Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện trấn yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.32 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG QUỐC VIỆT

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG QUỐC VIỆT

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hoàng Quốc Việt


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Hà Quang Trung - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cô giáo phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên; Ủy ban
nhân dân các xã: Nga Quán, Hòa Cuông, Việt Hồng huyện Trấn Yên và các hộ
gia đình ở 3 xã đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy, Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong

nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Quốc Việt


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng................................................. 5
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ................................................................. 5
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ............................. 6
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn .................................... 8
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM ....... 9

1.1.5. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam....... 14
1.1.6. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ......................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 14
1.2.1. Cơ sở thực tiễn phong trào xây dựng nông thôn mới của quốc tế .................. 14
1.2.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại một
số tỉnh trong nước...................................................................................................... 25
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ................................................ 26
1.4. Bài học kinh nghiệm cho huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái ....................................................................... 28


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 30
2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái ............................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
2.1.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 33
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 39
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 39
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý...................................................................... 42
2.3.4. Phương pháp tổng hợp tài liệu ........................................................................ 42
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 42
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực tài chính ............................................................. 42
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về nguồn vật lực (đất đai) ........................................................ 43
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn nhân lực ................................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 44
3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái .......... 44
3.1.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới huyện Trấn Yên hết năm 2018 .................. 44

3.1.2. Đánh giá chung ............................................................................................... 51
3.2. Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới ở
huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái ................................................................................... 52
3.2.1. Kết quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới
của huyện 2016 - 2018 .............................................................................................. 52
3.2.2. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM ở 3 xã nghiên cứu ..... 54
3.2.3. Huy động và sử dụng nguồn vật lực (đất đai) ................................................. 62
3.2.4. Huy động và sử dụng nguồn nhân lực ............................................................ 62
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Trấn Yên ........................................................................... 66
3.3.1. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách và năng lực ban quản lý chương trình
xây dựng nông thôn mới ........................................................................................... 66
3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng ................................................ 67


v
3.4. Các giải pháp tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Trấn Yên trong thời gian tới ............................................. 70
3.4.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 70
3.4.2. Các giải pháp thực hiện ................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa


BCĐ

: Ban chỉ đạo

BQL

: Ban quản lý

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn

TB

: Trung bình

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHXH

: Văn hoá - Xã hội

VSMT

: Vệ sinh môi trường


XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Trấn Yên qua 3 năm
(2016 - 2018) .............................................................................. 32
Bảng 2.2:

Giá trị sản xuất ngành kinh tế huyện Trấn Yên giai đoạn
2016 -2018 .................................................................................. 34

Bảng 2.3:

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 -2018 .... 35

Bảng 2.4:

Dân số và lao động của huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 - 2018 ..... 36

Bảng 2.5.

Cơ cấu mẫu điều tra .................................................................... 40

Bảng 2.6:

Giá trị của thang đo Likert 4 mức độ .......................................... 41


Bảng 2.7:

Các mức đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ ...................... 41

Bảng 3.1:

Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Trấn Yên
tính đến tháng 12/2018 ................................................................ 50

Bảng 3.2.

Kết quả huy động vốn cho xây dựng NTM huyện Trấn Yên
năm 2016- 2018........................................................................... 52

Bảng 3.3.

Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình xây
dựng NTM ................................................................................... 53

Bảng 3.4.

Điều kiện kinh tế, thực trạng nông thôn mới của 3 xã năm 2018 .... 54

Bảng 3.5.

Tỷ lệ vốn ngân sách huy động cho xây dựng cơ sở hạ tầng
tại 3 xã chương trình xây dựng nông thôn mới (2016-2018)...... 55

Bảng 3.6.


Kết quả huy động vốn ngân sách thực hiện các mô hình phát
triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
năm 2018 ..................................................................................... 56

Bảng 3.7.

Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà
nước cho xây dựng nông thôn mới ............................................. 57

Bảng 3.8.

Kết quả huy động vốn đối ứng của nhân dân cho xây dựng
cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới
tai 3 xã ......................................................................................... 57


viii

Bảng 3.9.

Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ sức dân cho xây
dựng NTM ................................................................................... 59

Bảng 3.10. Kết quả huy động vốn từ các chương trình phối hợp và lồng
ghép cho xây dựng nông thôn mới năm 2018............................. 60
Bảng 3.11. Đánh giá việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Trấn Yên thời gian qua (n=30) ............................ 61
Bảng 3.12. Đánh giá kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đất đai cho
xây dựng NTM so với kế hoạch đề ra ......................................... 62

Bảng 3.13. Kết quả huy động nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới ..... 62
Bảng 3.14. Kết quả huy động nguồn lực từ Hội Nông dân cho xây
dựng NTM ............................................................................................. 63
Bảng 3.15. Kết quả huy động nguồn lực từ Đoàn Thanh niên cho XD NTM ...... 65
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ các tổ chức đoàn
thể trong xã hội cho xây dựng NTM(n = 165) ............................ 66
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về cơ chế, chính sách và
năng lực ban quản lý chương trình xây dựng NTM ................... 67
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng đến huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ..................................... 69
Bảng 3.19. Ảnh hưởng thu nhập của người dân đến kết quả huy động
vốn cho xây dựng nông thôn mới ............................................... 70


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng huy động, sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Trấn Yên.
- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Trấn Yên.
- Đề xuất một số giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Quyết định, Nghị quyết, báo cáo…
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Nga Quán, Hòa
Cuông và Việt Hồng với tổng 165 phiếu (trong đó 30 phiếu cán bộ các phòng ban
ngành chuyên môn, đoàn thể và Ban chỉ đạo cấp huyện, xã, thôn; 135 phiếu là hộ
dân 3 xã).

- Phương pháp phân tích và xử lý:Gồm phương pháp thống kê kinh tế,
phương pháp giám sát đánh giá có sự tham gia, phương pháp tổng hợp tài liệu
(thông tin sau khi thu thập được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel).
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả huy động nguồn lực về vốn, đất đai, lao động so với
kế hoạch đề ra.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 -2018.
- Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện
Trấn Yên thời gian tới.
4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái, đánh giá phân tích được kết quả đạt được trong huy động nguồn lực và
những ảnh hưởng, cơ hội thách thức việc thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Trấn Yên. Từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình,
góp phần cho huyện thấy được một số bất cập, hạn chế việc huy động nguồn lực
xây dựng nông thôn mới những năm qua.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhấn
mạnh: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm vừa qua,
nông thôn nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực: hạ tầng kinh tế - xã hội được
quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Chính quyền cơ sở
từng bước được kiện toàn, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực.

Nhiều chính sách xã hội được Nhà nước quan tâm thực hiện và đạt được những kết
quả khả quan góp phần ổn định chính trị, giải quyết được cơ bản vấn đề an sinh xã
hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nông thôn còn một số tồn tại, đó là: kiến trúc, văn
hóa, xã hội, môi trường... phần lớn còn tự phát, thiếu định hướng; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông thôn còn chậm; công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông nghiệp
phát triển chưa thật sự bền vững; năng suất lao động thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; chất lượng giáo
dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới; tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo còn thấp, nông dân còn thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn định; tỷ
lệ nghèo còn ở mức cao, nhất là ở vùng sâu vùng xa”.
Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg,
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa” nhằm giải quyết các vấn đề trên và tạo bước phát triển mới về nông thôn.


2
Ngày 12/11/2015, Quốc Hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số
100/2015/QH13 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016-2020.
Để thực hiện nhiệm vụ đã đề ra, Chính phủ đã có Quyết định 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu của
Chương trình Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch
vụ; gắn với phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng
và an ninh, trật tự được giữ vững.
Huyện Trấn Yên hiện đã có 21/21 xã đang triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, UBND
huyện Trấn Yên đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành huy động mọi nguồn lực
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Huyện Trấn Yên phấn đấu năm 2019 về đích
nông thôn mới, đây là sự phấn đấu nỗ lực hết mình của Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân huyện Trấn Yên trong thời gian qua. Để đạt được kết quả này nguồn lực
cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới đóng một vai trò rất quan trọng.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng
nông thôn mới ở huyện Trấn Yên đã được triển khai như thế nào? Các nguồn lực
sau khi được huy động có thật sự được sử dụng một cách có hiệu quả? Việc huy
động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương
trong huyện chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực cộng đồng cho xây dựng
nông thôn mới ở huyện Trấn Yên thời gian tới? Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Trấn Yên - Tỉnh Yên Bái” để làm luận văn thạc sỹ.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động và sử dụng
nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn lực cộng đồng trong
xây dựng nông thôn mới tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cộng đồng cho xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc huy động và sử dụng nguồn lực
cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 đến năm 2018
- Số liệu sơ cấp thu thập cuối năm 2018 đầu năm 2019
3.2.2. Phạm vi về nội dung
Để nghiên cứu nội dung huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Trấn Yên, trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu này tôi
tập trung đi sâu nghiên cứu 03 nhóm nguồn lực: nguồn lực tài chính, nguồn vật
lực (đất đai), nguồn nhân lực.
3.2.3. Phạm vi về không gian
Địa điểm nghiên cứu tại 3 xã Nga Quán, Hòa Cuông, Việt Hồng huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên
cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập về phát triển nông thôn.


4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chương trình xây dựng nông thôn mới là chương trình ưu tiên Quốc gia đang
được tích cực triển khai trên khắp cả nước, xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp
cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Đây là một chương

trình lớn, là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông
thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá,
môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao, có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống nông dân,
nông thôn cả hiện tại và tương lai. Vì thế, đòi hỏi phải được tích cực nghiên cứu,
đánh giá thực tiễn triển khai bước đầu để hiểu được nội dung, phương pháp, cách
làm; phương pháp huy động nguồn lực, các cơ chế chính sách trong xây dựng nông
thôn mới, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người dân, phát huy nội lực của cộng
đồng, xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và đúc rút các bài học kinh
nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng (commmunity) có nhiều
tuyến nghĩa khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học như: Xã hội học, Dân tộc học, Y học...Khái niệm cộng
đồng thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác
nhau về quy mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập
hợp người với các liên minh rộng lớn như toàn thế giới (cộng đồng thế giới),
một châu lục (cộng đồng Châu Á, cộng đồng Châu Âu....), một khu vực (cộng
đồng Asean), cộng đồng còn được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào
những đặc tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng đồng
người Do Thái, cộng đồng người da đen tại Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa, cộng
đồng được dùng khi gọi tên các đơn vị như làng/bản, xã, huyện... những người

chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội... (Trần Thị
Kim Xuyến, 2010).
Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển tiếng
Việt giải thích: “Cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội, nói
chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”. Hiểu một cách đơn giản,
cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền,
đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung,... Nói cách khác,
cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có
chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt
mục đích chung.
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực
tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord
Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao
gồm các thành phần sau:


6
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài nguyên
thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được xây
dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các
cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng (skills),
kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các thành viên
trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).
- Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh tế
tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả
năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng (Phạm Văn Toàn, 2015).

1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn: (Phạm Văn Toàn, 2015)
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho
phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương
mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để
phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch
nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả
năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển nông
thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho
phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp
cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều
chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.


7
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural Development CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác
nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng
đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có
mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát
triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng,
cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn… (Phạm Văn Toàn, 2015).
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa
vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó

là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” (community-based). Có ý kiến cho
rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do
phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông
nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng
đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ
phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát
triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở
đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển
này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra
quyết định của mình hay không (Wikipedia, 2010).
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú là
khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based Community
Development - ABCD) do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là
một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức
mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo,
trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập
đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với cách
tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến cho cộng
đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài.


8
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau.
Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng
phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả Cohen và
Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm
sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các

chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố
gắng để đánh giá những chương trình như vậy”.
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất
kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra
khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương
trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2) thực hiện;
(3) hưởng lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha và 5
hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực
hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân
tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để phù
hợp với thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển ở
nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao gồm: đóng góp,
hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác
nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng
khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án phát triển
của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng
khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.


9
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự
nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định
trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp,
cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng
góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành công.

- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết
và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người
tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển của sự
tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương
tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài
như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là
kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về
hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến
khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác
nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người
dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch
vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho
phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho
sự phát triển của mình.
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
1.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn:
Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở
Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng những
năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải
tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Trong cuốn “Ba
bàn tay: thị trường, nhà nước và cộng đồng - ứng dụng cho Việt Nam”, tiến sỹ
Đặng Kim Sơn nói đến cơ chế như là “một công cụ, phương pháp, giải pháp để đạt
mục tiêu điều chỉnh quan hệ xã hội của các tác nhân trong xã hội”.


10
Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những

biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật, thông qua các
công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công cụ kinh tế). Chính
sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép hoặc cấm đoán.
Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi
và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được thiết lập bởi các
quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc
ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo.
Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến
vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. Trong tài
liệu “Chương trình Phát triển nông thôn” của Chính phủ xuất bản năm 1996 có đề
cập: (i) Phát triển nông thôn là một công tác phức tạp, nó đòi hỏi sự đóng góp của
toàn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của nhà nước; (ii) Phát triển
nông thôn có sự hợp tác giữa Chính phủ và nhân dân; (iii) Phát triển nông thôn là
công việc của chính người dân nông thôn với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ.
Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo. Chính
phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan, tổ chức và
các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này.
Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng chính là một vai trò của
Chính phủ.
1.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT
xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở
của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh;
cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ,
tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.



11
- Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao
thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của
cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng
đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức,
người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn
lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu, công
trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người
dân có được để tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng (Phạm Văn Toàn, 2015).
1.1.4.3. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM
Căn cứ các lý luận và định nghĩa đã phân tích ở trên, trong phạm vi đề tài
này, cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM là
những cơ chế phát huy sự tham gia (tham gia đóng góp, tham gia trao quyền, tham
gia tổ chức…), trên quan điểm tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng, để phát huy vai
trò chủ thể và sức mạnh của cộng đồng, phục vụ cho các lợi ích chung của cộng
đồng, hướng tới đạt mục tiêu xây dựng thành công mô hình NTM.
1.1.5. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới
Qua nghiên cứu hệ thống văn bản pháp lý cho thấy: Hiện nay, cả nước đang
thực hiện theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020; Quyết định 1980/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 (trừ một số nội dung thuộc tiêu chí 2,3, 6, 7, 8 được giao UBND các
tỉnh quy định phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế). Trên cơ sở đó, được đề
cập về 19 tiêu chí và nội dung xây dựng nông thôn mới của như sau:
* Quy hoạch
- Tiêu chí 1: Quy hoạch
Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công bố công khai đúng

thời hạn. Ban hành quy định quản lý quy định chung xây dựng xã và tổ chức thực
hiện theo quy hoạch.


12
* Hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tiêu chí 2: Giao thông
Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. Đường trục thôn, bản, ấp và
đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh
năm. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đường trục chính nội
đồng đảm bảo chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.
- Tiêu chí 3: Thủy lợi
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt
từ 80% trở lên. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ.
- Tiêu chí 4: Điện
Hệ thống điện đạt chuẩn. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn.
- Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt
văn hóa, thể thao của toàn xã. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và
người cao tuổi theo quy định. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt
văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
- Tiêu chí 17: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa.
- Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông

Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có dịch vụ internet. Xã có đài truyền
thanh và hệ thống lao đến các thôn. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý, điều hành.
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Nhà tạm, dột nát. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định.
* Kinh tế và tổ chức sản xuất


13
- Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020.
(triệu đồng/ người)
- Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020
- Tiêu chí 12: Lao động có việc làm
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham
gia lao động.
- Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất
Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo
bền vững.
* Văn hóa - xã hội - môi trường
- Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp). Tỷ lệ lao động
có việc làm qua đào tạo.
- Tiêu chí 15: Y tế
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).

- Tiêu chí 16: Văn hóa
Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
- Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm.
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định. Tỷ
lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định và
bảo vệ môi trường. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh- sạch - đẹp, an toàn. Mai
táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch. Chất thải rắn trên địa bàn và nước
thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy
định. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo


14
3 sạch. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường. Tỷ
lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về
đảm bảo an toàn thực phẩm.
* Hệ thống chính trị
- Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị
cơ sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững
mạnh”. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên. Xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật theo quy định. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia
đình; bảo vệ và ỗ trợ những người dế bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình
và đời sống xã hội.
- Tiêu chí 19: Quốc phòng và An ninh
Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các
chỉ tiêu quốc phòng. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình
yên: Không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm
và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục
so với những năm trước) (Chính phủ, 2016).
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nước phải lấy dân làm gốc. Gốc
có vững, cây mới bền; Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Người cũng rất tâm
đắc với câu nói: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu; Khó vạn lần dân liệu cũng
xong”. Lời dạy của Bác khẳng định sức mạnh to lớn của nhân dân không chỉ
trong bảo vệ tổ quốc, mà còn trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường
xã hội chủ nghĩa.
Xác định vai trò quan trọng của nhân dân, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách với phương châm chủ đạo: “của dân, do dân, vì dân”, “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “nhà nước và nhân dân cùng làm”, “lấy dân
làm gốc”… (Ban chấp hành TW khóa X, 2008).


×