000882

…..

….

….

Chi tiền gửi ngân hàng 331
techcombank thanh toán
cho CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO KHANG


3

Chi tiền thanh toán cho 331
CÔNG
TY
TNHH
THƯƠNG MẠI XÂY
DỰNG PHAN ĐÌNH theo
hóa đơn 0000114. Số tiền
10,000,000 VND

1

Cộng số phát sinh

x

4.778.000.200

1

2.660.000.500

Số dư cuối kỳ

SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
10 năm 2019
Tiền gửi ngân hàng techcombank
Ngày


Chứng từ
Số hiệu

Diễn giải
Ngày
tháng

1/10

FT1001201907240 1/10
8.
100130

…..
5/10

…..
UNC000870

…..
5/10

Tài
kho
ản

Tồn đầu kỳ
Nhận được giấy báo 131
Có của ngân hàng
techcombank

về
khoản tiền giá trị bảo
hành HD31A.2016. hệ
thống chiếu sáng công
trình dọc bờ sông
Chi tiền gửi ngân hàng 331
techcombank CÔNG
TY CỔ PHẦN BẢO
KHANG

Số tiền
Thu
(gửi vào)

Chi
(Rút ra)

Cònlại

2.335.338.013
33.900.994

2.400.550.000

30.617.500

288.004.000


15


….
26/10

….
UNC000882

….
26/10

Chi tiền thanh toán 331
cho CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI XÂY
DỰNG PHAN ĐÌNH
theo hóa đơn 0000114.
Số tiền 10,000,000
VND
Cộng
….

2.297.332.187

10.000.000

250.750.000

1.450.330.000

4.778.000.200


3.4 Kế toán tiền đang chuyển
3.4.1 Khái niệm
Tại công ty TNHH xây dựng cơ điện và dịch vụ T.H.T kế toán không mở sổ để theo
dõi tài khoản 113.
3.4.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế
Tại công ty TNHH xây dựng cơ điện và dịch vụ T.H.T kế toán không phát sinh
nghiệp vụ sử dụng TK 113
3.5 Nhận xét
3.5.1 Nhận xét chung


Qua thời gian thực tập tại Công ty về đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản

phải trả”, em nhận thấy công ty dưới sự quản lí của Ban lãnh đạo và tinh thần làm


16

việc của các cán bộ công nhân viên đã giúp cho công ty gặt hái được nhiều thành
công và ngày càng đi lên.


Đề tài này được hoàn thành dựa vào một số kiến thức đã được học ở trường kết

hợp với việc thực tập tại công ty. Việc nghiên cứu giúp em hiểu thêm những gì mà
mình đã được học giữa lí thuyết và thực tế. Mặc dù có hạn chế nhưng em xin đưa ra
một vài nhận xét và kiến nghị sau:
 Về bộ máy quản lý:

Công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp. Các phòng ban có chức năng hỗ trợ có

hiệu quả, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho Ban lãnh đạo công ty trong việc
giám sát công nhân viên, thực hiện những chế độ chính sách và chăm lo đời sống cho
người lao động với mức sống hiện nay. Đảm bảo mục tiêu của công ty là có đội ngũ
công nhân viên chuyên nghiệp, trung thực, nhiệt tình trong công việc và giữ được
nhiều uy tín với đối tác.

 Về tổ chức công tác kế toán:

-

Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức , phân công hợp lí,

phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên, phù hợp với quy mô hoạt động của công
ty, hạn chế việc sử dụng lãng phí nhân viên kế toán, giúp công ty tiết kiệm được chi
phí.
Các nhân viên phòng kế toán đã xây dựng được một mối quan hệ tốt đẹp với nhau
và với các phòng ban khác. Điều này được nhiều thuận lợi trong công tác kế toán
của công ty.
Kế toán trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
nhiệm vụ của các kế toán viên đồng thời cũng chịu trách nhiệm chung trước những
sai sót trong hạch toán kế toán. Đến nay, bộ máy kế toán của công ty luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao đó là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và


17

cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
cho Ban Giám đốc.
-


Về tổ chức chứng từ sử dụng: Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển

chứng từ một cách khá đầy đủ và hợp lí, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc kế toán
căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán của Bộ tài chính ban hành và
đặc điểm kinh doanh của công ty.
-

Về tổ chức tài khoản kế toán: Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi

tiết, cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán của công ty, tạo
điều kiện vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng để hạch toán
một cách chính xác.

-

Về hình thức sổ kế toán: Hệ thống chứng từ và tài khoản mà công ty đang sử

dụng tương đối đầy đủ, phù hợp với hình thức sổ Nhật ký chung và đúng quy định
của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, do đội ngũ nhân viên kế toán ít và đòi hỏi trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để có thể đảm đương trách nhiệm trong công
việc. Việc tổ chức công tác kiểm soát, kiểm tra nội bộ cũng cần phải được coi trọng,
giúp nâng cao hiệu quả làm việc và quản lí.
3.5.2 Nhận xét về kế toán vốn bằng tiền
Ưu điểm:
-

Công ty đã áp dụng mô hình kế toán tập trung và ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung là rất phù hợp với điều kiện của Công ty. Việc tổ chức hạch toán kế toán
được thực hiện nghiêm túc, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ gốc
đầy đủ, được ghi sổ kế toán kịp thời, đúng quy định, tôn trọng sự khách quan của

chứng từ, việc luân chuyển chứng từ được thực hiện khoa học nên các số liệu được

-

phản ảnh trung thực chính xác.
Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn
tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.


18
-

Tiền mặt của công ty được quản lý tại quỹ do thủ quỹ chịu trách nhiệm thu, chi.
Thủ quỹ là người trung thực, có năng lực chuyên môn, thận trọng trong nghề
nghiệp và không trực tiếp là nhân viên kế toán, do vậy đã tránh được tình trạng

-

tham ô công quỹ, sai sót trong hạch toán.
Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt đều dựa trên chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, được kế
toán trưởng xem xét và phê duyệt, có đầy đủ chữ ký của người nộp tiền, thủ quỹ...
sau đó mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Vì vậy, không xảy ra tình

-

trạng chi tiêu lãng phí, đảm bảo các khoản chi đều hợp lý, có mục đích rõ ràng.
Đối với tiền gửi Ngân hàng, kế toán liên hệ chặt chẽ và có quan hệ tốt với Ngân

-


hàng. Tập hợp theo dõi đầy đủ các chứng từ và đối chiếu với Ngân hàng.
Như vậy, công tác kế toán vốn bằng tiền đã đáp ứng nhu cầu của công ty đề ra:
Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, đảm bảo các số liệu kế toán phản ánh
trung thực
Hạn chế tồn tại:
Về cơ bản, tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty đã tuân thủ theo
đúng chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể cũng như đáp ứng được yêu
cầu của công tác quản lý nói chung. Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán vẫn còn
một số tồn tại sau:
- Đối với tiền mặt:
+ Công ty chưa tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và lập bảng kiểm kê quỹ theo kỳ
hạn quy định. Không có sổ quỹ tiền mặt nên việc theo dõi đối chiếu số tiền thực tế
có tại quỹ với số quỹ gặp nhiều khó khăn. Như vậy, sẽ ảnh hưởng đến việc mua bán
chi tiêu bằng tiền mặt của công ty.
+ Chi tiền chỉ thông qua quyết định của kế toán trưởng đa phần không cần sự phê
duyệt của Giám đốc.
- Đối với tiền gửi ngân hàng:
+ Hạch toán theo Giấy báo Nợ, Giấy báo Có ngân hàng chưa kịp thời; Chưa mở
sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng.

3.6 Kiến nghị


19
- Công ty nên kiểm kê quỹ tiền mặt: Kế toán nên tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ đúng

thời hạn, khi tiến hành kiểm kê quỹ phải lập Ban kiểm kê, trong đó thủ quỹ và kế
toán là các thành viên. Trước khi kiểm kê quỹ, thủ quỹ phải ghi sổ quỹ tất cả các
Phiếu thu, Phiếu chi và tính số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê. Mọi khoản chênh
lệch đều phải báo cáo Giám đốc xem xét.

Vì theo luật của nhà nước : Khoản 1 Điều 32 Thông tư 33/2017/TT-BTC Quy định
chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong hệ thống kho bạc nhà nước
như sau:
a) Hàng ngày, khi hết giờ giao dịch, Trưởng ban Quản lý kho, thành viên Ban Quản

lý kho là kế toán trưởng phải thực hiện kiểm kê tồn quỹ tiền mặt, giấy tờ có giá,
tài sản quý thực tế đến cuối ngày.

Và khi kiểm kê quỹ tiền mặt phải lập bảng kiểm kê quỹ nhau sau:


20

Nếu không kiểm kê quỹ theo đúng quy định vào cuối ngày thì sẽ xảy ra những vấn
đề như thất thoát tiền bạc tại quỹ tiền mặt của công ty, cũng như khó tìm ra nguyên
nhân khi thíu hay thừa quỹ tiền mặt. Và nên lập bảng kiểm kê quỹ để dễ dàng kiểm
soát được tiền quỹ hiện có là bao nhiêu, nhầm kiểm soát chặt chẽ hơn về quỹ tiền
mặt.
-

Công ty nên có sự ký duyệt của giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký tên để
xét duyệt tránh xảy ra trường hợp rủi ro ngoài ý muốn. Mở thêm sổ quỹ tiền mặt
để dễ dàng kiểm tra quỹ.
Theo Luật số: 88/2015/QH13 Điều 19 “Ký chứng từ kế toán” Khoản 2, 3


21

2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy
quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ

thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán
trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế
toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
Mẫu sổ quỹ tiền mặt:
Đơn vị: ..................

Mẫu số S07-DN

Địa chỉ: .................

(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại quỹ: ...
Ngày,

Ngày,

tháng

tháng

ghi sổ

chứng từ

A


B

Số hiệu chứng
từ

Số tiền
Diễn giải

Thu

Chi
E

Ghi
Thu

Chi

Tồn

chú

1

2

3

G


Công ty nên làm theo đúng quy định để đảm bảo tiền quỹ được kiểm tra chặc chẽ
cũng như tiết kiệm thời gian hơn về việc kiểm kê quỹ mỗi ngày. Tránh thất thoát tiền,
cũng như không xảy ra tình trạng thủ quỹ phải bồi thường tiền và nhầm xác nhận kỹ
cần chữ ký cả giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt phiếu chi cũng như phiếu thanh
toán.


22

- Hạch toán theo Giấy báo Nợ, Giấy báo Có ngân hàng kịp thời, mở sổ theo dõi chi
tiết theo từng ngân hàng. Để nắm rõ cũng như kiểm kê tiền một cách dễ dàng tiết kiệm
thời gian hơn.
3.7 Kết luận
- Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta đòi hỏi phải có

được những chiến lược kinh doanh phù hợp với nền kinh tế tại Việt Nam. hiệu quả thu
nhập của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tiếp thu và vận động một cách có khoa học, hợp lí, sáng tạo, kĩ thuật tiến
bộ và quá trình quản lí sử dụng vốn của mình. Chính vì sự quan trọng của quản lí vốn,
sử dụng vốn mà các doanh nghiệp luôn phải đối chiếu và việc sử dụng sao cho hợp lí
hiệu quả và khắc phục được các nhược điểm để từ đó phát huy hết khả năng nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp cần chủ động được vốn của mình để đảm
bảo được ngày một phát triển. Vì vậy, để vững vàng và phát triển được trên thị trường
đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao cho lượng vốn của mình ngày càng tăng để từ
đó mới có thể cải thiện được đời sống cho cán bộ công nhân viên và tăng nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước.
- Trong thời gian vừa qua công ty TNHH xây dựng cơ điện và dịch vụ đã vượt qua
không ít khó khăn vì đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều với máy móc hiện đại, năng
suất cao hơn nhưng doanh nghiệp vẫn đứng vững và ngày càng phát triển.


- Tóm lại trong thời gian đi thực tập tại công ty em cũng đã được chỉ bảo tận tình cũng

như vận dụng được kiến thức mình đã được học tại trường, và trải nghiệm tại thực tế
để hiểu thêm cũng như học hỏi thêm về môi trường làm việc thực tế tại công ty. Qua
đó đã giúp em rất nhiều nhìn thấy được mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ giữa lý thuyết
với thực tiễn, hai mặt này bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau: lý thuyết là cơ sở, tư duy là thực
tiễn, còn thực tiễn sẽ là kết quả chứng minh cho lý thuyết trong lĩnh vực nghiên cứu.


23

PHỤ LỤC



×