Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THỰC TRẠNG GIÁO dục PHÒNG CHỐNG tệ nạn xã hội CHO học SINH các TRƯỜNG THCS HUYỆN KIẾN THỤY,THÀNH PHỐ hải PHÒNG dựa vào CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.46 KB, 56 trang )

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TỆ
NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN KIẾN THỤY,THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG


- Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, giáo dục và đào
tạo ở huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
- Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị
Huyện Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng, với diện
tích 102,56 km2, có 1 thị trấn và 17 xã với dân số trên 12,5 vạn
người. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện đạt được như sau (Nguồn: Báo cáo của huyện
Kiến Thụy năm 2017):
- Kinh tế ổn định, đã có bước phát triển so với năm
2016; thu ngân sách của huyện có nhiều cố gắng, quyết tâm
cao, nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt mức. Thu ngân sách địa
phương ước đạt: 669,472 tỷ đồng, đạt 112,18% so với kế
hoạch năm.
- Các hoạt động văn hóa xã hội tiếp tục có bước phát
triển, tổng số có 37.750/38.880 hộ đăng ký gia đình văn hoá
đạt tỷ lệ 96%; 108/113 thôn, tổ dân phố được công nhận danh
hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa đạt tỷ lệ 95,5%; Qua bình xét
có 33.113/38.880 hộ đạt gia đình văn hoá năm 2017 = 85,2%;
105/113 thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu thôn, tổ


dân phố văn hóa các giai đoạn đạt 93%. Tham gia nhiều hoạt
động văn hóa – thể thao do huyện và Thành phố tổ chức đạt
nhiều giải thưởng, tuyên truyền phục vụ các sự kiện chính trị
của địa phương, thành phố và trung ương.


+ Số trẻ em dưới 5 tuổi có tỉ lệ suy dinh dưỡng = 3,3%
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giữ mức 1,16%.
+ Huy động, tiếp nhận và tặng quà nhân dịp lễ, Tết,
Ngày kỷ niệm cho các gia đình chính sách, người có công,
người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền,
quà tặng trị giá trên 15 tỷ đồng;
+ Huyện đạt chuẩn Quốc gia về y tế cơ sở giai đoạn
2015-2020.
- Chất lượng giáo dục đại trà tiếp tục được nâng cao, tỷ
lệ huy động trẻ mầm non đến lớp đạt cao, hoàn thành chương
trình tiểu học đạt 100%, bậc THCS tỷ lệ tốt nghiệp đạt 100%,
có 61 giải học sinh giỏi cấp thành phố; tỷ lệ tốt nghiệp THPT
đạt 99,5%;Tỷ lệ đỗ Cao đẳng, Đại học đạt 86%; Giáo dục
Nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên có tỷ lệ tốt nghiệp bổ


túc THPT đạt 92% đứng tốp đầu toàn thành phố trong khối
Giáo dục thường xuyên.
- Phát huy tối đa các nguồn lực, tập trung đầu tư các
công trình phúc lợi công cộng, chỉnh trang đô thị như: Hoàn
thành công trình công trình cải tạo, sửa chữa trụ sở, phối hợp
với ban quản lý dự án thành phố triển khai phương án cải tạo
trường tiểu học, và THCS.
- Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị có chuyển biến
tích cực. Thực hiện tốt công tác quốc phòng toàn dân, hoàn
thành các nhiệm vụ và chỉ tiêu về công tác quân sự - quốc
phòng địa phương.
+ Tình hình an ninh - chính trị, trật tự - an toàn xã hội trên
địa bàn huyện được giữ vững, ổn định. Phối hợp chặt chẽ các

lực lượng nắm chắc địa bàn, đảm bảo an ninh trật tự cho các sự
kiện chính trị, văn hóa – xã hội của huyện. Mở các đợt cao điểm
tấn công, trấn áp tội phạm đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tăng
cường công tác tuần tra, kiểm tra trật tự công cộng. Năm 2017,
phát hiện 48 vụ phạm pháp hình sự với 106 đối tượng, điều tra,
khám phá 44 vụ với 105 đối tượng, tỷ lệ phá án đạt 91,7%. Tổ


chức 551 buổi tuần tra kiểm soát, lập biên bản và xử lý 1.211
trường hợp, thu nộp ngân sách nhà nước 559.995.000 đồng.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai, tập huấn công tác
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Thực hiện tốt công tác duy trì kỷ luật, kỷ cương đối với
đội ngũ cán bộ trong cơ quan huyện và khu dân cư; nâng cao
năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ trong việc giải quyết
công việc.
Bên cạnh đó, tình hình của huyện cũng vẫn còn một số
tồn tại, khó khăn cần giải quyết như:
- Công tác thu ngân sách địa phương gặp nhiều khó khăn.
- Vẫn còn một số trường hợp lấn chiếm vỉa hè, lòng đường
nơi công cộng để bán hàng, tình trạng đổ rác, phế thải không đúng
nơi qui định gây mất vệ sinh môi trường vẫn còn xảy ra.

- Công tác xây dựng lực lượng Dân quân còn nhiều hạn
chế như: Chất lượng Dân quân chưa đảm bảo, thao trường huấn
luyện bắn súng chưa đáp ứng được nhu cầu của dân quân tự vệ,
công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ còn gặp nhiều
khó khăn do địa phương có công dân đi học và đi làm cao.



- Tình hình trật tự xã hội có thời điểm diễn biến phức
tạp, nhất là trộm cắp xe mô tô, trộm cậy cửa v.v.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND các xã, thị trấn
trên một vài lĩnh vực chưa đạt hiệu quả cao; công tác phối
hợp với các đoàn thể chưa thật sự chặt chẽ; công tác thông tin,
báo cáo của các ngành, khu dân cư chưa đúng thời gian làm
ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.
- Khái quát về Giáo dục & Đào tạo
Ngành giáo dục và đào tạo nói chung, các trường THCS
nói riêng đóng trên địa bàn luôn nhận được sự quan tâm của
cấp ủy Đảng, chính quyền của địa phương chăm lo cơ sở vật
chất khá đầy đủ và ngày càng hoàn thiện phục vụ tốt cho việc
dạy và học. Giáo dục huyện Kiến Thụy nhiều năm qua vẫn
giữ vững chất lượng giáo dục toàn diện.
Đội ngũ GV vững vàng về chuyên môn, tâm huyết, tự
giác làm việc, nhiều thầy cô đạt danh hiệu GV dạy giỏi các
cấp. Kỉ cương, nền nếp dạy và học tốt. Hội phụ huynh HS
luôn ủng hộ và động viên thầy và trò trong phong trào thi đua
“Hai tốt”


Tất cả những điều kiện thuận lợi trên đã giúp các trường
THCS trên địa bàn huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
1) Về quy mô, số trường và lớp
Cả huyện hiện nay có 18 trường THCS.
Tổng số HS: 6.923 em
Khối lớp 6: 1.944 em

Khối lớp


8: 1.609 em
Khối lớp 7: 1.672 em

Khối lớp

9: 1.698 em
Tăng (+)

Tăng (+)

giảm (- ) so giảm (-) so
Ngành
học

Số
trườn
g

Số
lớp

Phổ
thông
THCS

18

187

Số


với đầu

với năm

HS

năm

trước

692
3

HS
bỏ
học

Số

Số

Số

Số

Số

lớp


h/s

lớp

h/s

h/s

0

15

14

810

15


Lớp học
tin
Dạy
nghề

4

51

18


43

197
7
131
6

0

5

4

131

5

0

3

1

80

3

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 huyện Kiến
Thụy)


- Quy mô học sinh trường THCS huyện Kiến Thụy
2) Cơ cấu đội ngũ
Toàn huyện có 454 CBGV, nhân viên trong đó:
- Cán bộ quản lý: 36, 100% đều có trình độ trên chuẩn.
- GV: 328 đ/c trong đó có 100% GV đạt trình độ chuẩn
và trên chuẩn.
- Số CBGV có trình độ trên chuẩn 313/328 = 95,4%, đạt
chuẩn 15/328 = 4,6%. Đội ngũ GV, đa số nhiệt tình công tác,
đoàn kết, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn
giỏi. Năm học 2017 - 2018 có 78 GV dạy giỏi cấp huyện, 25
GV dạy giỏi cấp thành phố.


- Nhân viên hành chính có 72 người, 45 đã tốt nghiệp
Đại học, còn lại là trình độ trung cấp và cao đẳng, trong đó
nhân viên hợp đồng có 35 người. Tổng phụ trách Đội có 18
người đều có trình độ đại học.
Đánh giá chung về đội ngũ: Đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên của các trường THCS trên địa bàn huyện đủ về số
lượng, cán bộ GV có phẩm chất tốt, có trình độ chuyên môn
giỏi đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, đổi mới quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục.
3) Kết quả học tập rèn luyện
* Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Năm nay cả huyện có 6119 em được xếp loại khá và tốt
về hạnh kiểm = 99,9%. Cụ thể ở bảng
Khối

6


7

SL

%

SL

184

94,

157

2

8

0

8

%

9

SL

%


SL

152

94.

163

4

7

4

Tổng

%

SL

%

Lớp

Tốt

93,9

96,2


657
0

94,9


Khá

100

5,1

TB

2

0,1

102

6,1

83

5,2

2

0,1


64

3,8

349

5

4

0,1

Yếu

T.Cộng

194

100

4

167

100 1609 100

2

169


100 6923 100

8

-

- Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh các trường THCS
huyện Kiến Thụy
* Kết quả xếp loại Học lực
Khối

6

7

8

9

SL

Tổng

SL

%

SL

%


SL

%

%

SL

%

Giỏi

568

29,2

531

31,8

492

30,6

541 31,9 2132

30,8

Khá


890

45,8

736

44

698

43,4

734 43,2 3058

44,2

TB

445

22,9

367

21,9

382

23,7


423 24,9 1617

23,4

Yếu

41

2,1

38

2,3

36

2,2

115

1,6

1

0,1

1

0


Loại

Kém


Cộng

194
4

100

1672

100

160

100

9

6923

100

-

- Kết quả xếp loại học lực học sinh các trường THCS huyện

Kiến Thụy
4) Đánh giá chung
Năm học 2017 - 2018 các trường THCS trên địa bàn
huyện tiếp tục giữ vững kỉ cương nền nếp dạy - học, hoàn
thành các chỉ tiêu đã đề ra, đảm bảo kế hoạch về số lớp, số
HS, chất lượng giáo dục toàn diện vẫn được giữ vững ở mức
độ cao. Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ GV. Thi GV dạy
giỏi các cấp có nhiều GV đạt thủ khoa trong nhiều năm. Tích
cực giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, giáo dục ý thức
pháp luật, an toàn giao thông, rèn kĩ năng sống cho HS.
- Tập thể cán bộ, GV, nhân viên đoàn kết, giúp đỡ, chia
sẻ, cùng nhau khắc phục khó khăn, nâng cao tinh thần trách
nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
- Duy trì tốt công tác bồi dưỡng HS giỏi các cấp. Tham
gia tốt các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn, dạy học


theo chủ đề tích hợp. Tham gia thi văn nghệ, thể dục thể
thao đạt kết quả cao.
- Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Năm học này
công tác Đội, các hoạt động tập thể, trải nghiệm các nhà trường
đã thực hiện rất tốt, có hiệu quả cao, hoạt động bề nổi của các
nhà trường so với năm học trước tốt hơn.
- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc thi do Phòng và Sở
giáo dục tổ chức.
- Tích cực tăng cường tu bổ cơ sở vật chất mua sắm
trang thiết bị phục vụ tốt cho dạy và học, lớp học được trang
trí, bồn hoa cây cảnh đẹp, trường lớp khang trang, sạch đẹp.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, phối hợp chặt chẽ với
phụ huynh để giáo dục đạo đức HS, tổ chức các hoạt động

ngoài giờ lên lớp đạt kết quả tốt, được thành phố, phòng giáo
dục, địa phương và đặc biệt là phụ huynh HS đánh giá cao. Sử
dụng tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chỉ
đạo và trong giảng dạy.
Tuy nhiên, các trường vẫn còn một số em (tuy tỉ lệ
không nhiều) có xếp loại học tập và đạo đức ở mức độ trung
bình và yếu kém.


- Khái quát về khảo sát thực trạng
- Mục tiêu khảo sát
Làm rõ thực trạng hoạt động GDPCTN XH cho HS các
trường THCS huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. Từ đó chỉ
ra những thành công, hạn chế, thuận lợi, khó khăn và nguyên
nhân của thực trạng đó để xác lập cơ sở đề xuất các biện pháp
phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng cộng đồng trong
GDPCTN XH cho HS các trường THCS trên địa bàn huyện Kiến
Thụy.

- Nội dung khảo sát bao gồm
+ Thực trạng nhận thức về GDPCTN XH cho HS các trường
THCS huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
+ Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
cộng đồng trong GDPCTN XH cho HS các trường THCS huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
+ Đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân dẫn đến
thực trạng.

- Đối tượng khảo sát



+ 80 CBQL, GV của 4 trường THCS: Trường THCS Đại
Đồng; Ngũ Đoan; Tân Phong và trường THCS thị trấn Núi
Đối.
+ 200 học sinh khối lớp 8 và 9 thuộc 4 trường THCS nói
trên.
+ 200 phụ huynh và đại diện các lực lượng cộng đồng
trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng bao gồm:
- Phương pháp khảo sát
+ Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát một số hoạt
động chủ yếu của học sinh trong học tập và quan sát biểu hiện
trong các hoạt động giáo dục khác. Tiến hành quan sát các biểu
hiện của HS khối lớp 8, 9 của 4 trường THCS.
+ Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình khảo sát, tiến
hành phỏng vấn sâu các thầy, cô chủ nhiệm lớp 8, 9 và một số cán
bộ nhà trường của 4 trường THCS, phối kết hợp với phỏng vấn
phụ huynh và học sinh v.v.
+ Phương pháp điểu tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành khảo sát
trên giáo viên, cán bộ quản lý và các học sinh lớp 8, 9 của 4
trường THCS và phiếu hỏi dành cho phụ huynhHS huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng.


+ Quan sát: Quan sát các hoạt động phối hợp trong
GDPCTN XH cho HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện.
+ Phương pháp xử lý các số liệu thu được bằng cách lập
thống kê tính % và tính điểm trung bình cộng theo công thức
chung dành cho khoa học xã hội.

- Cách tính điểm và thống kê

Đối với các câu hỏi có nhiều item và được chia thành 4 mức
độ: với mức cao nhất là 4 điểm, tiếp theo là 3,2 và mức thấp nhất
là 1 điểm. Điểm đánh giá là điểm trung bình cộng của tất cả các
thành viên tham gia trả lời câu hỏi đã nêu ra.
Với những câu hỏi có nhiều mức độ nhưng chỉ có 1 item
hoặc câu hỏi chỉ yêu cầu trả lời có, không thì sẽ tính tần suất và
%.

- Phân tích và đánh giá kết quả thực trạng
- Thực trạng nhận thức về tê nạn xã hội
Để đánh giá thực trạng nhận thức về tệ nạn xã hội chúng
tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 80 CBQL, GV, 200 HS
thuộc 4 trường THCS và 200 phụ huynh HS và đại diện các
lực lượng cộng đồng trên địa bàn huyện Kiến Thụy, kết quả


chúng tôi thu được như sau:
Phụ
CBQL
T

Quan niệm thế

T

nào là TNXH

và GV

hiện tượng xã

hội, thể hiện ra
những hành vi
sai lệch chuẩn
mực xã hội có
tính phổ biến
bao gồm các
hành vi có tính
nguyên tắc về
lối sống, truyền
thống văn hóa,
đạo đức, thuần

HS và

Chung

cộng

%

SL

%

SL

%

SL


%

76 95,

18

92,

19

98,

45

95,

5

5

6

0

7

2

L


TNXH là một

Học sinh

đồng
S

1

huynh

0


phong mỹ tục
và những quy
tắc được thể
chế hóa bằng
pháp luật, gây
ra hậu quả
nghiệm trọng
cho đời sống
kinh tế, văn
hóa, đạo đức và
xã hội của nhân
dân.
2

TNXH là một
hiện tượng xã

hội tiêu cực, nó
liên quan tới
các đặc điểm
của xã hội, tâm
lý, sinh lý, đạo
đức, kinh tế,
văn hóa của
mỗi cá nhân và

59 73,
7

17

88,

18

91,

41

86,

6

0

2


0

7

8


gia đình
3

TNXH là một
hiện tượng xã
hội tiêu cực, có
tính chất lịch sử
cụ thể biểu hiện
bằng những
hành vi vi
phạm pháp luật
và sai lệch các
chuẩn mực xã
hội, có tính lây
lan, phổ biến
gây nguy hiểm
cho xã hội và
được quy định
trong pháp luật
hình sự, pháp
luật hành chính
và các chuẩn
mực đạo đức xã


68 85,
0

15

79,

16

80,

38

80,

8

0

1

5

7

6


hội

TNXH bao
gồm tất cả
những hành vi
vi phạm pháp
luật, kể cả pháp
luật hình sự,
4

những hiện
tượng xã hội

71

88,

18

90,

19

95,

44

92,

7

0


0

1

5

2

0

tiêu cực, trái
với thuần
phong mỹ tục
của dân tộc,
gây ảnh hưởng
xấu cho xã hội

- Nhận thức của CBQL, GV, HS, phụ huynh HS và lực
lượng cộng đồng về tệ nạn xã hội
Kết quả bảng số liệu trên cho chúng ta thấy tất cả 4 quan
niệm khau về tệ nạn xã hội mà chúng tôi đưa ra trong bộ
phiếu hỏi đã nhận được các ý kiến đánh giá của các đối tượng
khảo sát với tỷ lệ thống nhất cao giữa các nhóm đối tượng


khảo sát. Gần như không có sự khác biệt trong nhận thức
trong quan niệm của các nhóm. 95,2% số ý kiến được hỏi cho
rằng “TNXH là một hiện tượng xã hội, thể hiện ra những
hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ biến bao gồm

các hành vi có tính nguyên tắc về lối sống, truyền thống văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và những quy tắc được thể
chế hóa bằng pháp luật, gây ra hậu quả nghiệm trọng cho đời
sống kinh tế, văn hóa, đạo đức và xã hội của nhân dân” đây
cũng là nội dung nhận được số ý kiến chung cao nhất mà ở
các nhóm đối tượng khác nhau cũng nhận được số ý kiến
nhiều nhất: 76/80 ý kiến thuộc CBQL và GV; 185/200 ý kiến
thuộc HS và phụ huynh HS, các lực lượng CĐ là 196/200 số ý
kiến được trưng cầu. Vị trí thứ 2 là “TNXH bao gồm tất cả
những hành vi vi phạm pháp luật, kể cả pháp luật hình sự,
những hiện tượng xã hội tiêu cực, trái với thuần phong mỹ tục
của dân tộc, gây ảnh hưởng xấu cho xã hội” với tỷ lệ 92,0%
số người được hỏi.
- Thực trạng nhận thức về các loại tệ nạn xã hội và tác hại
của chúng đối với học sinh trung học cơ sở
- Thực trạng đánh giá về mức độ xâm nhập của các loại tệ
nạn xã hội và tác hại của nó đối với học sinh trung học cơ sở


Để đánh giá nhận thức của CBQL, GV, HS, phụ huynh
HS và đại diện lực lượng CĐ về các loại TNXH chúng tôi đã
đưa ra 11 loại TNXH khác nhau trong bộ phiếu hỏi và kết
quả được chúng tôi mô tả trong bảng số liệu sau:
Phụ
CBQL và
GV
T
T

huynh

Học sinh

đồng
Th
TB



Th
TB

bậc

1

2

3
4

3,3
3

Lô đề, cá
độ…
Mê tín dị
đoan
Đua xe trái

Chung


cộng

Các TNXH

Ma túy

HS và

2,5
6
2,8
6
2,2

6

10

9
11



Th
TB

bậc

3,4

5
2,1
5
2,2
3
2,1

4

10

9
11



Th
TB

bậc

3,4
5
2,9
2
2,4
2
2,5

6


9

11
10


bậc

3,4
1
2,5
4
2,5
0
2,2

6

9

10
11


phép
Lạm dụng

5


chất gây
nghiện

3

0

1

8

3,3

3,4

3,5

3,4

0

7

2

5

6

5


2

5

Nghiện chơi

6

trò chơi điện
tử (games

3,6
7

1

3,6
8

2

3,7
8

1

3,7
1


1

online)
Quan hệ tình

7

dục vị thành
niên

8

9

10

Bạo lực học
đường
Trộm cắp,
trấn lột
Đánh bài ăn
tiền

2,9
6
3,5
4
3,4
3
3,3

8

8

2

4

5

2,8
2
3,7
6
3,3
8
3,2
0

8

1

6

7

3,2
0
3,7

4
3,6
8
3,3
3

8

2

3

7

2,9
9
3,6
8
3,4
9
3,3
0

8

2

4

7



Sử dụng, phát

11 tán văn hóa
phẩm đồi trụy

3,4
8

3

3,5
6

3

3,6
0

4

3,5
4

3

- Đánh giá của CBQL, GV, HS, phụ huynh HS và lực lượng
cộng đồng về mức độ các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học
đường

Kết quả về đánh giá mức độ các TNXH xâm nhập vào
trường học cho thấy cả 3 nhóm đối tượng chúng tôi khảo sát
đề cho rằng 11 loại TNXH trên xâm nhập vào trường học ở
mức độ “Cao và rất cao”.
Theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV, phụ huynh HS, đại
diện lực lượng CĐ và cả HS cho rằng “Nghiện chơi trò chơi

điện tử (games online)” là 1 trong những tệ nạn có khả
năng xâp nhập vào trường học ở mức độ “Rất cao” với
điểm trung bình 3,67 điểm của CBQL, GV và 3,78 điểm là
mức điểm ghi nhận được từ phía phụ huynh và lực lượng
CĐ, theo đánh giá của HS tệ nàn này chỉ xếp thứ 2 về khả
năng xâm nhập vào trường học nhưng mức điểm ghi nhận
được là khá cao (3,68 điểm). Với quan điểm của mình, HS
xếp “Bạo lực học đường” ở vị trí số 1 với 3,76 điểm tức là ở


mức “Rất cao”, trong khi cả CBQL, GV và phụ huynh HS,
đại diện CĐ cho rằng tệ nàn này xếp vị trí thứ 2 với mức điểm
trung bình khá cao từ 3,54 và 3,74 điểm. Các TNXH khác
như: “Sử dụng, phát tán văn hóa phẩm đồi trụy”; “Lạm dụng
chất gây nghiện” hay “Ma túy” có đánh giá khác nhau,
nhưng khá tương đồng về quan điểm. Với TNXH “Quan hệ
tình dục vị thành niên” xếp ở vị trí 8/11 nguy cơ xâm nhập
vào trường học, quan điểm này nhận được sự đồng thuận của
cả 3 nhóm đối tượng mà chúng tôi tiến hành khảo sát. “Đua
xe trái phép” xếp cuối 11/11.
Kết luận, tuy các nhóm có quan điểm khác nhau về một
số TNXH có khả năng xâm nhập vào trường học, nhưng cả 3
nhóm đối tượng được khảo sát đều nhận định rằng các loại

TNXH này có nguy cơ xâm nhập ở mức độ rất cao. Và để tìm
hiểu mức độ tác hại của các loại TNXH này đến HS THCS
như thế nào chúng tôi thu nhận được kết quả ở bảng
Nhóm

Mức độ

ĐT

khảo

Không

Ít ảnh

Ảnh

Rất ảnh

sát

ảnh

hưởng

hưởng

hưởng

hưởng


B

ĐLC


S
L
CBQL,
GV
Học
sinh

%

S
L

0

0

0

0

0

10


%

SL

0

12

5,

13

0

5

%
15,
0
67,5

SL

68

55

%
34,
0

27,
5

3,85

3,22

0,78
6
1,32
7

Phụ
huynh
HS và

0

0

0

0

0

10

0


80

2,

22

0

7

40,0

12

60,

0

0

24

50,

3

6

3,60


0,46
2


Chung

68,1

3,48

1,15
6

- Đánh giá của CBQL, GV, HS, phụ huynh HS và lực lượng
cộng đồng về mức độ ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội đến
học sinh THCS
Kết quả bảng số liệu trên cho chúng ta thấy các nhóm
được khảo sát đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của các TNXH
đối với HS lứa tuổi TNCS là “Rất ảnh hưởng” với mức điểm
chúng tôi ghi nhận được là 3,48 điểm. Với quan điểm riêng


×