Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận cao cấp lý luận chính trị: Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.19 KB, 27 trang )

Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với đường lối đổi mới của Đảng ta tình hình
sản xuất nơng nghiệp của nước ta nói chung, lĩnh vực ni trồng thủy sản nói
riêng khơng ngừng được phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu nỗi bật; tại
Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng lần thức IX nêu rõ: “Phát huy lợi thế về
thuỷ sản, tạo thành một ngành mũi nhọn vươn lên hàng đầu trong khu vực.
Phát triển mạnh ni trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn, nhất là
ni tơn theo phương thức tiến bộ, hiệu quả và bền vững mơi trường. Tăng
cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ, chuyển đổi cơ
cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ. Nâng cao năng lực bảo quản, chế
biến sản phẩm đáp ứng u cầu thị trường quốc tế và trong nước. Mở rộng và
nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn mơi trường biển và
sơng, nước bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản”.
Huyện Cái Nước thuộc tỉnh Cà Mau có 27 kilơmét bờ biển với ba cửa
sơng lớn: Rạch Chèo, Gò Cơng, Cái Đơi Vàm. Đây là các cửa sơng thơng ra
biển có diện tích bãi bồi rộng hàng chục nghìn kilơmét vng, nguồn lợi thuỷ
sản đa dạng, phong phú về chủng loại, là nơi sinh sản của các giống lồi thuỷ
sản và có diện tích ni trồng thuỷ sản là 64.600ha. Từ lợi thế đó sản lượng
ni trồng và khai thác thuỷ sản hàng năm khơng ngừng được tăng lên, chẳng
những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở địa phương mà còn là sản phẩm mũi nhọn
của huyện và của tỉnh.
Tuy vậy, việc khai thác – ni trồng thuỷ sản của huyện trong những
năm qua chưa phát huy hết tiềm năng và thế mạnh sẵn có, chưa ứng dụng
nhiều những thành tựu khoa học kỹ thuật trong khai thác, ni trồng và sản
xuất cho nên tính hiệu quả và tính bền vững chưa cao. Từ thực tế đó, để cho
việc khai thác – ni trổng thuỷ sản trong những năm tới đạt hiệu quả cao hơn.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X – nhiệm kỳ 2000 – 2005, đã
nhấn mạnh: “Tiếp tục thực hiện cơng cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ


nghĩa. Phát huy tinh thần tự lực tự cường, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng Ngư – Nơng – Lâm nghiệp, trong đó ngư nghiệp là ngành kinh
tế mũi nhọn nhằm thức đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn”.
Để góp phần cho huyện nhà trong việc thực hiện khai thác và ni trồng
thuỷ sản đạt hiệu quả ngày càng cao nên tơi mạnh dạn chọn đề tài:“Thực
trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả ni trồng thuỷ sản huyện
Cái Nước – Cà Mau”.

Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 1


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

Tuy nhiên, muốn thực hiện tốt nội dung của đề tài này thì còn rất nhiều
vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết; đồng thời nó đòi hỏi
phải có q trình nghiên cứu thực tiễn kết hợp với sự nhận thức sâu rộng
về lý luận khoa học chun ngành mới giải quyết một cách tương đối,
đồng bộ, có hiệu quả. Phạm vi của đề tài này chỉ đề cập đến tình hình
thực tế trong việc ni trồng thuỷ sản của huyện Cái Nước. Do khả năng
của bản thân và thời gian có giới hạn nên trong q trình thực hiện đế tài
chắc hẳn còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong lý luận cũng như trong thực
tiễn, tính chun mơn... Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ
của lãnh đạo huyện Cái Nước, ngành chức năng và của q thầy cơ trong
Phân viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh cho bản thân tơi
được nâng lên về lý luận cũng như thực tiễn cho bản tiểu luận được hồn
chỉnh góp phần vào việc định hướng phát triển thực hiện nâng cao hiệu

quả ni trồng thuỷ sản của huyện Cái Nước trong những năm kế tiếp.

Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 2


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

PHẦN THỨ NHẤT
VAI TRỊ CỦA NI TRỒNG THUỶ SẢN TRONG
Q TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
I- HOẠT ĐỘNG NI TRỒNG THUỶ SẢN TRONG Q
TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
1/- Sự cần thiết khách quan của hoạt động ni trồng thuỷ sản:
Ngày nay ni trồng thuỷ sản là một hoạt động phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới, hoạt động này ngày càng có vai trò chủ đạo trong các Chương
trình, đề án phát triển để thực hiện Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng
nghiệp và nơng thơn và khơng ngừng được cải tiến cả về đối tượng lẩn kỹ
năng, đễ nhằm tăng nhanh sản lượng và nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm nhằm, đáp ứng nhu cầu cho đời sống con người.
Do dân số thế giới khơng ngừng tăng nhanh nên nhu cầu cung cấp thực
phẩm thủy sản rất lớn, trong khi đó sản lượng khai thác trong tự nhiên ngày
càng suy giảm và cạn kiệt dần. Do đó để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của
con người thì việc đẩy mạnh phát triển hoạt động ni trồng thuỷ sản đạt hiệu
quả cao, bền vững và bảo vệ mơi trường sinh thái là một tất yếu khách quan,
để đáp ứng nhu cầu thực phẩm trên thế giới.
2/- Ý nghĩa của hoạt động ni trồng thuỷ sản:
Ngày nay nguồn thuỷ sản được coi là nguồn dinh dưỡng quan trọng đối

với con người. Nhất là các nước đang phát triển trong khi đó sản lượng khai
trác trong tự nhiên ngày càng giảm đi. Do đó, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nguồn dinh dưỡng từ thuỷ sản cho con người, hoạt động ni trồng
thuỷ sản phải phát triển bền vững, ổn định và lâu dài, gắn liền với bảo vệ mơi
trường sinh thái, khơng ngừng tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và cơng nghệ sinh học để tăng năng suất nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao hàm lượng chế biến.
Quy hoạch ổn định diện tích ni trồng thuỷ sản, đẩy mạnh việc ni
thâm canh, cơng nghiệp, bán cơng nghiệp phát triển các dịch vụ cung ứng
phục vụ cho sản xuất, tạo nguồn lực để giải quyết việc làm, đáp ứng u cầu
tiêu dùng và xuất khẩu góp phần cho phát triển nền kinh tế quốc dân.
Huyện Cái Nước nằm trong vùng trọng điểm kinh tế thuỷ sản và kinh tế
biển của tỉnh Cà Mau. Do đó cần phải đẩy mạnh hoạt động ni trồng thuỷ sản
một cách có hiệu quả trong việc quy hoạch, bố trí sản xuất một cách hợp lý
giữa khai thác, ni trồng và chế biến thuỷ hải sản. Thực hiện đa dạng các đối
tượng ni, phù hợp với từng vùng hệ sinh thái để đảm bảo hiệu quả lâu dài và
bền vững. Nhằm góp phần đẩy nhanh q trình tăng trưởng kinh tế xã hội của
huyện thúc đẩy mạnh tiến trình thực hiện Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
nơng nghiệp và nơng thơn của huyện nói riêng và của tỉnh Cà Mau nói chung.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 3


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

II- VAI TRỊ CỦA NI TRỒNG THUỶ SẢN ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN.
1/-Vai trò của ni trồng thuỷ sản đối với nền kinh tế:

Việt Nam có chiều dài bờ biển là 3960 km, và thềm lục địa rộng lớn
trên 1 triệu km có nhiều chủng loại thuỷ sản đa dạng phong phú. Mặt khác,
nước ta còn có khoảng 1.450.000ha mặt nước để ni trồng thuỷ sản. Tuy
những năm qua hoạt động ni trồng thuỷ sản đã khơng ngừng phát triển và
trở thành nghề sản xuất hàng hóa và là ngành mũi nhọn. Đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Nhiều năm liền ngành thuỷ sản ln giữ tốc độ tăng
trưởng khơng ngừng cả về năng lực sản xuất, sản lượng và giá trị. Đã tạo thêm
nhiều việc làm góp phần nâng cao đời sống vật chất lẩn tinh thần cho nhân
dân, đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nơng thơn và đồng thời góp phần giải
quyết cải thiện và bảo vệ tốt các vấn đề mơi trường sinh thái.
Qua đó chúng ta thấy được vai trò của ngành thuỷ sản có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn cả nước cùng với
sự nổ lực của tồn Đảng, tồn dân đã và đang hướng đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa để đưa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp trong những
thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Trong những năm gần đây ngành thuỷ sản tỉnh Cà Mau nói chung và
huyện Cái Nước nói riêng đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhanh thúc đẩy
nền kinh tế của huyện phát triển. Tạo nguồn ngun liệu cho ngành cơng
nghiệp chế biến, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động, từng bước đã khẳng định được vị trí của ngành thuỷ sản
là một ngành kinh tế mũi nhọn, trong q trình phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
Mặt khác, ni trồng thuỷ sản huyện Cái Nước giữ vai trò lớn trong sản
xuất hàng hóa, là động lực thúc đẩy các ngành cơng thương nghiệp và dịch vụ
phát triển, đã tham gia giải quyết các mặt kinh tế - xã hội.Tổ chức sắp xếp lại
cơ cấu kinh tế của huyện cho phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần khơng
nhỏ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đẩy mạnh việc ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật và cơng nghệ của ni trồng thuỷ sản.
Có thể nói trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay,
vai trò của ngành thuỷ sản cả nước nói chung và huyện Cái Nước nói riêng, đã

đóng một vai trò rất quan trọng thúc đẩy xã hội hóa sản xuất, mở rộng việc
phân cơng lao động và các ngành nghề sản xuất hàng hóa phát triển. Là nhân
tố thúc đẩy sự phát triển liên kết giữa các ngành, các vùng. Nhất là gắn cơng
nghiệp chế biến với ngư, lâm – nơng nghiệp, đã góp phần nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần xây dựng nơng thơn mới. Trong thời gian sắp tới ngành
thuỷ sản sẽ tiếp tục đóng một vai trò tích cực trong q trình phát triển nền
kinh tế quốc dân.

Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 4


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

2/- Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển ni
trồng thuỷ sản:
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII đã khẳng định:“Phát triển Nơng –
lâm – Ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế
nơng thơn và xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn
định tình hình kinh tế – xã hội”.
Ngày nay thuỷ sản nước ta là một bộ phận trong lĩnh vực nơng nghiệp,
trong giai đoạn đầu tất yếu cũng dựa vào khai trác tài ngun thiên nhiên của
biển, sơng ngòi, ao hồ, mặt nước. Tuy nhiên, trong q trình phát triển của nó,
tất yếu phải dựa vào sự phát triển của khoa học và cơng nghệ để khai thác một
cách hợp lý cân đối và bền vững nguồn tài ngun thuỷ sản. Do vậy hoạt động
ni trồng thuỷ sản việc khai thác phải dựa vào nguồn tài ngun hiện có.
Song song với q trình đó, việc khai thác phải gắn với việc bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản; sản xuất phải gắn với việc bảo vệ mơi trường sản xuất tiến tới xây

dựng một nền nơng nghiệp sinh thái.
Ngành thuỷ sản là một ngành có vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp
nước ta. Do vậy trong q trình đổi mới cơ cấu quản lý kinh tế, trong lĩnh vực
hoạt động quản lý của ngành thuỷ sản phải được thực hiện một cách đồng bộ
theo quan điểm của Đảng , Nhà nước đã nêu trong cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ q độ lên Chủ nghĩa xã hội và chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế xã hội 2001-2010. Xuất phát từ quan điểm nêu trên việc phát triển
nơng nghiệp nước ta nói chung củng như việc phát triển lỉnh vực thuỷ sản nói
riêng phải theo hướng:
Một là: Xây dựng thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn, tận dụng các
vùng nước ngọt, lợ, mặn, các tuyến ven bờ cần hướng mạnh ra đánh bắt ngồi
khơi. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào ni trồng, đánh bắt và chế
biến để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và kim ngạch xuất khẩu.
Theo phương hướng này ta sẽ tạo ra những điều kiện, tiền đề để góp
phần phát triển nơng nghiệp tồn diện và thực hiện chun mơn hóa kết hợp
với kinh doanh tổng hợp.
Hai là: Từng bước hình thành cơ cấu thuỷ sản với nền sản xuất sinh thái
kết hợp với cơng nghệ tiên tiến trong chế biến bảo quản. Đối với nghề ni
trồng thuỷ sản, từ việc khai thác thuỷ sản phải gắn liền với cơng tác bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản bảo vệ mơi trường sống. Đây là hai mối quan hệ khắng khít
với nhau, khơng thể tách rời nhau có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động ni
trồng thuỷ sản. Vì vậy cần phải thực hiện nghiêm chỉnh và đồng bộ pháp lệnh
bảo vê nguồn lợi thuỷ sản. Từ khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả và bền
vững đối với hoạt động ni trồng thuỷ sản, sẻ góp phần từng bước hình thành
nền nơng nghiệp sinh thái ở nước ta.
Sản phẩm thủy sản là một nguồn thực phẩm xuất khẩu rất quan trọng
của nước ta hiện nay. Đồng thời nó còn là một nguồn ngun liệu phục vụ cho
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 5



Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

cơng nghiệp chế biến, cho nên cần phải đầu tư đổi mới cơng nghệ chế biến
theo hướng từng bước hiện đại. Khơng ngừng nâng cao giá trị sản phẩm để tạo
vị trí và khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu thuỷ sản trên thị trường khu vực
và trên thế giới.
Ba là: Phát triển hài hòa kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn với xây dựng
nơng thơn mới, trong đó thuỷ sản giữ vai trò mũi nhọn. Đây là một vấn đề vừa
có tính cấp thiết, vừa có tính chiến lược lâu dài.
Hai vấn đề nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Phát triển
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nhằm mục tiêu là tăng giá trị sử dụng đất, mặt
nước để nâng cao thu nhập của nơng dân. Tạo thêm lao động tại chổ, giải
quyết việc làm, xố đói giảm nghèo góp phần đẩy mạnh q trình phát triển
kinh tế xã hội ở nơng thơn. Xây dựng nơng thơn mới sẽ là điều kiện để phát
triển kinh tế nơng nghiệp ổn định và bền vững. Kinh tế nơng nghiệp nơng thơn
phát triển sẽ nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nơng dân, góp phần phát
triển văn hóa, giáo dục nâng cao trình độ dân trí rút ngắn khoảng cách giữa
nơng thơn và thành thị.
Nâng cao hiệu quả hoạt động ni trồng thuỷ sản, sẽ góp phần cho q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Tạo một bước tiến quan
trọng trong phát triển sản xuất nơng nghiệp, từng bước nâng cao năng suất và
hiệu quả sản xuất trên cơ sở tác động của cơng nghiệp và ứng dụng các thành
tựu tiên tiến của khoa học và cơng nghệ. Tạo ra những sản phẩn có giá trị cao
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thương mại, đáp ứng
u cầu sản xuất và tiêu dùng ở nơng thơn.

Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu quả
hoạt động ni trồng thuỷ sản. Huyện Cái Nước cần thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng sau:
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế từ nơng –lâm, ngư nghiệp sang ngư – nơng nơng nghiệp. Nhằm đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn. Theo hướng phát triển mạnh cơng nghiệp chế biến, tập
trung chun canh thâm canh trong ni trồng thuỷ sản như: Tơm, cua, cây
lúa, phát triển và bảo vệ rừng… Với mục tiêu là tạo ra sản phẩm, hàng hóa có
sản lượng lớn, chất lượng và giá trị cao phục vụ cho cơng nghiệp chế biến xuất
khẩu.
Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển ngư
nghiệp với cơng nghiệp chế biến. Gắn ngành nghề sản xuất với thị trường để
hình thành sự liên kết ngư, nơng- cơng nghiệp chế biến và dịch vụ ngay trên
địa bàn. Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống nhân dân, xố đói giảm nghèo thực hiện có kết quả
mục tiêu, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiện.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 6


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

Phát triển ngư nghiệp gắn với các thành phần kinh tế, trong đó nâng cao
vai trò kinh tế nơng nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực ngư - nơng- cơng nghiệp và dịch vụ nhất là trong ni trồng
thuỷ sản.
Khai thác hợp lý tiềm năng đất đai, mặt nước, phát huy lợi thế so sánh
của từng vùng, tiểu vùng. Khơng ngừng tăng thu nhập trên một diện tích, giải

quyết hài hồ lợi ích trước mắt và lâu dài, phù hợp nguyện vọng của nhân dân
trong q trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Điều chỉnh huy hoạch sản xuất phải gắn với huy hoạch điều chỉnh cụm
dân cư, phát triển kinh tế gắn với xây dựng nơng thơn và xây dựng đời sống
văn hóa. Quản lý bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vê mơi trường sinh thái tái
tạo và phát triển tài ngun rừng, biển phải gắn với bảo vệ an ninh quốc
phòng.
Đối với nghề ni trồng thuỷ sản từ nay đến năm 2010, huyện sẻ tiếp
tục huy hoạch mở rộng diện tích và nâng cao hiệu quả ni trồng thuỷ sản
theo phương thức thích hợp như: Ni quản canh cải tiến, bán cơng nghiệp và
cơng nghiệp. Quản lý và sử dụng hiệu quả khu vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
như bãi bồi ven sơng, ven biển mặt nước trong mối quan hệ chặt chẽ giữa sản
xuất Ngư, nơng - lâm nghiệp gắn liền với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội. Ưu tiên đầu tư phát triển ni chun canh một số đặc sản như: Tơm sú,
cua, sò… tạo ra những sản phẩm chủ lực của huyện phục vụ cho xuất khẩu.
Quy hoạch và đầu tư phát triển nghề ương và sản xuất tơm giống chất lượng
cao bảo đảm cho nhu cầu ni tơm của huyện. Đẩy mạnh cơng tác khuyến ngư
mở rộng các dịch vụ ni trồng thủy sản.

Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 7


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NI TRỒNG
THỦY SẢN HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU

A. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
CÁI NƯỚC.
I- VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:
Huyện Cái nước có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế của tỉnh. Tồn bộ phía Tây của huyện tiếp giáp vịnh Thái lan với 27
km bờ biển , với 3 cửa sơng lớn : Rạch chèo, gò Cơng, Cái Đơi Vàm
diện tích tự nhiên 84.109,5 ha chiếm 16,19% diện tích tự nhiên của
tồn tỉnh. Huyện Cái Nước là một trong 9 huyện thành phố của tỉnh Cà
Mau. Trung tâm huyện nằm trên quốc lộ 1A Cách Thành phố Cà Mau
30km.
1/- Vị trí địa ly, thuỷ văn:
Huyện Cái Nước nằm phía Tây nam của tỉnh Cà Mau, được chia thành
13 xã và 2 Thị trấn. Có trục quốc lộ 1 A đi qua dài 37 km nối liền với trung
tâm Thành phố Cà Mau.
- Phía Nam tiếp huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển theo tuyến sơng Bảy Háp.
- Phía Bắc giáp huyện Trần Văn Thời theo Đầm Thị Tường và sơng Mỹ
Bình.
- Phía Đơng giáp Thành phố Cà Mau theo kênh xáng Lương Thế Trân.
- Phía Tây tiếp giáp với vịnh Thái Lan.
Huyện Cái Nước chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gío mùa ( Chia
thành hai mùa rỏ rệt). Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11, mùa nắng từ tháng
12 đến tháng 04 năm sau.
+ Lượng mưa trung bình 2.868 mm.
+ Nhiệt độ trung bình từ 240 c đến 30 0 c.
+ Số giờ nắng 5,83 giờ/ ngày.
+ Độ ẩm khơng khí là 83,8%.
( Nguồn số liệu lấy theo thống kê tỉnh Cà Mau, trung bình 3 năm từ năm
1997 –1999)
- Chế độ thuỷ văn: Thuỷ triều rất phức tạp ảnh hưởng bởi hai chế độ
thuỷ triều, hổn hộp của biển Đơng và biển Tây. Theo xu hướng chuyển từ phía

Đơng sang phía Tây, với biên độ triều từ 0,4 đến 1,2m rất thuận lợi cho việc
cấp thốt nước ni tơm và trồng lúa. Triều cao từ tháng 10-11 và tháng 12,
thấp từ tháng 03 đến tháng 07, mỗi tháng có 2 kỳ con nước cường triều. Các
tháng trong năm có mực nước thuỷ triều ln ln thay đổi.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 8


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

Trong năm huyện Cái Nước chịu ảnh hưởng của hai gío mùa chính: Gió
mùa Tây nam từ tháng 5 đến tháng 10; gío mùa Đơng bắc từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau. Ngồi ra còn chịu ảnh hưởng của bão từ tháng 09 đến tháng
11 hàng năm chủ yếu là bão từ xa và kéo dài nhiều ngày.
2/- Nguồn lợi thuỷ sản:
Do huyện Cái Nước là huyện tiếp giáp với biển Tây của tỉnh Cà Mau.
Với hàng chục ngàn kilơmét vng bãi bồi, mặt nước, ni trồng thuỷ sản đây
là một thế mạnh của huyện.
Vùng bãi bồi ven biển và cửa sơng có nguồn lợi thuỷ sản rất đa dạng và
phong phú, có nhiều loại giá trị kinh tế cao. Vùng này nguồn tơm giống, cua,
sò tự nhiên đã cung cấp cho ngư dân ni trồng thuỷ sản một số lượng nguồn
giống khá lớn. Ngồi ra còn có nguồn giống nhân tạo như: sú, thẻ.. cung cấp
một số lượng rất lớn cho ni tơm quản canh cải tiến, bán thâm canh và ni
cơng nghiệp. Tuy nhiên, do tính chất bồi lắng của các vùng ven biển và các
cửa sơng đã gây rất nhiều khó khăn cho mơ hình ni quản canh, lợi dụng
thuỷ triều. Đồng thời những năm gần đây sau khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, gần hết diện tích trồng lúa của huyện đã chuyển sang ni tơm, đã
làm cho hệ sinh thái mơi trường bị xáo trộn nghiêm trọng, nguồn nước bị ơ

nhiểm làm cho tơm ni bị chết kéo dài, gây ảnh hưởng khá lớn đến thu nhập
và đời sống của nhân dân.
II. VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI:
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Cái
Nước, đã nghiên cứu qn triệt và ra sức tổ chức thực hiện nghị quyết của
Đảng. Vận dụng các chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước để thực
hiện các mục tiêu kinh tế của huyện Đảng bộ đề ra đã đạt được những kết quả
như sau:
1/-Về sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp:
Sản xuất cơng nghiệp của huyện chủ yếu là khu vực ngồi quốc doanh,
khu vực quốc doanh chỉ có 2 doanh nghiệp. Những năm gần đây có bước phát
triển khá, tồn huyện có 980 cơ sở với hơn 2.300 lao động trực tiếp sản xuất.
Giá trị sản lượng năm 2002 là 18 tỷ 139 triệu đồng, giá trị sản lượng tăng,
bình qn giai đoạn 2000-2003 là 19,55%.
Các ngành tiểu thủ cơng nghiệp truyền thống được duy trì và sản xuất
có hiệu quả là do phát triển thêm nhiều cơ sở mới, đã góp phần tạo việc làm
cho người lao động của địa phương.
2/- Về lĩnh vực Thương nghiệp và dịch vụ:
Đến năm 2003 tồn huyện có 2.820 cơ sở kinh doanh, tổng doanh thu
đạt 113 tỷ 914 triệu đồng. Nhịp độ tăng bình qn giai đoạn (2000-2003) là
15,58 %. Các cơ sở kinh doanh, thương nghiệp và dịch vụ được hình thành ở

Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 9


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước


khắp vùng nơng thơn. Nhất là dịch vụ thu mua tơm đã đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
3/ -Cơ sở hạ tầng:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Trung ương, tỉnh, huyện
đều tăng cao cả về nguồn vốn huy động trong nhân dân. Chủ yếu tập trung xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Như nâng cấp các
tuyến giao thơng trọng điểm, xây dựng sửa chữa trường lớp, trạm Y tế, trụ sở
làm việc…
Hệ thống giao thơng phát triển rộng khắp đến năm 2003 có 15/15 xã, thị
trấn có đường xe ơ tơ và xe máy để đến trung tâm xã. Đã xây dựng mới và sửa
chữa 103 cây cầu cơ bản, 78 cây cầu bán cơ bản. Giao thơng đường thuỷ củng
đảm bảo thơng suốt, kết hợp chặt chẽ với hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho sản
xuất, hiện có hệ thống kinh thuỷ lợi dài 9.201 km với 94 cống thốt nước và
6.416 con lộ, 4.571 km bờ bao đầm ni tơm.
Điện lưới quốc gia phát triển rộng khắp 13 xã, 2 thị trấn, với 8.324 hộ
sử dụng điện chiếm 17,75%. Thơng tin Bưu điện từng bước được hiện đại hóa
đáp ứng cơ bản nhu cầu nơng thơn liên lạc, có các dịch vụ bưu chính, phát
hành báo chí phát triển mạnh. Hiện nay có 13/15 xã, thị trấn đều có điện thoại
với tổng số 1.999 máy điện thoại.
Lĩnh vực khoa học cơng nghệ, vệ sinh mơi trường và nước sạch ngày
càng được coi trọng và tạo thành ý thức tự giác thực hiện của người dân. Bằng
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và nhân dân, tính đến nay tồn huyện đã có
trên 95% hộ dân được sử dụng nước sạch, trong đó có 352 hộ sử dụng nước
máy.
4/- Về văn hóa, Giáo dục, Y tế:
- Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết TW 5 ( Khóa VIII) phong trào
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, lòng ghép với cuộc vận động tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hóa,được đại bộ phận nhân dân tham gia thực
hiện.
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có tiến bộ nhiều mặt. Cơ sở vật chất

trang thiết bị được đầu tư mới và nâng cấp sửa chữa, chất lượng giáo dục có
nhiều chuyển biến. Đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa theo quy định của Bộ
giáo dục. Cơng tác phổ cập giáo dục tiểu học và xố mù chữ đã được cơng
nhận đạt chuẩn quốc gia và tiếp tục phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Sự nghiệp Y tế có tiến bộ nhiều mặt, cơ sở vật chất được sửa chữa,
nâng cấp đầu tư xây dựng mới. Đội ngũ y, Bác sĩ được tăng cường, trang thiết
bị từng bước được bổ sung đáp ứng u cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
Cơng tác phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe trẻ
em, nước sạch và vệ sinh mơi trường, các chương trình y tế quốc gia được
triển khai thực hiện có hiệu qua.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 10


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

5/- Về dân số:
Theo số liệu điều tra đến cuối năm 2000, dân số tồn huyện có 46.873
hộ với 243.282 người. Mật độ trung bình 289 người/km 2. Tỷ lệ tăng dân số
hàng năm là 1,75%, dân số ở thành thị chiếm 14,55%, dân số ở nơng thơn
chiếm 85,45%, chủ yếu là sản xuất Ngư – nơng nghiệp.
+ Số hộ ni trồng thuỷ sản: 38.674 hộ với 197.454 khẩu.
+ Số hộ đánh bắt thuỷ sản: 465 hộ với 3.551 khẩu.
+ Số hộ bn bán: 2.408 hộ với 12.277 khẩu.
+ Số hộ làm nghề khác: 5.326 hộ với 30.066 khẩu.
Trong những năm qua, đời sống vật chất của nhân dân từng bước được
cải thiện. Bình qn thu nhập đầu người là 6.500.000 đồng, năm 2003, tỷ lệ hộ
nghèo 10%. Bằng nhiều hình thức huy động vốn đã dầu tư cho 2.000 hộ nghèo

vay vốn với số tiền trên 9 tỷ đồng, thơng qua các chương trình xố đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm.
Tóm lại: Với điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của huyện.
sẻ mở ra nhiều khả năng và triển vọng cho nghề khai thác và ni trồng thuỷ
sản. Phục vụ cho cơng nghiệp chế biến phát triển, trong những năm trước mắt
và lâu dài theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất của huyện ngày càng đạt
hiệu quả.

B. THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC NI
TRỒNG THUỶ SẢN.
Năm 2003 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X, nhiệm kỳ 2000-2005 đã đạt được những
thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt là việc điều chỉnh
chuyển dịch cơ cấu sản xuất mà trong đó hoạt động ni trồng thuỷ sản đã trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần tăng nhanh q trình tăng trưởng kinh
tế tạo tiền đề cần thiết cho q trình thực hiện Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
nơng nghiệp và nơng thơn của huyện.
I/- THỰC TRẠNG NI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HUYỆN:
1/- Ni tơm sú:
Nghề ni tơm sú huyện Cái Nước đã có từ lâu nhưng thật sự phát triển
mạnh khi huyện được phép điều chỉnh quy hoạch sản xuất. Từ trồng lúa
chuyển sang ni tơm theo thống kê đến cuối năm 2003 sản lượng thuỷ sản
đạt được là 14,200 tấn. Tồn huyện có 64,600 ha đưa vào ni tơm được phân
thành 2 vùng kinh tế ven biển –biển và vùng kinh tế nội địa.

Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 11



Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

- Vùng kinh tế ven biển-biển: bao gồm xã Việt Khái, Thị trấn cái Đơi
Vàm, Tân Hưng Tây, Phú Tân, Tân Hải. Với diện tích tự nhiên:32.733,7 ha
trong đó:
+ Chun tơm: 15,690 ha.
+ Rừng tơm: 5.200 ha
+ Diện tích rừng: 6,476 ha.
+ Diện tích đất khác: 5.376,6 ha.
- Vùng kinh tế nội địa:Bao gồm các xã: Lương Thế Trân,Phú Hưng, Tân
Hưng, Hưng Mỹ,Tân Hưng Đơng, Thị trấn Cái Nước, Đơng Thới, Trần
Thới,Việt Thắng, Phú Mỹ. Với diện tích tự nhiên: 51.357,8 ha trong đó:

Bảng 1
Hiện trạng diện tích ni tơm huyện Cái Nước
từ năm 2000 đến 2003
Năm

T.diện tích

Chun tơm

Lúa + tơm

Vườn + tơm

Rừng + tơm

2000


11. 055 ha

5.005 ha

1.950 ha

2001

61.010 ha

41.383 ha

1.416 ha

13.000 ha

5.211 ha

2002

64.625 ha

44.841 ha

2.464 ha

12.100 ha

5.250 ha


2003

66.250 ha

47.613 ha

3.658 ha

14.200 ha

5.200 ha

4.100 ha

Trong những năm qua sản lượng ni tơm đều tăng.
Năm 2000 : 1.657 tấn.
Năm 2001 :12.800 tấn.
Năm 2002 :15.504 tấn.
Năm 2003 :17.300 tấn.
Từ năm 2000 đến năm 2003 nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quy trình
ni tơm, các mơ hình ni tơm quản canh cải tiến, bán cơng nghiệp, cơng
nghiệp được người sản xuất áp dụng có hiệu quả.
Mơ hình ni tơm cơng nghiệp ở huyện Cái Nước, bắt đầu được áp
dụng vào năm 2000 với diện tích được ni là 5,05 ha, năng xuất đạt từ 2-3
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 12



Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

tấn/ha; năm 2001 diện tích ni 10 ha năng suất đạt từ 3 – 4 tấn/ha; đến năm
2002 diện tích ni tơm là:25 ha, năng xuất đạt từ 3-5 tấn/ha. Năm 2003 diện
tích ni tơm là 32 ha, năng suất đạt từ 4,5 – 5,5 tấn/ha. Với những kết quả đạt
được trong mơ hình ni tơm cơng nghiệp đã tạo tiền đề thúc đẩy nghề ni
tơm cơng nghiệp phát triển mạnh trong những năm tới.
Mơ hình ni tơm quản canh cải tiến đã được thực hiện chiếm khoảng
95% diện tích ni của tồn huyện, nó phù hợp với điều kiện đất đai, vốn đầu
tư và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật của nơng dân.

Bảng số 02
Diện tích ni tơm quản canh cải tiến
từ năm 2000 đến 2003
Năm
Diện tích (ha)
Năng xuất ( tấn/ha)
Sản lượng (Tấn)

2000

2001

2002

2003

11.050


61.000

64.600

68.300

150

160

190

195

1.657

9.760

12.274

13.318

Để đảm bảo cho diện tích ni tơm, các thành phần kinh tế đã đầu tư
cho dịch vụ cung cấp tơm giống. Tồn huyện đã có:125 trại ươm tơm và sản
xuất tơm giống,trong đó sản xuất tại địa phương khoảng 250 triệu con , còn lại
phải nhập từ các tỉnh miền Trung 1,67 tỷ con giống với chất lượng khá tốt đã
được kiểm dịch trước khi đưa vào thả ni.
Tóm lại: Từ năm 2000-2003 diện tích và sản lượng ni tơm của huyện
khơng ngừng gia tăng. Do q trình ni tơm nhiều năm người dân và cán bộ
kỹ thuật đã tích lũy được những kiến thức nhất định. Để điều chỉnh và áp dụng

vào mơ hình ni tơm phù hợp với điều kiện mơi trường sinh thái của huyện.
Cơng tác khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người ni
kịp thời. Đã phát hành hàng ngàn bộ tài liệu, sách kỹ thuật ni tơm cho ngư
dân. Tổ chức trên 10 cuộc hội thảo tập huấn kỹ thuật ni tơm cho trên hàng
ngàn hộ nơng dân. Đồng thời đã tổ chức cho một số nơng dân đi tham quan
học hỏi kinh nghiệm, ni tơm ở các vùng lân cận.
Tuy nhiên, năng suất ni tơm trong năm 2001-2003 có tăng nhưng
chưa đúng với tiềm năng của huyện cũng như tình trạng chung của tồn tỉnh.
Người ni tơm huyện Cái Nước phải đương đầu với dịch bệnh tràn lan
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 13


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

nhanh. Khơng có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn, các đầm ni xây dựng
khơng đáp ứng theo kỹ thuật nên khơng tránh khỏi tình trạng nước chảy của
đầm ni tơm bị nhiễm bệnh thải ra sơng rạch lại đổi các chủ hộ ni tơm
khác lấy vào dẫn đến nhiều hộ bị thất trắng. Mặt khác nguồn vốn đầu tư còn
hạn hẹp củng làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến nghề ni tơm của ngư dân.

2) -Ni cua:
Nghề ni cua của huyện Cái Nước được hình thành từ năm 1995 và
phát triển mạnh từ khi chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Hình thức ni chủ yếu là
ở dạng gia đình, việc chăm sóc quản lý củng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật còn hạn chế. Do vậy năng xuất đạt chưa cao, chủ yếu là ni tư nhân thả
ni xen canh với ni tơm sú. Giống cua ni chủ yếu đánh bắt ở các vùng
ven cửa sơng và ven biển..

Năm 2000 diện tích ni: 500 ha.
Năm 2001: 4.750 ha.
Năm 2002: 11.375 ha.
Năm 2003: 13.600 ha.
Cua ni có giá trị kinh tế khá cao củng là sản phẩm xuất khẩu và phục
vụ tiêu dùng trong nước. Tính giá trị 1 kg cua được 70.000 đ, cua gạch từ
90.000 đ – 100.000 đ/kg. Nghề ni cua đã góp phần khơng nhỏ làm tăng
thêm thu nhập cho người ni tơm; góp phần xố đói giảm nghèo. Tuy nhiên
hiện nay nghề ni cua biển mang tính tự phát còn phụ thuộc nhiều vào con
giống đách bắt ngồi tự nhiên, nên diện tích ni chưa ổn định. Mặt khác do
chưa huy hoạch diện tích ni cua thâm canh nên việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào ni cua chưa được tiến hành động bộ. Chưa được quan tâm nhiều
của các cấp quản lý nên năng xuất chưa cao còn mang tích bấp bênh.
3) Trồng lúa trên đất ni tơm:
Trồng lúa trên đất ni tơm là một mơ hình sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế cao, ổn định về mơi trường sinh thái, góp phần cho ni tơm bền vững,
đã và đang được nhân dân đồng tình thực hiện. Trong những năm qua đã có
một số vùng trong huyện sản xuất đạt hiệu quả như : xã Lương Thế Trân,
Hưng Mỹ, Phú Hưng, Tân Hưng, Tân Hưng Đơng, Đơng Thới… Kết quả diện
tích trồng lúa năm 2001 là 4.360 ha, năng suất bình qn 2,5 tấn/ha; năm 2002
diện tích gieo trồng là 5.522 ha năng suất bình qn 2,5 – 3 tấn/ha. Năm 2003
là 6.250 ha, năng suất bình qn 3,5 – 4 tấn/ha. Song kết quả gieo cấy vụ lúa
trên đất ni tơm đạt thấp so với diện tích đã quy hoạch, do ảnh hưởng thời
tiết bất thường, lượng mưa ít, nắng hạn cục bộ kéo dài, độ mặn thường dao
động ở mức cao. Mặt khác do hệ thống cống sau chuyển dịch đều bị phá vỡ,
nên khi gieo, xạ lúa khơng đủ điều kiện giữ ngọt.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 14



Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

4) Trồng rừng trên đất ni tơm:
Huyện Cái Nước có chiều dài bờ biển 27 km với diện tích đất lâm
nghiệp có rừng là 5.385 ha. Là hệ sinh thái rừng ngập mặn gồm có rừng phòng
hộ và rừng tập trung có nhiệm vụ che chắn gió, bảo, điều hòa khí hậu, cân
bằng sinh thái và giữ đất phù sa lấn biển. Thực hiện chủ trương giao khốn đất
rừng, đễ nhân dân vừa trồng và bảo vệ rừng kết hợp ni tơm với diện tích
rừng – tơm là 12.000ha, năng suất tơm ni trên đất rừng là100kg/ha, góp
phần ổn định cuộc sống nhân dân ở vùng ven biển.
II/- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NI TRỒNG THỦY
SẢN CỦA HUYỆN CÁI NƯỚC:
1/- Về kinh tế:
- Khai thác được tiềm năng sử dụng đất đai, làm tăng giá trị thu nhập
trên một diện tích đất. Góp phần thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, một cách đúng hướng và có hiệu quả. Đây chính là khâu đột phá tạo
ra tốc độ phát triển kinh tế nhảy vọt góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
- Tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị xuất khẩu cao, ổn
định nguồn ngun liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, góp
phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho đất nước nói chung, tỉnh Cà Mau
nói riêng.
- Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và
ngồi huyện; đồng thời huy động được vốn nhàn rổi trong nhân dân đầu tư vào
sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao, góp phần đẩy nhanh q
trình cơng nghiệp hố- hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn.
2/- Về xã hội:
- Nâng cao thu nhập làm ổn định cuộc sống nhân dân, giải quyết việc

làm cho người lao động tham gia vào q trình sản xuất. Góp phần thực hiện
tốt chương trình xố đói giảm nghèo và xây dựng nơng thơn mới.
- Nâng cao trình độ tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, tạo cho lực lượng lao động nâng cao tay nghề theo hướng cơng
nghiệp hố – hiện đại hóa.
- Giảm áp lực khai thác thủy sản trong tự nhiên, góp phần vào việc bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, tài ngun rừng và bảo vệ mơi trường sinh thái.
- Việc phát triển có định hướng và theo quy hoạch, có sự tham gia quản
lý của Nhà nước sẻ khơng gây mâu thuẩn giữa các ngành nghề khác, giảm
thiểu việc gây ơ nhiểm mơi trường, tạo được mơi trường sản xuất ổn định lâu
dài và giữ vững an ninh trật tự an tồn xã hội.
III – MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TRONG
HOẠT ĐỘNG NI TRỒNG THUỶ SẢN Ở HUYỆN CÁI NƯỚC:
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 15


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

Trong thời gian qua Bộ Thủy sản, UBND và các Ban ngành cấp tỉnh đã
cùng với UBND huyện và Chính quyền địa phương quan tâm phối hợp chỉ
đạo, tiến hành triển khai quy hoạch chuyển đổi cơ cấu, đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và hướng dẫn quy trình kỹ thuật ni trồng thủy sản. Nhờ vậy hoạt
động ni trồng thủy sản ở huyện Cái Nước phát triển nhanh và đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên hoạt động ni trồng thủy sản vẩn còn một số vấn đề tồn tại
cần tập trung giải quyết đó là:
1/. Về tổ chức quản lý:
Vấn đề tổ chức quản lý của con người giữ vai trò hết sức quan trọng

trong hoạt động ni trồng thủy sản. Nó đòi hỏi tính chủ động cao trong kế
hoạch sản xuất cũng như xác định kết quả và hiệu quả sản xuất. Ngồi người
ni tơm tự quyết định cách thức quản lý của riêng mình, thì việc tham gia
quản lý của Nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động ni trồng thủy sản.
Tuy nhiên trong thời gian qua, cơng tác quản lý chỉ đạo đối với hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực ni trồng thủy sản chưa chặt chẽ thiếu đồng bộ làm
trở ngại đến q trình đầu tư của Nhà nước vào các vùng quy hoạch, nhất là
quản lý đất đai và giải quyết các vấn đề về đất đai trong vùng huy hoạch.
Cơng tác xây dựng và triển khai thực hiện dự án của các xã, thị trấn về
ni trồng thủy sản tiến hành chậm, dẩn đến tình trạng tự phát của nhân dân
khơng tn theo quy hoạch, gây khó khăn trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng
trong vùng dự án.
Việc nắm bắt thơng tin, thơng tin đối với hoạt động ni trồng thủy sản
chưa kịp thời. Cơng tác dự báo kế hoạch còn chậm, chưa phù hợp với thực tế
tình hình sản xuất nên khơng chủ động trong sản xuất, phải chạy theo thời vụ
và thị trường.
2/. Về con giống:
Con giống là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tăng năng suất
và hiệu quả của hoạt động ni trồng thủy sản. Nguồn giống ở huyện Cái
Nước hồn tồn phụ thuộc vào nguồn giống cung cấp của các tỉnh miền
Trung. Trong thời gian qua cơng tác quản lý và kiểm tra chất lượng giống
được các ngành chức năng quan tâm thực hiện. Tuy nhiên việc kiểm dịch con
giống còn mang tính cảm quan, chưa có độ tin tưởng cao. Mặt khác quy trình
kỹ thuật, cơng nghệ ươm và sản xuất con giống hiện nay còn phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên, nên việc sản xuất gặp nhiều rủi ro, khơng ổn định. Đây cũng
là vấn đề cần được quan tâm giải quyết.
3/. Vấn đề vốn:
Đễ khai thác tiềm năng trong lĩnh vực ni trồng thủy sản, thì vốn đầu
tư là yếu tố quan trọng mang tính quyết định. Thời gian qua vốn đầu tư cho

lĩnh vực ni trồng thủy sản của các ngân hàng thương mại còn thấp, các dự
án đầu tư của nhà nước theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 16


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

thực hiện chậm. Trong khi đó suất đầu tư vốn cho sản xuất khá cao, nên vốn
đầu tư sản xuất phải phụ thuộc vào vốn vay của Ngân hàng. Để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư cho sản xuất là một vấn đề bức xúc, là thử thách lớn đòi hỏi
các ngành hữu quan cần phải tập trung giải quyết.
4/. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Việc tiêu thụ sản phẩm thủy sản đều thơng qua các mối lái tư thương
đưa đi tiêu thụ trong và ngồi tỉnh gây trở ngại ảnh hưởng đến hiệu quả và giá
thành sản phẩm của người sản xuất. Vì khơng tránh khỏi sự ép giá đối với
người sản xuất, mặt khác vận chuyển đi xa sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm
và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
5/. Về cơng nghệ và chuyển giao khoa học cơng nghệ:
Trong thời gian qua cơng tác khuyến ngư, khuyến nơng được quan tâm
thực hiện. Trung tâm khuyến ngư tỉnh, huyện đã phối hợp với địa phương mở
nhiều lớp tập huấn cho người sản xuất. Đưa các thơng tin về kỹ thuật và
hướng dẩn cách phòng chống dịch bệnh trên thơng tin đại chúng và trực tiếp ở
xóm ấp. Tuy nhiên so với u cầu tình hình thực tế vẩn còn hạn chế nhất định.
Mặt khác cơng tác quản lý mơi trường ở các vùng ni, quản lý chất lượng
giống, thức ăn, thuốc phòng tri bệnh chưa được quản lý và kiểm tra chặt chẽ.
Vì vậy cần phải tập trung đẩy mạnh cơng tác chuyển giao và ứng dụng khoa
học kỹ thuật cho người sản xuất và quản lý trong lĩnh vực ni trồng thủy sản.


PHẦN THỨ BA
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NI TRỒNG THUỶ SẢN
Ở HUYỆN CÁI NƯỚC
I/-PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VỀ NI TRỒNG THUỶ
SẢN:
1/. Phương hướng:
Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ X đã xác định: Hoạt động ni trồng
thuỷ sản là một ngành mũi nhọn, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế của
huyện. Từng bước đưa ni trồng thuỷ sản vào thế phát triển ổn định, bền
vững trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý.
Bố trí sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên và thế mạnh của từng vùng, đưa
hoạt động ni trồng thuỷ sản phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Vì vậy trong thời gian tới phải đặt hoạt động ni trồng thuỷ sản của
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 17


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

huyện trong chiến lượt phát triển kinh tế vùng, trong xu thế hội nhập kinh tế
với các vùng trong tỉnh và cả nước. Trọng tâm là phải đổi mới tư duy, phương
thức sản xuất để tạo ra năng xuất sản lượng và hiệu quả ngày càng cao. Kết
hợp ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm tạo ra giá trị cao trên một đơn
vị diện tích sản xuất.
Tăng cường đẩy mạnh hoạt động ni trồng thuỷ sản phải gắn với thị
trường tiêu thụ, hướng mạnh vào xuất khẩu. Phải có chiến lược sản phẩm,

chiến lược thị trường đầu tư để sản xuất những sản phẩm chủ lực có chất
lượng cao, đủ sức cạnh tranh thị trường trong nước và thế giới. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần theo hướng huy động nguồn lực cao nhất để
đầu tư phát triển hoạt động sản xuất tạo ra sản lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Đẩy mạnh hoạt động ni trồng thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hóa
bền vững, gắn ni trồng thuỷ sản với cơng nghiệp, nơng- lâm nghiệp và dịch
vụ thương mại. Khai thác tiềm năng lợi thế thuỷ sản phải gắn với việc bảo vê
và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Tái tạo tài ngun rừng, biển và bảo vệ mơi
trường phải kết hợp chặt chẽ với vấn đề xã hội và nâng cao đời sống văn hóa ở
cơ sở. Hoạt động ni trồng thuỷ hải sản phải gắn với bảo vệ chủ quyền quốc
gia và củng cố an ninh quốc phòng.
2/. Nhiệm vụ:
Tiếp tục thực hiện cơng cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát huy tinh thần tự lực tự cường, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng Ngư, nơng- cơng nghiệp, trong đó kinh tế thuỷ sản là mũi nhọn. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ và vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân
của huyện. Hoạt động ni trồng thuỷ sản cần phải tập trung thực hiện những
vấn đề sau đây:
Tăng cường đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật cho người sản xuất cải tạo
ao, đầm, khắc phục nhanh và hạn chế dịch bệnh cho tơm ni. Từng bước xố
bỏ mơ hình ni quản canh, chuyển sang ni quản canh cải tiến, bán cơng
nghiệp và cơng nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện huy hoạch ni trồng
thuỷ sản, trên cơ sở huy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2010.
Nhân rộng và phát triển các mơ hình ni trồng thuỷ sản theo hướng
đầu tư ni quản canh cải tiến, bán cơng nghiệp và cơng nghiệp. Xây dựng
nhiều mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nhân dân học tập và ứng
dụng rộng rải. Xây dựng các mơ hình hợp tác,hợp tác xã và làm dịch vụ phục
vụ cho hoạt động ni trồng thủy hải sản.
Chỉnh trang lại mạng lưới trại ươm và sản xuất giống tại chổ để đáp ứng

nhu cầu của người ni. Ngăn chặn nhập con giống phẩm chất kém, có mầm
bệnh làm ảnh hưởng và lây lan trên diện rộng. Tăng cường cơng tác quản lý
chất lượng và xây dựng các mạng lưới đại lý cung cấp thức ăn, thuốc phòng trị
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 18


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

bệnh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
thức ăn cơng nghiệp ở tại địa phương.
Tăng cường cơng tác khuyến ngư tập huấn kỹ thuật cho người ni tơm
đến tận xóm, ấp. Hiệu quả trong hoạt động sản xuất phải gắn liền với bảo vệ
mơi trường và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản. Tun truyền giáo dục nâng cao ý
thức bảo vê nguồn lợi thuỷ sản trong quần chúng nhân dân.
II/- MỘ SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NI TRỒNG THUỶ SẢN Ở HUYỆN CÁI NƯỚC.
Hoạt động ni trồng thuỷ sản có quan hệ chặt chẽ với mơi trường tự
nhiên. Để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững, hạn chế rủi ro trong sản
xuất. Từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong lĩnh vực ni
trồng thuỷ sản. Hình thành những vùng sản xuất ngun liệu tập trung phục vụ
cho các nhà máy chế biến xuất khẩu. Tạo thêm việc làm cho người lao động,
tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất và làm giàu cho gia đình và xã hội.
Đễ thực hiện tốt nội dung hoạt động ni trồng thuỷ sản đã nêu trong phương
hướng nhiệm vụ đến 2010 cần phải tập chung thực hiện đồng bộ những giải
pháp sau đây:
1/. Giải pháp về quy hoạch:
Căn cứ kết quả điều tra phân loại và tính chất, đất đai chế độ nước củng

như sự diễn biến về chế độ mặn. Xác định tính thích nghi của từng vùng đất
với từng đối tượng thả ni. Phân định lại diện tích đang ni theo phương
pháp cấp kỹ thuật ni và ni thích hợp dễ cải tạo. Trong quy hoạch từng
bước loại bỏ thu hẹp dần những diện tích khơng thích nghi để chuyển qua
trồng rừng mới, phục hồi lại rừng ngập mặn gắn với trồng rừng phòng hộ ven
biển.
Rà sốt bổ sung hồn chỉnh quy hoạch, thiết kế các vùng ni tơm theo
dự án. Trong quy hoạch cần phối hợp với các ngành chức năng thống nhất
quản lý sử dụng đất như; đất trồng lúa kết họp với ni tơm, vườn - tơm, tơm rừng, chun tơm. Từ đó tiến hành quy hoạch cụ thể, bố trí cơ sở hạ tầng phù
hợp cho từng vùng ni.
Quy hoạch sản xuất phải gắn với quy hoạch cụm dân cư, cụm kinh tế.
Đồng thời xác định tiến trình đầu tư phát triển phù hợp với tốc độ phát triển
kinh tế, xã hội của huyện theo từng giai đoạn trên cơ sở điều kiện tự nhiên của
từng vùng.
Quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới sản xuất kinh doanh giống, nâng cao
chất lượng tơm giống. Điều tra đánh giá lại diện tích, sản lượng, hiệu quả ni
trồng thủy sản. Tổng kết và nhân rộng mơ hình làm ăn có hiệu quả, phổ biến
rộng rải kinh nghiệm phòng chống dịch bệnh phù hợp với đặc điểm và thời tiết
tại địa phương. Tích cực tun truyền giáo dục nhân dân thực hiện tốt các biện
pháp kỹ thuật theo hướng dẩn của khuyến ngư. Nghiên cứu đề ra phương pháp
chỉ đạo và quản lý từng thời vụ, giải pháp xử lý chất thải trong sản xuất.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 19


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

Qn triệt một cách sâu rộng, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp,

các ngành, trong cán bộ và nhân dân thấy rỏ chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong việc thực hiện các quy hoạch, dự án ni trồng thủy sản là
nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng tự nhiên, đất đai, lao động, tiền vốn để
phát triển kinh tế –xã hội. Từ đó mà nâng cao trách nhiệm, tạo đà để thúc đẩy
tiến độ thực hiện các dự án ni trồng thủy sản.

2/- Giải pháp về vốn:
Chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Vốn là vấn đề lớn cần quan tâm của mọi
ngành, mọi thành phần kinh tế vì vốn có vai trò lớn trong sản xuất nơng
nghiệp nói chung và ni trồng thủy sản nói riêng. Trong q trình chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, vốn phục vụ cho hoạt động ni trồng thủy sản có một vai trò
rất quan trọng. Đặt biệt là trong giai đoạn chuyển từ độc canh cây lúa chuyển
sang mơ hình ni trồng thủy sản, giai đoạn 2001 – 2010 cần phải huy động là
389 tỷ đồng.
* Trong đó:
-Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng : 37 tỷ đồng, Nhà nước đầu tư 70%
và huy động trong nhân dân 30%.( chủ yếu đầu tư cho thủy lợi)
- Vốn đầu tư cho ni trồng thủy sản: 330 tỷ đồng, chủ yếu là vốn vay
trung hạn và ngắn hạn.
Để tập trung nguồn vốn phục vụ cho cho ni trồng thủy sản cần phải
có tập trung giải quyết ưu tiên vào các vấn đề chủ yếu như sau:
- Huyện cần có những giải pháp và chính sách khuyến khích thu hút tất
cả các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào hoạt đơng ni trồng thủy sản.
Nghiên cứu áp dụng nhanh các quy định chế độ tài chính hiện hành để đáp
ứng kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh gây chồng chéo, trùng lắp,
gây ách tắc cho người sản xuất.
Tranh thủ nhà nước các cấp dành một khoản vốn ưu tiên từ các nguồn
khác nhau như: vốn đầu tư từ ngân sách, vốn ODA, vốn vay dài hạn của các
tổ chức quốc tế để đầu tư phát triển ngành ở các lĩnh vực khác nhau.

Vốn vay từ Ngân hàng nơng nghiệp & phát triển nơng thơn và Ngân
hàng thương mại trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đầu tư để phát triển
xây dựng các cơng trình thủy lợi, cải tạo ao đầm, con giống cho hộ nơng dân
ni trồng thủy sản; đầu tư cho kinh doanh sản xuất con giống, thức ăn, thuốc
chữa bệnh và vật tư chun dùng phục vụ cho ni trồng thủy sản. Đồng thời
có chính sách khoanh nợ, dãn nợ đễ động viên hổ trợ khi bị thiên tay và rủi ro
trong sản xuất.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 20


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

Triển khai luật khuyến khích đầu tư trong nước, vận dụng tốt các chính
sách đòn bẩy nhằm khuyến khích, thu hút vốn và tiền nhàn rổi trong nhân dân
đầu tư vào hoạt động sản xuất.
3/- Giải pháp về chuyển giao khoa học kỹ thuật - cơng nghệ :
Tập trung nghiên cứu nâng cấp, hồn thiện một cách đồng bộ quy trình
sản xuất giống theo cơng nghệ, cơng nghệ xử lý mơi trường, chuẩn đốn
phòng trị dịch bệnh, cơng nghệ sản xuất thức ăn và cơng nghệ bảo quản sau
thu hoạch. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với xuất khẩu sản phẩm
thủy sản và q trình chuyển cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn. Nghiên
cứu mơi trường thích nghi cho từng đối tượng thả ni để có năng xuất cao,
chất lượng cao, cải tạo đàn giống củ, thay thế nhóm giống kém chất lượng.
Nhập cơng nghệ sinh sản nhân tạo, cơng nghệ ni các giống lồi tượng
thủy sản có giá trị kinh tế. Nhập giống thuần thay thế để đảm bảo tính hiệu
quả cao trong sản xuất, đầu tư hồn chỉnh quy trình ni tơm để đạt hiệu quả
kinh tế cao.

Về ứng dụng khoa học và cơng nghệ mới vào q trình sản xuất sẽ góp
phần làm chuyển biến tích cực từ mơ hình trước đây chủ yếu là ni dạng
quản canh phụ thuộc hồn tồn vào tự nhiên. Để chuyển dần và chuyển mạnh
sang mơ hình quản canh cải tiến, bán cơng nghiệp và cơng nghiệp góp phần
đưa sản lượng thủy sản khơng ngừng tăng lên.
4/- Giải pháp về con giống:
Đây là một trong những khâu then chốt ảnh hưởng trong q trình ni
là yếu tố quyết định hiệu quả nghề quản canh, quản canh cải tiến đối với giống
tự nhiên và ni bán thâm canh và thâm canh đối với nguồn giống nhân tạo.
Tuy nhiên, những năm qua nguồn giống ni quản canh và quản canh cải tiến
chủ yếu là khai thác tự nhiên nhưng nguồn giống này ngày càng khan hiếm do
đó muốn ni tơm phát triển phải đầu tư thích đáng cho cơng nghệ sản xuất
tơm giống bằng cách.
- Đầu tư nghiên cứu cải tạo và nâng cấp trại giống hiện có.
- Thành lập trạm trung chuyển giống của huyện nhằm đảm bảo phục vụ
con giống tốt đạt tiêu chuẩn thả ni và giảm giá thành con giống.
- Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về khai thác nguồn lợi giống tự
nhiên và nhập tơm giống từ nơi khác về vì trong những năm sắp tới giống tự
nhiên vẫn là nguồn quan trọng hổ trợ cho giống nhân tạo.
Đễ đảm bảo lượng giống đủ cung cấp cho nhu cầu ni, từ nay đến năm
2010 cần phải đẩy mạnh việc phát triển các trại sản xuất và kinh doanh giống.
Phấn đấu xây dựng 200 trại sản xuất giống và 400 cơ sơ kinh doanh giống.
Đồng thời phối hợp với trung tâm khuyến ngư, chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy
sản tỉnh, tăng cường cơng tác tập huấn giúp nhân dân về kỹ thuật chọn và
chăm sóc con giống.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 21



Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

5/- Chính sách khuyến khích phát triển ni trồng thuỷ sản và cơng
tác khuyến ngư.
a)- Chính sách về sử dụng đất, mặt nước ni trồng thủy sản:
- Thực hiện việc giao đất, mặt nước, bãi bồi ven biển đã có quy hoạch
cho các thành phần kinh tế sử dụng vào ni trồng thủy sản ổn định lâu dài 20
năm. Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong q trình đã
sử dụng có hiệu quả, khơng vi phạm pháp luật về đất đai thì được giao đất đó
tiếp tục sử dụng.
- Được chuyển đổi đất nhiểm mặn, đất rừng, ngập úng, cây lúa bấp
bênh, kém hiệu quả sang ni trồng thuỷ sản.
b)- Chính sách về vốn:
- Các thành phần kinh tế được đầu tư phát triển ni trồng thuỷ sản
trong các đề án của chương trình phát triển ni trồng thuỷ sản 2000 -2010.
- Nhà nước dành vốn trung hạn, dài hạn cho ngư dân vay với lãi suất
thích hợp để đầu tư phát triển ni trồng thuỷ sản. Ngư nơng dân nghèo có
lao động ni trồng thủy sản được vay vốn , giải quyết việc làm, xố đói giảm
nghèo. Được chính quyền địa phương xác nhận, được mặt trận và các đồn thể
bảo lãnh bằng tính chấp khơng phải thế chấp tài sản.
c)- Chính sách trợ giá cho một số giống ni trồng thủy sản để
khuyến khích phát triển sản xuất.
- Trợ giá cho các tổ chức và cá nhân sản xuất và thuần hóa tơm giống
để đáp ứng nhu cầu giống sản xuất. Đồng thời trợ giá một số giống cho người
ni thủy sản ở các vùng sâu, vùng xa. Phát triển ni trồng thuỷ sản nhằm
đáp ứng nhu cầu an tồn thực phẩm.
- Nhà nước có chính sách hổ trợ ni trồng thủy sản khi gặp rủi ro do
dịch bệnh, do đột biến mơi trường ni hoặc do thiên tai bão lụt gây ra.
d)- Tăng cường cơng tác khuyến ngư.

Đẩy mạnh cơng tác khuyến ngư, đưa việc ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất; đồng thời thường xun tổ chức các lớp tập huấn
khuyến ngư, khuyến nơng, hội thảo cho nơng dân; gắn việc tập huấn, hội thảo
với việc xây dựng mơ hình thực nghiệm, trình diễn kỹ thuật đễ hướng dẩn
nơng dân áp dụng có hiệu quả vào sản xuất. Các điểm trình diễn kỹ thuật để
tun truyền khuyến ngư cho bà con đối với các mơ hình lúa tơm đạt hiệu cao
cần phải được tổng kết biên soạn thành ấn phẩm, phổ biến hướng dẩn kỹ thuật
với hình thức ngắn gọn nội dung dễ hiểu để áp dụng. Tổ chức các đợt tham
quan khảo sát học tập kỹ thuật và kinh nghiệm và các mơ hình ni trồng thủy
hải sản đạt hiệu quả cao ở các vùng trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Cán bộ kỹ thuật cần phải nắm vững bệnh và có biện pháp phòng trị
hiệu quả cho tơm ni, từng bước phát triển các mơ hình ni tơm tiên tiến có
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 22


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

năng suất và hiệu quả cao từ đó góp phần đẩy mạnh phong trào ni trồng
thuỷ sản của huyện.
6/- Giải pháp thị trường:
Muốn đảm bảo hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong xu thế
phát triển kinh tế hàng hố, cần phải quan tâm và có giải pháp về vấn đề thị
trường và giá cả. Đây là 2 vấn đề mà những năm qua ngành thủy sản nói riêng,
tồn bộ hoạt động kinh tế nói chung của huyện còn gặp nhiều khó khăn ảnh
hưởng khơng nhỏ đến ni trồng thủy hải sản.
Giải pháp thị trường về giá cả đầu vào phải đảm bảo ổn định giá cả, có
chính sách trợ giá đối với nơi sản xuất ở vùng xa, sâu, để đảm bảo cung cấp

nguồn ngun liệu cho sản xuất chế biến và tiêu dùng. Về đầu ra phải đẩy
mạnh tìm kiếm, khai thác thị trường trong và ngồi nước, coi trọng việc
nghiên cứu ứng dụng vào q trình ni những chủng loại thuỷ sản có giá trị
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn qui định của từng khu vực thị trường. Tuỳ
theo khả năng và điều kiện từng bước mở văn phòng đại diện thương mại ở
một số nơi tiêu thụ mạnh thuỷ sản.
Tăng cường cơng tác thơng tin thị trường, vươn ra tiếp cận nghiên cứu
thị trường, tìm khách hàng tiêu thụ sản phẩm và tìm sở thích thị hiếu các sản
phẩm trị giá cao.
Cần tranh thủ hỗ trợ tích cực của hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản
Việt Nam về thơng tin thị trường giới thiệu khách hàng. Tham dự các hội chợ
quốc tế nghề cá và thủy sản hàng năm … để mở rộng thị trường tiêu thụ.
Để đảm bảo cho giải pháp về thị trường và ổn định giá cả huyện Cái
Nước chủ trương coi trọng thị trường ở các thành thị và thành phố lớn, các
khu cơng nghiệp, du lịch. Về tham gia xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản ra thị
trường nước ngồi phương châm hành động là lấy chất lượng để cũng cố mở
rộng thị trường, đổi mới mẩu mã cho phù hợp thị hiếu khách hàng, có thị
trường ổn định sẽ đảm bảo giá cả ổn định. Vì vậy trong giải pháp thị trường
và giá cả, vấn đề thị trường được quan tâm trên hết.
7/- Giải pháp về sử dụng lao động:
Dân số huyện Cái nước là 253.793 người, lao động trong độ tuổi
142.124 người trong đó số người tham gia sản xuất ni trồng thủy sản chiếm
80%, đây là một tiềm năng lớn. Hơn nữa tiềm năng thiên nhiên ưu đãi về khí
hậu, mơi trường sinh thái Cái Nước đều hội đủ, lại có thêm bờ biển dài 27 km,
có vùng biển tiếp giáp với biển Tây, vùng nước lại thích nghi với nhiều loại
thủy sản sinh sống, do vậy tổ chức và phân cơng lao động hợp lý để khai thác
tiềm năng thủy sản của Huyện là cần thiết.
Huyện Ủy – UBND Huyện coi việc tổ chức phân cơng lao động gắn với
phát triển ngành, nghề, trong đó phát triển nghề ni trồng thủy sản có ý nghĩa
quan trọng đễ nâng cao đời sống nhân dân. Góp phần thực hiện đạt các mục

tiêu phát triển kinh tế – xã hội xây dựng nơng thơn mới.
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 23


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

Giải pháp tổ chức phân cơng lao động để phát triển nghề ni trồng
thủy sản khơi dậy và giải phóng được tiềm năng, tạo ra bước đi từ thế mạnh
của chính mình, từ đó tạo ra động lực cho sự phát triển, quản lý tốt nghề ni
trồng thủy sản của huyện.
8/- Giải pháp về cán bộ quản lý khoa học kỹ thuật:
Con người bao giờ cũng là nhân tố quyết định cho thắng lợi của hoạt
động ni trồng thủy sản ở Cái Nước, nhân tố con người đặc biệt là đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật đang là vấn đề bức xúc thường
xun.
Thời đại ngày nay khi khoa học kỹ thuật dã trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp. Tính chủ động, sáng tạo nắm bắt những tiến bộ khoa học và
cơng nghệ mới của con người là nhân tố quyết định. Trong hệ thống những
giải pháp và biện pháp phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động ni trồng thủy
sản ở huyện Cái nước, thì giải pháp về cán bộ và ứng dụng tiến bộ khoa học
cơng nghệ mới rất được quan tâm coi trọng. Những năm qua, huyện có chú
trọng đến việc qui hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ cho các ngành các cấp theo
u cầu nhiệm vụ đặc ra. Riêng đối với ngành thủy sản cán bộ quản lý chun
mơn nghiệp vụ và đội ngũ có tay nghề cao, tuy đã có cố gắng gởi đi đào tạo và
bồi dưỡng ở các trường chun nghiệp và đại học nhưng chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển của ngành.
Giải pháp cán bộ và khoa học cơng nghệ được đề ra hiện nay ở Cái

Nước là giải pháp đã trù tính cho hơm nay và cả mai sau, trước hết tiếp tục cử
cán bộ đi học theo qui hoạch, có chính sách ưu đãi. Đồng thời có chính sách
thu hút cán bộ chun mơn từ các nơi khác đến khai thác tiềm năng thế mạnh
của địa phương. Về lâu dài cần quan tâm đến hệ thống giáo dục phổ thơng các
cấp, chuẩn bị cho lực lượng lao động trong tương lai.
Trước mắt cần mở những lớp ngắn hạn đào tạo tay nghề hoặc tập huấn
kỹ thuật khi có điều kiện tại địa phương về kỹ thuật ni, biện pháp phòng và
trị bệnh cho ni trồng thủy sản. Đưa giáo dục hướng nghiệp vào trong trường
học, phấn đấu xây dựng và tổ chức hoạt động tốt các trường học và kết hợp
dạy nghề. Mở rộng quan hệ với các trường đại học, các trung tâm đào tạo
trung ương và khu vực đưa cán bộ đi đào tạo dài hạn. Mời các nhà khoa học
về nghiên cứu và giúp đỡ chuyển giao tiến bộ khoa học cơng nghệ cho địa
phương.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ni trồng thuỷ sản ở
Cái Nước đề ra xuất phát từ thực tiễn của địa phương, có vận dụng đúng đắn
các ngun lý, luận điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Với những giải pháp nêu trên tơi tin rằng từ nay đến năm 2010 và
những năm tiếp theo nhất định nghề ni trồng thủy sản ở Cái Nước sẽ có
bước phát triển mới, và sẽ thu được những thành tựu quan trọng hơn nữa góp
phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp và
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 24


Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cái Nước

nơng thơn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã
hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Thực hiện: Huỳnh Công

Trang 25


×