Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích các điều kiện để một khoản chi phí của doanh nghiệp được khấu trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.66 KB, 17 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNCT
TNDN

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập doanh nghiệp

1


MỞ ĐẦU
Về bản chất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, thu vào phần thu nhập của các
tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lí giữa các tổ chức sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.1
Trong tiến trình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà nước đã ban
hành những quy định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đảm bảo chính sách rõ
ràng, minh bạch, thuận lợi cho người nộp thuế và công tác quản lí thuế, tạo điều kiện phát
triển sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài. Một trong những quy định trong số đó
là quy định về các khoản chi được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế, được các doanh
nghiệp rất quan tâm. Vì vậy, em xin trình bày bài đề tài tiểu luận “Phân tích các điều kiện để
một khoản chi phí của doanh nghiệp được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp và liên hệ thực tiễn? Cho biết về sự thay đổi các quy định về chi phí được trừ
trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm
1997 cho đến nay.” Trong quá trình thực hiện, do nhận thức còn hạn chế, em rất mong được
các thầy cô xem xét và cho ý kiến để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1. Chi phí doanh nghiệp
Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động khác và các


khoản thuế gián thu nhằm tìm kiếm lợi nhuận, được hạch toán trong kỳ tính thuế TNDN.2
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, là yếu tố quan trọng trong xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất kinh doanh có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động.
Thứ hai, chi phí phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời
gian nhất định.
Thứ ba, những chi phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh như chi phí
cho nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí cho người lao động, chi phí quảng cáo, chi phí cho các
khoản thuế gián thu…
Thứ tư, chi phí là một yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc quản lý chi
phí, bởi nếu chi phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để thuận lợi cho

1 Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2018, tr. 231
2 Vũ Thị Họa Mi, Chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Khóa luận tốt nghiệp,
Hà Nội, 2006, tr. 3

2


việc giám sát, quản lý cũng như tuân thủ pháp luật về kế toán, doanh nghiệp phải hạch toán
từng khoản chi phí một cách chính xác.3
Dưới góc độ quản lý của Nhà nước về thuế TNDN, chi phí được phân loại theo tính hợp
lý. Theo đó, chi phí doanh nghiệp bao gồm hai loại: chi phí được trừ và chi phí không được
trừ.
- Chi phí được trừ: là các khoản chi phí hợp lý mà pháp luật công nhận được khấu trừ
khỏi doanh thu khi tính TNCT
- Chi phí không được trừ: là các khoản chi phí không hợp lý, không được pháp luật công
nhận được khấu trừ khỏi doanh thu khi tính TNCT.4

1.2. Các khoản chi được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm các khoản chi được khấu trừ
Các khoản chi được khấu trừ là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được phép trừ khỏi doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế.
Về nguyên tắc các khoản chi được khấu trừ phải có các đặc trưng sau:
- Chi phí phải liên quan đến doanh nghiệp hau nói cách khác các chi phí phải được chi ra
cho các mục đích tạo ra thu nhập chịu thuế.
- Chi phí được chi ra phải có thật
- Mức trả cho chi phí phải hợp lý
- Chi phí phải có tính “thu nhập” hơn là tính vốn. Chi phí mang tính chất vốn là những
khoản chi liên quan đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Chi phí mang tính chất thu nhập là
những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến tạo ra thu nhập.
Bên cạnh các điều kiện để một khoản chi là một khoản chi được trừ, Luật thuế TNDN
hiện hành còn liệt kê các khoản chi không được trừ khi tính vào thu nhập chịu thuế.5
1.2.2. Sự cần thiết phải quy định những khoản chi được khấu trừ khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp
Doanh thu và chi phí là hai yếu tố chính và quan trọng nhất ảnh hưởng đến số thuế phải
nộp của doanh nghiệp, cũng chính là nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Do đó, việc quy định
rõ ràng những chi phí được trừ khỏi doanh thu khi xác định TNCT là rất quan trọng. Bởi lẽ:
Thứ nhất, những quy định về chi phí được trừ sẽ tránh sự thất thoát nguồn thu từ thuế
TNDN cho ngân sách nhà nước. Quy định về chi phí được trừ sẽ là căn cứ để xác định khoản
chi nào của doanh nghiệp là hợp lý, phòng tránh việc sử dụng chi phí như một cách thức giảm
thuế, trốn thuế.
3 Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp – Thực trạng và đề
xuất hoàn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2015, tr.3
4 Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp – Thực trạng và đề
xuất hoàn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2015, tr. 6

5 Ngô Thị Thảo Phương, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh:
Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2018, tr. 19

3


Thứ hai, quy định về chi phí được trừ là cơ sở cho các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.
Theo quy định của luật quản lý thuế 2006, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai, tính
toán số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán đó.
Vì vậy, các quy định chặt chẽ và cụ thể về chi phí được trừ sẽ là một cơ sở pháp lý quan trọng
để đối tượng nộp thuế căn cứ vào đó tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế.
Nhờ việc quy định cụ thể rõ ràng các quy định về chi phí được trừ sẽ giúp cơ quan thuế phát
hiện ra những sai sót, những hành vi cố ý làm sai các quy định của pháp luật để có biện pháp
xử lý thích hợp.
Thứ tư, những quy định về chi phí được trừ sẽ là điều kiện để Nhà nước định hướng đầu
tư. Luật thuế TNDN năm 2008 quy định những khoản chi phí thành lập quỹ phát triển khoa
học công nghệ, sáng kiến, phát minh mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
chi cho giáo dục… là chi phí được trừ khi tính TNCT. Các quy định này tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong công tác nâng cao trình độ đội ngũ lao động, cải tiến kĩ thuật công
nghệ góp phần đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế mới về nhân lực, công nghệ chất lượng cao.
Thứ năm, những quy định về chi phí được trừ góp phần đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh, công bằng cho các doanh nghiệp. Ví dụ như một doanh nghiệp mạnh về tài chính cũng
như nhân lực có thể mạnh tay chi cho hoạt động quảng cáo. Điều này không những góp phần
mở rộng thương hiệu cho doanh nghiệp, gia tăng sức tiêu thụ mà còn giảm số thuế TNDN phải
nộp. Như vậy, cần thiết phải có những tiêu chuẩn cho chi phí được trừ để đảm bảo cho hoạt
động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Với những nguyên nhân trên, việc điều chỉnh pháp luật đối với chi phí được trừ là hết
sức cần thiết. Việc điều chỉnh này cũng cần tuân thủ những nguyên tắc về đảm bảo quyền tự
chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên tắc quản lý thị trường theo từng thời kỳ của

Nhà nước cũng như đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả giữa các doanh nghiệp.6
II. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT KHOẢN CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC
KHẤU TRỪ KHI TÍNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013, về
nguyên tắc, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
6 Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp – Thực trạng và đề
xuất hoàn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2015, tr. 7

4


- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lí kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;

- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên
doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công,
các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc
không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo
phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu
quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy
định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và
một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng bộ tài chính.7
Các điều kiện để một khoản chi mà doanh nghiệp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế sẽ
được phân tích cụ thể như sau:
2.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp
Để tìm hiểu, trước tiên, cần xác định thế nào là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Chi phí sản xuất, kinh doanh được định
nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau:
Thứ nhất, chi phí sản xuất, kinh doanh là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó :
Hao phí lao động sống: là toàn bộ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động tham gia sản xuất tạo ra sản phẩm.
Hao phí lao động vật hoá: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất sản phẩm, dịch vụ.

7 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013

5


Thứ hai, chi phí sản xuất, kinh doanh là những phí tổn về nguồn lực tài sản cụ thể sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những nhận định về chi phí sản xuất, kinh doanh có thể khác nhau về quan điểm, hình
thức thể hiện chi phí, nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: Chi phí sản xuất, kinh
doanh là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.8
Dưới góc độ quản lý của doanh nghiệp, cách phân loại chi phí phổ biến là phân loại chi
phí theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí). Bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác9
Theo Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung bởi khoản 5
Điều 1 Nghị định 12/2015 , khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:
- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo
quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức
chính trị-xã hội trong doanh nghiệp;
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao
động theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí
tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực

hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của
doanh nghiệp.10
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập ra để tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận. Có thể phân loại doanh nghiệp thành 03 loại:
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.11
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình từ đầu tư đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

8 truy cập ngày
5/11/2019
9 truy cập ngày
5/11/2019
10 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định
12/2015
11 truy cập ngày
5/11/2019

6


Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì lợi nhuận duy
trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp và
nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn
chi phí bỏ ra. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải bán được hàng và giảm tối
đa các khoản chi phí kinh doanh không cần thiết.12
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
tổng chi phí sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra để có được doanh thu đó trong một
thời kì nhất định. Theo đó ,lợi nhuận được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp đạt được. Nó là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ phục vụ cho
tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp lập ra các quỹ hỗ trợ
mất việc làm, quỹ khen thưởng,...Do đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.13
Các chi phí sản xuất, kinh doanh là những chi phí mà doanh nghiệp bắt buộc phải bỏ ra
để thực hiện chức năng của mình trong quá trình tồn tại, chiếm phần lớn trong các khoản chi
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào hoạt động cũng cần có chi phí. Với mục tiêu tìm kiếm
lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải cân đối doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình với khoản chi để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh đó. Khi khoản chi càng nhỏ
thì lợi nhuận sẽ càng lớn, đó là quy luật tất yếu. Do vậy, nếu Nhà nước đánh thuế đối với các
khoản chi đó thì doanh nghiệp sẽ phải giới hạn các khoản chi đó để giảm thuế, hoạt động sản
xuất, kinh doanh bị ngưng trệ và khả năng mở rộng quy mô, tìm kiếm lợi nhuận cũng giảm.
Như vậy, các khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do
pháp luật quy định sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp được hiệu quả nhất, tối ưu hóa chi
phí và đem lại nguồn lợi nhuận hợp lý cho doanh nghiệp đó. Điều này sẽ giúp thúc đẩy hoạt
động sản xuất, kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế đất nước. Đây là một mục tiêu nằm trong chủ trương của Chính phủ góp phần
tăng cường sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu doanh nghiệp được tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả kinh tế, sẽ góp phần làm ổn định và phát triển môi trường đầu tư, kinh
doanh ở Việt Nam và nâng cao vị thế môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta.
Nhưng bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những chí phí phát sinh từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh phải là khoản chi thực tế. Bởi lẽ, xuất phát từ thực tiễn hiện nay, các doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động có thể lợi dụng các quy định pháp luật còn chưa rõ ràng để
thu lợi vượt ngoài phạm vi quy định cho mình. Ví dụ như chủ doanh nghiệp vay ngân hàng để
tiêu dùng cá nhân (mua nhà, mua xe, đầu tư cổ phiếu…), nhưng vẫn hạch toán lãi vay vào chi
phí hợp lý, hợp lệ. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp còn hạch toán các khoản chi phí khác không

đúng quy định như hạch toán vào chi phí tiền nghỉ mát, tiền thưởng tết âm lịch và các ngày lễ
12 truy cập ngày 5/11/2019
13 truy cập ngày
5/11/2019

7


khác không ghi trong Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể… 14Đó là một số
thực tế bất cập hiện nay. Do đó, quy định khoản chi thực tế sẽ góp phần đảm bảo sự trung
thực, minh bạch trong hoạt động kê khai nộp thuế và hạn chế hoạt động thông đồng, móc nối,
bao che nhằm kiếm lợi của cơ quan quản lý và các tổ chức, cá nhân hiện nay.
2.2. Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Các hoạt động giáo dục nghề nghiệp là các hoạt động cần được khuyến khích thực hiện.
Trước hết, giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo
trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.15
Giáo dục nghề nghiệp sẽ góp phần đảm bảo nguồn nhân lực dồi dào cho đất nước. Giáo dục
nghề nghiệp sẽ giúp cho chất lượng của đội ngũ lao động được nâng cao, tay nghề được đảm
bảo và có đạo đức tốt. Từ đó, năng suất lao động cũng được cải thiện và ngày càng ổn định
hơn.
Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ của toàn dân. Quốc phòng, an ninh luôn là
những vấn đề được đặt lên trên và được quan tâm hàng đầu. Trong bất kỳ quan hệ kinh tế - xã
hội nào, Nhà nước cũng khuyến khích và đảm bảo các chủ thể phải thực hiện tốt nhất mục
tiêu, nhiệm vụ bảo vệ đất nước, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Do đó, các khoản chi đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp và quốc phòng, an ninh luôn là
các khoản chi quan trọng mà Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện. Và để
khuyến khích điều này, Nhà nước đã cụ thể hóa vào quy định về việc khấu trừ các khoản chi

này vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.3. Khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật
Theo nghị định số 51/2010/NĐ – CP của Chính phủ, “Hóa đơn là chứng từ do người bán
lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.”16 Như vậy, hóa
đơn là phương thức xác nhận quan hệ mua – bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, hóa đơn là chứng từ cơ sở ban
đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí phát sinh, hoàn thuế và xác định chi
phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu. Bên cạnh đó, việc kiểm soát hóa đơn
chứng từ sẽ làm cho việc nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp mang tính hiệu quả hơn, thông qua đó xác định chính xác hơn nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp đối với nhà nước, đồng thời đó cũng là cơ sở cho việc phát hiện ra những trường hợp
14 truy cập ngày
5/11/2019
15 truy cập
ngày 5/11/2019
16 Khoản 1 Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ

8


gian lận thuế của các đối tượng, qua đó cơ quan thuế sẽ tìm ra được những biện pháp xử lý kịp
thời.
Việc quy định khoản chi phải có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định là yêu cầu vô cùng
cần thiết bởi hiện nay, có tình trạng nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh cố tình thực hiện các
hành vi vi phạm quy định về nộp thuế như kê khai thiếu doanh thu, xác định sai chi phí dẫn

đến tính sai thuế thu nhập doanh nghiệp,… vẫn còn diễn ra khá phổ biến.
Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật: Căn cứ khoản 2, Khoản
3, Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ tài chính17:
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao
gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản
của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín
dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả
trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ
quan thuế).”
Như vậy, quy định đối với hóa đơn mua hàng, hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho các cơ quan
quản lý thuế có thể kiểm soát chặt chẽ các giao dịch có giá trị lớn từ hai mươi triệu đồng. Hai
mươi triệu đồng là một con số theo em là không quá lớn so với giá trị trung bình các giao dịch
hiện nay, nguyên nhân có thể do việc sử dụng tài khoản thanh toán qua ngân hàng vẫn còn
chưa thực sự phổ biến rộng khắp Việt Nam và còn một số lượng tổ chức, cá nhân chưa phát
sinh giao dịch có giá trị lớn hoặc chưa có khả năng để tiếp cận hình thức thanh toán qua ngân
hàng.
Đây là một quy định hợp lý, tuy nhiên theo quá trình thay đổi các quan hệ kinh tế, các

quy định liên quan cũng cần được thay đổi để mang lại hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
2.4. Khoản chi không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định của pháp
luật

17 Khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế
GTGT

9


Điều kiện tiếp theo để các khoản chi được khấu trừ đó là các khoản chi đó không thuộc
vào các khoản chi không được trừ theo quy định của pháp luật. Những khoản chi không được
khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lí kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên
doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công,
các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc

không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo
phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu
quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy
định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và
một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng bộ tài chính.18
Nguyên nhân các khoản chi trên không được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế có thể
bao gồm những trường hợp sau:
(i) Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi;
(ii) Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp;
(iii) Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu
nhập chịu thuế;
(iv) Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ…
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
18 Khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN 2008, sửa đổi bổ sung 2013

10


Theo nguyên tắc, để xác định các khoản chi phí được trừ theo quy định pháp luật, cần
căn cứ vào các điều kiện đã được phân tích cụ thể trên. Về mặt thực tiễn, trong từng trường
hợp cụ thể cần phải dựa vào nhiều yếu tố liên quan để xác định các khoản chi phí được trừ đó,
ta có thể xem xét trường hợp cụ thể sau:
Doanh nghiệp X hoạt động trong lĩnh vực may mặc có những khoản chi sau đây:

1. Phí đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên được hạch toán;
2. Chi phí mua sách cho nhân viên;
3. Tặng quà cho khách hàng nhân dịp lễ tết;
4. Khoản lãi phát sinh do chậm thanh toán;
5. Tiền ăn trả vào lương, chi phí mua thêm thức ăn không được chấp nhận;
6. Tiền hàng ứng trước không thu hồi được;
7. Thuê cá nhân vận chuyển bằng xe ba gác, xe máy (xe ôm), may gia công;
8. Tiền lì xì cho nhân viên;
9. Chi phí tàu xe cho người lao động;
10. Chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng…
Trong mỗi khoản chi, các cơ quan thuế sẽ xác định như sau:
1. Phí đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên được hạch toán: Trường hợp Công ty có phát
sinh chi phí thuê người nước ngoài dạy ngoại ngữ cho cán bộ, công nhân viên nhằm phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được căn cứ vào hợp đồng dịch vụ và chứng từ thanh toán
để tính vào chi phí hợp lý.
Theo Công văn số 7546/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM
2. Chi phí mua sách cho nhân viên: Khoản chi mua sách chuyên ngành cho nhân viên
tham khảo để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều
kiện nêu trên thì Khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN.
Theo Công văn số 2759/TCT-CS ngày 23/6/2017 của Tổng cục Thuế
3. Tặng quà cho khách hàng nhân dịp lễ tết:
Trường hợp Công ty mua hàng hóa (rượu, trà, bánh, kẹo) để tặng khách hàng trong các
dịp lễ, tết nhằm tri ân, duy trì, phát triển mối quan hệ với khách hàng thì khoản chi này được
xem là liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo đó, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với hóa
đơn trị giá từ 20 triệu đồng) thì được trừ khi tính thuế TNDN.
Cần lưu ý, khi biếu tặng hàng hóa cho khách hàng, Công ty vẫn phải lập hóa đơn, tính
thuế GTGT như hàng bán ra. Nhưng không phải ghi nhận doanh thu để tính thuế TNDN.
Theo Công văn số 12129/CT-TTHT ngày 9/12/2016 của Cục Thuế TP. HCM

4. Khoản lãi phát sinh do chậm thanh toán:

11


Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí tiền lãi do chậm thanh toán theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì khoản chi tiền lãi này được hạch toán vào chi phí hợp lý.
Theo Công văn số 464/CT-TTHT ngày 16/1/2017 của Cục Thuế TP. HCM
5. Tiền ăn trả vào lương, chi phí mua thêm thức ăn:
Trường hợp Công ty đã trả phụ cấp tiền ăn cho nhân viên vào lương, đồng thời có mua
thêm thức ăn (mì gói, bánh ngọt, nước ngọt...) để dự trữ cho nhân viên thì chi phí mua thêm
thức ăn dự trữ này không được chấp nhận.
Theo Công văn số 6627/CT-TTHT ngày 13/7/2016 của Cục Thuế TP. HCM
6. Tiền hàng ứng trước không thu hồi được:
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản tiền ứng trước không thu hồi được từ nhà cung
cấp nước ngoài thì đây là khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế nên không được
tính vào chi phí được trừ.
Theo Công văn số 4789/CT-TTHT ngày 26/5/2016 của Cục Thuế TP. HCM
7. Thuê cá nhân vận chuyển bằng xe ba gác, xe máy (xe ôm), may gia công:
Trường hợp Công ty có thuê các cá nhân cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng xe máy,
may gia công với mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
Căn cứ vào hợp đồng, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế Công ty lập bảng kê
01/TNDN để hạch toán vào chi phí hợp lý.
Theo Công văn số 22684/CT-HTr ngày 22/4/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội;
Công văn số 2019/CT-TTHT ngày 9/3/2015 của Cục Thuế TP. HCM
8. Tiền lì xì cho nhân viên:
Trường hợp Công ty có chi chi lì xì mừng năm mới thì được xem là một khoản chi "phúc
lợi" được trừ khi tính thuế TNDN
Công văn số 2489/CT-TTHT ngày 24/3/2016 của Cục Thuế TP. HCM
9. Chi phí tàu xe cho người lao động:

Trường hợp Công ty có chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết, thì được xem là một khoản
chi "phúc lợi" được trừ khi tính thuế TNDN
Công văn số 2425/CT-TTHT ngày 23/3/2016 của Cục Thuế TP. HCM
10. Chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng:
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng (văn phòng đi
thuê) được quy định rõ trong hợp đồng thuê là bên đi thuê có trách nhiệm cải tạo, sửa chữa
trong thời gian thuê thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng này được hạch toán vào chi phí
hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Công văn số 38267/CT-TTHT ngày 7/6/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách
thuế.

19

19 truy cập ngày 5/11/2019

12


IV. SỰ THAY ĐỔI CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ TRONG LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KỂ TỪ LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP NĂM 1997 CHO ĐẾN NAY
Nhìn chung, về cơ bản, quy định về chi phí được trừ trong Luật thuế TNDN 1997 và
Luật thuế TNDN 2003 không có nhiều điểm khác biệt. Cả hai văn bản này, quy định về chi phí
được trừ được xây dựng dưới hình thức liệt kê các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu
nhập chịu thuế. Việc quy định như vậy trên thực tế đã không đảm bảo hết các trường hợp và
gây ra khá nhiều bất cập. Ngoài ra, Luật thuế TNDN cũng có nhiều thiếu sót do trình độ lập
pháp tại thời điểm đó còn nhiều hạn chế và chưa dự liệu được hết các vấn đề. Tuy nhiên, Luật
thuế TNDN 2003 đã có những sửa đổi, bổ sung để khắc phục được phần nào hạn chế của văn
bản trước, phù hợp hơn với thực tiễn.
Luật thuế TNDN 2008, sửa đổi bổ sung 2013 bên cạnh việc kế thừa các yếu tố mang tính

nền tảng, tinh thần của hai văn bản trước còn có điểm khác biệt cơ bản đó là cách quy định về
điều kiện để một khoản chi là khoản chi được trừ và liệt kê các khoản chi không được trừ một
cách cụ thể. Do đó, cách xác định theo Luật thuế TNDN 2008 sẽ đảm bảo được tính bao quát
và thuận tiện cho việc quản lý của các cơ quan thuế, tránh tình trạng luật quy định không đầy
đủ dẫn đến việc lợi dụng lỗ hổng để “lách” của các doanh nghiệp tràn lan khi chưa có quy định
này.
Một trong những điểm mới là Luật thuế TNDN 2008 đã áp dụng nguyên tắc loại trừ khi
xác định các khoản chi phí của doanh nghiệp. Các khoản chi chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo khoản 1, điều 9 là chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đồng thời, các khoản chi không được
trừ khi tính thuế TNDN cũng được xác định cụ thể trong khoản 2, điều 9.
Cách quy định này là phù hợp với thực tiễn, đề cao quyền tự chủ trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự đối chiếu để kê khai theo quy định của Luật Quản lý thuế,
pháp luật về kế toán, kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản và tính tuân thủ
pháp luật.
Ngoài ra, một số điểm mới khác của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ
sung 2013 đó là:
(i) bổ sung quy định về khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp vào chi phí được
trừ;
(ii) bổ sung quy định về điều kiện được tính vào chi phí được trừ phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt;
(iii) bổ sung vào diện khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản tài trợ
theo chương trình của Nhà nước đối với các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
(iv) bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang
tính an sinh xã hội là khoản chi được trừ;
(v) bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán, xổ số...);

13



(vi) bỏ quy định về khoản chi không được trừ đối với phần chi vượt định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, năng lượng, hàng hóa do doanh nghiệp tự xây dựng và thông báo với cơ quan
thuế.20
KẾT LUẬN
Xác định các khoản chi nào là khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp là một trong những vấn đề lớn của pháp luật thuế. Các quy định này càng cụ thể,
chặt chẽ bao nhiêu thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế và quản lý thuế của các chủ thể càng hiệu
quả, góp phần làm minh bạch, đúng đắn các hoạt động, đảm bảo thực thi chức năng của nhà
nước và lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Qua những phân tích trên, ta có thể phần
nào hình dung được những vấn đề cơ bản về chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế, bao
gồm điều kiện của các khoản chi được trừ, mục đích của việc quy định các khoản chi đó và
liên hệ với thực tiễn hiện nay. Từ đó, bài viết góp phần làm rõ và hoàn thiện một khía cạnh
trong quy định pháp luật về các vấn đề thuế - một nguồn thu quan trọng của ngân sách./.

20 truy cập ngày 5/11/2019

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013;
2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1997;
3. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003;
4. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội,
2018;
5. Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
6. Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung

ứng dịch vụ;
7. Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá
trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn điều kiện khấu trừ
thuế GTGT;
8. Vũ Thị Họa Mi, Chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2006;
9. Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp – Thực trạng và đề xuất hoàn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2015;
10.Ngô Thị Thảo Phương, Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thi
hành tại tỉnh Bắc Ninh: Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2018;
11. truy cập ngày 5/11/2019;
12. />202.pdf truy cập ngày 5/11/2019;
13. truy cập ngày 5/11/2019;
14. truy cập ngày
5/11/2019;
15. truy cập ngày 5/11/2019;
16. />%E1%BB%87p truy cập ngày 5/11/2019;
17. truy cập ngày 5/11/2019;
18. truy cập ngày 5/11/2019.

15


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2
NỘI DUNG............................................................................................................................2
I. KHÁI QUÁT CHUNG..................................................................................................2

1.1. Chi phí doanh nghiệp.............................................................................................2
1.2. Các khoản chi được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
............................................................................................................................................3
II. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT KHOẢN CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC
KHẤU TRỪ KHI TÍNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP..........4
2.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp......................................................................................................................5
2.2. Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.................................8
2.3. Khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn
mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật............................................8
2.4. Khoản chi không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định của pháp
luật....................................................................................................................................10
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.............................................................................................11
IV. SỰ THAY ĐỔI CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ TRONG LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KỂ TỪ LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP NĂM 1997 CHO ĐẾN NAY.................................................................................13
KẾT LUẬN..........................................................................................................................14

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................15

17




×