Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.05 KB, 21 trang )

Phn mt:phn m u
Cựng vi s phỏt trin ca khoa hc cụng ngh ,m rng quan h

hp tỏc ton cu thỡ mi khong cỏch v a lý khụng cũn l vn ln
trong vic mua bỏn trao i hng húa gia cỏc nc. Ngy nay ton cu
húa kinh t ang tr thnh mt xu th khỏch quan ca s phỏt trin kinh t
th gii.Trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t th gii cnh tranh tr nờn vụ
cựng gay gt v nú vt ra ngoi lónh th ca mt quc gia ,nú cng ta ra
nhng c hi v nhng thỏch thc mi cho mi nc núi chung cng nh
mi doanh ngip núi riờng.Trong quỏ trỡnh hi nhp quc gia no chim
c v trớ cú li trong cnh tranh thỡ quc gia ú s chim v trớ cú li
trong quỏ trỡnh hi nhp
Vit nam kinh t quc t .Tuy vy sc cnh tranh ca vit nam trong
quỏ trỡnh hi nhp cũn cú nhng hn ch nht nh , trỏnh tỡnh trng gp
bt li trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t toỏn cu ,chỳng ta cn quan tõm hn
na trong nhng nm gn õy ó thu c nhng thnh tu quan trng trờn
mi lnh vc (c bit l kinh t) tng bc i lờn .Vit nam sn sng l
bn ,l i tỏc vi tt c cỏc nc trờn c s tụn trng,hp tỏc ụi bờn cựng
cú li ,chỳng ta ó v ang tham gia mt cỏch tớch cc vo quỏ trỡnh hi
nhp vn ny ,cng nh cú nhng bin phỏp c th nhm nõng
Những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế nớc ta trong quá trình hội nhập

1


Phần hai : phần nội dung
I >Tổng quan về cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1, Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện hình thành và phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa .Do cánh tiếp cận khác nhau bởi mục đích ngiên cứu khác nhau


do đó có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh .Kế thừa các quan điểm
của các nhà ngiên cứu chúng ta thấy rằng :cạnh tranh là quan hệ kinh tế
phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trường cùng
theo đuổi mục đích lợi nhuận ,sự ganh đua đó nhằm thu được lợi nhuận
siêu ngạch về phía mình .Cạnh tranh còn là phương thức giải quyết các
mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường với các quan niệm như
trên phạm trù cạnh tranh được hiểu:’cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó
các chủ thể kinh tế ganh đua với nhau tìm mọi biện pháp ,cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình,thông thường là chiếm lĩnh
thị trường,giành lấy khách hàng,cũng như các điều kiện sản xuất có lợi
nhất.Mục đích cuối cùng của cạnh tranmh là tối đa hóa lợi ích.đối với
người sản xuất là lợi nhuận còn đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu
dùng,sư tiện lợi’’cạnh tranh được phân chia thành nhiều loại dựa trên
những tiêu thức khác nhau .dưới góc độ thị trường có hai loại cạnh tranh
phổ biến đó là cạnh tranh hoàn hảo :là cạnh tranh lành mạnh các doanh
nghiêp cạnh tranh với nhau thông qua việc nâng cao chất lượng sản
phẩm,năng suát lao động …không có một chủ thể kinh tế nào có đủ sức
mạnh có thể ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm mình trên thị trường.Ngược lại
cạnh tranh không hoàn hảo là một kiểu cạnh tranh không lành mạng các
doanh ngiệp, các tập đoàn kinh tế mạnh có tiềm lực thâu tóm ,chi phối giá
cả của thị trường của một số sản phẩm nhất định ,kiểu cạnh tranh này tồn
tại trong các công ty mang tính độc quyền.

2


2,

Cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là môt xu thế khách quan,


thay vì sự chinh phạt xâm chiếm lãnh thổ bằng vũ khí là xu thế hợp tác ,bắt
tay ,khái niệm biên đối .Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ,phân công lao động quốc tế đã phát triển sâu rộng,sự phát triển của
lực lượng sản xuất xã hội có tính chất tiêu chuẩn quốc tế và sự mở rông thị
trường quy mô toàn thề giới.Do đó cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập trở
nên vô cùng gay gắt,nó đã vượt ra ngoài biên giới của mỗi nước.cạnh canh
không chỉ còn là của các doanh nghiệp trong một nước ,mà cạch tranh với
các doanh nghiệp trên toàn thế giới.sư cạnh tranh gay gắt trong thời kỳ hội
nhập buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực của
mình nếu muốn tồn tại và phát triển đối .Do tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ,phân công lao động quốc tế đã phát triển sâu rộng,sự
phát triển của lực lượng sản xuất xã hội có tính chất của một số
nghành,công ty ở một quốc gia bao gồm:lợi thế so sánh ,năng suất nền kinh
tế quốc gia trong đó lợi thế so sánh là sự khác nhau giữa các quốc gia có sự
thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất như:lao động,đất đai,tài nguyên
quốc gia ,vốn….quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sử
dụng rộng rãi các yếu tố mà quốc gia đó có lợi thế hơn,quốc gia đó sẽ xuất
khẩu các hàng hóa này và nhập khẩu những hàng hóa mà không có lợi thế
so sánh.Nhân tố thứ hai quyết định đến sức cạnh tranh của nền kinh tế đó là
năng suất của nền kinh tế quốc gia.Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
được xác định bởi năng suất nền kinh tế của quốc gia đó và nó được đo
bằng giá trị tiêu chuẩn quốc tế và sự mở rông thị trường quy mô toàn thề
giới.Do đó cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập trở nên vô cùng gay gắt,nó đã
vượt ra ngoài biên giới của mỗi nước.cạnh canh không chỉ còn là của các
doanh nghiệp trong một nước ,mà cạch tranh với các doanh nghiệp trên
toàn thế giới.sư cạnh tranh gay gắt trong thời kỳ hội nhập buộc các doanh

3



nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu
muốn tồn tại và phát triển
3,

Các nhân tố quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế
Theo tổ chức phát triển công nghiêp của liên hợp quốc thì khả năng

cạnh tranh củng như yếu tố quyết định của cạnh tranh dẩn đến thành công
hay thất bại hàng hóa ,dịch vụ sản xuất được trên một đơn vị lao động ,vốn
và nguồn lực vật chất của với quá trinh cạnh tranh đã tạo được những động
lực cho nền kinh tế phát triển .Nhờ đó nền kinh tế ngày càng ổn định hơn
,phát triển bền vững hơn,đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao rõ
rệt. Tuy vậy cạnh tranh nước đó.Quan điểm về năng suất phải bao hàm cả
giá trị (giá cả)mà các sản phẩm của một nước yêu cầu trên thị trường và
hiệu quả của nó mang lại ,cơ sở của giảm giá là là giảm chi phí sản xuất ,hạ
giá thành sản phẩm bằng cánh ko ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ ,tăng năng suất lao động và
sử dụng tốt hơn những nhân tố sản xuất là lợi thế của quốc gia.
II>thực trạng về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta hiện
nay
1,thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế việt nam
chỉ trong hơn một thập kỷ ,nước ta đã chuyển đổi thành công hệ
thống kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường ,ổn định
được nền kinh tế và đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao và khá ổn
định ,đặc biệt trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của nước ta là
đáng nể xấp xỉ 8%/năm.Đây là sự đóng góp của nền kinh tế nhiều thành
phần trong môi trường cạnh tranh phát triển .Và sự đồng bộ của các chính
sách do nhà nước đặt ra về phát triển kinh tế cùng ở nước ta vẩn còn những
hạn chế,còn khá nhiều mặt yếu kém do còn in đậm,ảnh hưởng bởi cơ chế

cũ.Cụ thể tính yếu kém của cạnh tranh nước ta thể hiện trên các mặt sau.
Thứ nhất: cạnh tranh trong nền kinh tế nước ta còn ở trình độ thấp,còn
tiềm ẩn nhiều nhân tố ko lành mạnh.Sư không lành mạnh diễn ra nhiều
4


trong lĩnh vực lưu thông.Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất,cạnh tranh về
chất lượng hàng hóa còn nhiều hạn chế,tệ nạn hàng giả hàng nhái chất
lượng thấp còn khá phổ biến mặc dù các cơ quan chức năng tham gia
phòng chống song vì lực lượng mỏng nên trình trạng này vẩn diển ra.Trong
lĩnh vực mua bán sư cạnh tranh không lành mạnh thể hiện ở chổ:sự nhái
mẫu mã,nhãn hiệu,vấn đề quảng cáo sai sự thật đáng lừa người tiêu dùng.sự
bán phá giá vẫn diễn ra ,vấn đề này thường diễn ra giữa các đối thủ trong
nước và ngoài nước ,củng như giữa các thành phần kinh tế khác nhau trong
nước .Các công ty có vốn nước ngoài đều được bù lỗ hoặc dùng hàng tồn
kho ở các nước khác đem bán ở việt nam với giá rất rẻ gây nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệp trong nước.
Thứ hai: những chủ thể kinh doanh tham gia môi trường cạnh tranh ở
nước ta còn nhỏ bé ,phân tán.Nếu so sánh về quy mô vốn và doanh thu thì
sự chênh lệch giữa các doanh ngiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là rất lớn.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
lợi thế hơn so với các doanh nghiệp trong nước về vốn , về khoa học công
nghệ và về thị trường rộng lớn.
Thứ ba : tính độc quyền và đặc quyền từ một bộ phận doanh nghiệp
nhà nước ở nước ta còn khá trầm trọng. Mặc dù trong những năm gần đây
chúng ta có những bước đổi mới nhất định (cổ phần hóa ,tư nhân hóa…)
song tỉ phần doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế còn khá lớn , một số
ngành là sự độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước như:điện,than,viễn
thông …gây ra những hạn chế trong cạnh tranh,hầu hết các doanh nghiệp
nhà nước có sự bảo hộ của nhà nước một mặt gây ra sự bất bình đẳng trong

cạnh tranh ,mặt khác nó tạo ra sự làm việc quan liêu ,trì trệ ,bảo thủ,trông
chờ,ỷ lại của một số doanh nghiệp.Thực tế đã chứng minh hiệu quả sử dụng
nguồn lực của các doanh nghiệp nhà nước là thấp.Nền kinh tế nước ta đang
chuyển đổi sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Cơ chế kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp đang dần được xóa bỏ,do đó những điều
5


kiện cho độc quyền không tích cực từ kinh tế nhà nước cũng dần bị thu
hẹp,song tư duy cũ vẫn còn dai dẵng nặng nề.
Thứ tư:môi trường cạnh tranh hiện nay chưa thông thoáng ,thuận lợi
cho các chủ thể kinh doanh ,tình trạng có quá nhiều của trong quá trình
thẩm định ,xét hồ sơ thành lập doanh nghiệp và có quá nhiếu giấy phép
phải có để doanh nghiệp hoạt động .Đây là là điều dẫn đến thu hút đầu tư
nước ngoài vào việt nam.Mặt khác còn có sư phân biệt giữa các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra sân
chơi bất bình đẳng ,ngoài ra hệ thống thuế của nhà nước phần nào còn
những bất cập ,còn chồng chéo ..những điều này phần nào làm giãm động
lực phát triển đất nước.
2, thực trạng về sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế của nước ta hiện nay.
1.1 về vốn của doanh nghiệp
số liệu của tổng cục thống kê tính đến ngày 1-1-2004 cả nước có
72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn 2.724.558 tỉ đồng
nếu quy ra $ thì quy mô vốn của các doanh nghiệp việt nam chỉ tương
đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới. Trong đó
doanh nghiệp nhà nước chiếm 59,1% tổng số vốn của các doanh nghiêp cả
nước với 1.018.615 tỉ đồng .Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm
19,55%(337.155 tỉ đồng ),doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
21,44%tổng số vốn các doanh nghiệp với 368.788 tỉ đồng .Xét riêng mỗi

doanh nghiệp thì vốn bình quân của mỗi doanh nghiêp ko lớn (năn 2004
vốn bình quân mỗi doanh nghiệp là 23,95 tỉ đồng ),trong đó doanh nghiệp
có quy mô vốn dưới 0,5 tỉ đồng là 18.790DN chiếm 26,09% tổng số doanh
nghiệp ,doanh nghiệp có quy mô vốn từ 0,5 đến 1 tỉ đồng là 12.954 doanh
nghiệp (chiếm17,99%),số doanh nghiệp có số vốn từ 1 đến 5 tỉ đồng là
24.737 doanh nghiệp chiếm 34,35%,số doanh nghiệp có số vốn từ 5 đến 10
tỉ đồng là 5.496 (chiếm 7,63%),số doanh nghiệp có số vốn từ 10 đến 50 tỉ
6


đồng là 6.648 doanh nghiệp ( chiếm 9,23%), số doanh nghiệp có số vốn từ
50 đến 200 tỉ đồng là 2.491doanh nghiệp (chiếm 3,46%) ,số doanh nghiệp
có số vốn từ 200 đến 500 tỉ đồng là 558doanh nghiệp ( chiêm 0,81%),số
doanh nghiệp cố số vốn từ 500 tỉ đông trở nên 310 chiếm 0,43%.
Như vậy có thể thấy đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trong
trình trạng không đủ vốn cần thiết ,điều này ảnh hưởng ko nhỏ đến hiệu
quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường trong và ngoài nước.Càng khó khăn hơn khi năm nay sự bảo hộ của
nhà nước hầu như là rất hạn chế vì lịch trình giảm thuế quan do khu vực
mậu dịch tự do asean,AFTA bắt đầu có hiệu lực.
1.2 hoạt động thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
về hoạt động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiêp, thoe số liệu
thống kê điều tra với 1750 doanh nghiệp có 16% số DN tiến hành ngiên
cứu thị trường một cách thường xuyên. Số còn lại chỉ tiến hành nc khi có ý
định xâm nhập thị trường.Theo số liệu của phòng thương mại và công
nghiệp việt nam cho thấy chỉ chưa đầy 10%số DN thường xuyên thăm thị
trường nước ngoài đây chủ yếu là những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
nhà nước.42%số DN thỉnh thoảng mới mới có cuộc đi thăm thị trường
nước ngoài .Số còn lại là những DN ko có khả năng xâm nhạp thị trường
nước ngoài .Hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường còn hạn chế và yếu

kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác ,hoạt động ngiên cứu
thị trường của các doanh nghiệp chưa được tổ chức một cách khoa học mà
chỉ dưa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu là chính . Ngoài ra DN còn
hạn chế trong việc sử dụng thông tin công cụ tính toán ..đa số kết quả thu
được là dựa trên cảm tính gắn với sự thụ động ,không chắc chắn trong hoạt
đông kinh doanh.việc xá định thị trường mục tiêu của DN việt nam còn
nhiều bất cập ,hầu hết là dựa trên tính thời vụ ,xác định trong ngắn hạn
chưa có chiến lược lâu dài .Nhìn chung công tác ngiên cứu thị trường ở việt
nam còn yếu kém.
7


1.3 năng lực quản lý của các doanh nghiệp việt nam
Theo kết quả điều tra có 40,6% DN đã áp dụng thành tựu KHKT trong
quản lý tiết kiệm các chi phí gây lãng phí 73,7%.Việc xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo ISO(9000,9001,9002)sẽ giúp cho các DN
chủ định trong việc XD mà quan hệ giữa các dây chuyền trong quá trình
sản xuất qua đó hạ giá thành sản phẩm tuy vậy việc thuê chuyên gia đòi hỏi
phải tốn một chi phí ban đầu.
Một thực tế đặt ra hiện nay là các DN NN mặc dù đã có chủ trương
xóa bỏ chủ quản nhưng hiện đang có quá nhiều cấp,nhiều nghànhtruwcj
tiếp can thiệpcoong việc kinh doanh của DN.Việc phân ban quản lý công
trình biến chế độ quản lý cua DN NN gấp 2-3 lần so với các DN ngoài nhà
nước.
1.4. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Đã và hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay nhất là các nước
đang phát triển,chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chiếm tỉ
trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm đầu tưnghieen cứu các công nghệ
kĩ thuật mới nâng cao chất lượng và năng suất lao động.Qua điều tra các
DN trong nước 69,1% DN dầu tưchi phí cho(R&D)khu vực có vkhkốn đầu

tư nước ngoài có tỉ lệ cao nhất chiếm 84,6%.Tuy nhiên các DN mới chỉ
dành o,2-0,3%doanh thu cho ngiên cứuva phát triển sản phẩm mới.Thực tế
co nhiều DN VN chưa có chiến lược kinh doanh,chưa thấy được yêu cầu
của quản lí hiện đại,chưa chú ý đến công tác nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới.
1.5.Trình độ công nghệ
Trong những năm qua nhiều DN đã mạnh dạn đầu tư đủ máy
móc,trang thiết bị, nhiều CN mời dược chuyên gia từ các nước phát
triển.Song tốc độ đổi mới công nghệ và thiết bị còn chậm ,chưa đồng đều
,chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt.Hiện vẫn còn tồn tại và đang
8


xen nhiều doanh nghiệp có thiết bị công nghệ lạc hậu do đó làm hạn chế
hiệu quả máy móc ,giãm mức độ thích ứng ,đồng nhất giữa các sản phẩm
đầu ra và các sản phẩm đầu vào.Phần lớn các DN nước ta còn sử dụng công
nghệ tục hậu so với mức độ trung bình cua thế giói 2-3 thế hệ.80-90%công
nghệ nước ta sử dụng là công nghệ ngoại nhập,có 75% máy móc,dây
chuyền công nghệ thuộc thế hẹ 1950-1960,755 số công nghệ đã khấu hao
hết,50% là công nghệ tân trang.Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đang sử dụng những máy móc thiết bị do nước ngoài thải.Tính chung cho
các doanh nghiệp độ hiện đại của công nghệ chỉ ở mức 10%,38%trung bình
và 52%là lạc hậu và rất lạc hậu.Ở khu vực sản xuất nhỏ thiết bị lạc hậu và
rất lạc hậu chiếm 75%,trong khi đó các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động
ngiên cứu và triển khai công nghệ với mức chi phí rất thấp chỉ khoảng 0,20,3%.Sự lạc hậu về công nghệ kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm
kém,không ổn định làm cho các doanh ghiệp khó khăn trong quá trình cạnh
tranh.
1,6> nhân lực trong doanh nghiệp
nhiều ý kiến cho rằng,lao động là một lợi thế cạnh tranh của việt nam
bỡi chi phí lao động rẽ ,trình độ lao động cao, tính cần cù nhẫn nại..song

chú ta phải nhìn nhận rằng chi phí lao động tuy rẻ nhưng người sử dụng lao
động chỉ ở mức trung bình và thấp,chủ yếu là lao động thủ công,tác phong
công nghiệp lao động còn thấp vẫn còn các DN phải tự đào tạo tay nghề
cho người lao động và chi phí đầu vào khá tốn,chính điều này phần nào làm
giảm năng lực kinh tế của các DN Việt Nam hienj nay
Tóm lại tất cả thị trường trong nước cũng như quốc tế năng lực cạnh
tranh của DN Việt Nam còn thấp.Nguyên nhân chủ yếu là do 6 yếu tố trên
ngoài ra con do một số nguyên nhân khách quan khác

9


III. Kinh ngiệm từ 1 số nước trong quá trình hội nhập. lợi thế của Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.

Kinh nghiệm từ các nước
1.1. Kinh nghiệm phát triển của các con hổ châu Á các nước công

nghiệp mới (NICS) như Hàn Quốc,Đài Loan,Hồng Công và Singapo,dù ví
như những con hổ châu Á những quốc gia này đã tăng thị phần khối lượng
xuất khẩu trên so với xuất khẩu thế gới lên 3 lần trong ¼ thập kỷ qua từ
5,4% năm 1975 lên 18,7% năm 2001twf những năm 1960 những con hổ
châu Á này đã duy trì được tốc độ tăng trưởngddangs kể theo các tiêu
chuẩn khu vực và quốc tếvaf đạt được mức sống cao so với các nước châu
Á khác.Để đạt dược thành tựu này các con hổ châu Á đã áp dụng rất hợp lý
hiệu quả cácchính sách trong quá trình hội nhập,đây là những kinh nghiệm
quý báu cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế kinh nghiemj của
các nước này về hội nhập và phát triển kinh tế và về cách tư duy thành
công sức phát triển kinh tế và công nghiệp hóa có thể tóm tắt ở những nhân

tố sau:chiến lược công nghiệp hóa thay thé nhập khẩu có chọn lọc,thay thé
nhập khẩu có hạn chếvà kịp thời chuyển từ công nghiệp hóa thay thế nhập
khẩu sang công nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu,đạt hiệu quả sản xuất cao
dựa trên nguyên tăc lợi thế so sánh,nâng cấp công nghệ một cách có hiệu
quả bằng nguồn lực FDI thúc đẩy hoạt động nghiên cứu triển khai,phát
triển nguồn nhân lực phù hợp và tái cơ cấu nghành theo sự biến động cua
các điều kiện kinh tế.Đằng sau các nghiên cứu nói trên là sự hình thành các
chính sách tích cực và có hiệu quả.Ở khía cạch này chính phủ các nước này
đóng vai trò sống còn quyết định thành tựu kinh tế của đất nước, mặc dù
mức độ can thiệp ở các nước là không giông nhau.Những kinh nghiệm trên
là bài học cho nền kinh tế chuyển đổi của Đông Nam Á nói chung cũng
như của Việt Nam nói riêng bởi vì Việt Nam đang trong quá trình thực hiện
các cam kết về hội nhập kinh tế của mình

10


1.2. kinh nghiệm mở cửa,hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh cửa một
số ngành công nghiệp Nhật Bản.
Ai củng biết rằng nền kinh tế Nhật Bản phát triển qua nhiều thời kì
với nhiều mô hình tăng trưởng kinh tế khác nhau.Trong hơn 100 năm của
quá trình phát triển tại Nhật Bản giai đoạn 1955-1973 là thời kì rất đặc biệt
kinh tế mỗi năm tăng 10% và kéo dài trong khoảng thời gian gần 20 năm
các nhà nghiên cứu gọi đó là giai đoạn thân kì. Chính vì vậy vào thời
những năm 70 Nhật Bản được coi là siêu cường về kinh tế và trở thành một
trong những trung tâm kinh tế lớn.Trước khi bước vào giai đoạn này Nhật
Bản đứng trước tình huống quốc tế giống như Việt Nam lúc này chính vì
vậy những biện pháp, chính sách của Nhật Bản la kinh nghiệm quý báu cho
Việt Nam lúc này
Nghiên cứu chiến lược mở cửa,hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh

của một số nghành công nghiệp Nhật Bản có thể rút ra bài học kinh nghiệm
cho chúng ta tham khảo như sau:
+ Từng bước thực hiện tự do hóa mậu dịch và bảo hộ sản xuất để tăng
dần sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp
+ Xây dựng chiến lược phát triển và nâng cao sức canh tranh của các
ngành công nghiệp
+ Xây dựng chiến lược đẩy mạnh hàng xuất khẩu, hàng công nghiệp
Sự thành công trong phát triển kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của
các ngành công nghiệp Nhật Bản là do các yếu tố sau đây tạo nên.
Thứ nhất: chiến lược mở cửa của hội nhập đã kết hợp được với cac
chính sách của chính phủ làm cho các ngàn công nghiệp ngày càng co sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới và chiến lược tranh thủ nhiều nhất cơ hội
của thị trường thế giói thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu
Thứ hai: các chiến lược này đưa ra tính thực thi cao và có hiwwuj quả
nhờ huy động sức mạnh tổng hợp,thể hiện ở năng lực,phẩm chất của công
chức nhà nước của lãnh đạo các doanh nghiệp.Sự phù hợp kết hợp chặt chẽ
11


giữa chính phủ và doanh nghiệp và tri thức trong việc định ra chiến lược
phát triển kinh tế
Thứ ba: quan tâm đúng mức và có hiệu quả đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực thực tế đã chứng minh Nhật Bản là một nước có nguồn
nhân lực với trình độ rất cao 80% có trình độ đại học và trên đại học mặc
dù là một nước nghèo tài nguyên,thường xuyên phải đối mặt với nhiều
hiểm họa thiên tai nhưng Nhật Bản vẩn là một cường quốc kinh tế hàng đầu
của thế giói.Góp phần không nhỏ vào thành công này của Nhật Bản là do
nguồn nhân lực có trình độ,kĩ năng,tác phong làm việc công nghiệp.
Trên đây là những kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam chúng ta cần
vận dụng một cách sáng tạo và hiệu quả trong quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế .
1.3 kinh nghiệp và chính sách phát triển ngành cônh nghiệp xuất khẩu
của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước Xã Hội Chủ Nghĩa ,vốn trước kia có nền
kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Kể từ sau hội nghị lần thứ
ba của ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI (1972) TQ bước vào giai
đoạn chuyển sang cơ chế thị trường với tiêu chí xây dựng đất nước mang
đặc sắc Trung Quốc .Bằng việc áp dụng nhiều chính sách mới phù hợp ,TQ
đã đưa nền kinh tế TQ phát triến vượt bậc .Đặc biệt trong những năm gần
đây tốc độ tăng trưởng của TQ là đáng kể năm 2004,2005 tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc đứng đầu thế giới.
Nguyên nhân khiến nền kinh tế Trung Quốc nói chung cũng như đối
ngoại nói riêng phát triển nhanh có nhiều song chủ yếu tập trung ở hai
nguên nhân sau:
Thứ nhất: sự nhiệp đổi mới của đảng và nhà nước Trung Quốc với
những đường lối phù hợp quy luật kinh tế khách quan ,là ngọn lửa thần
Làm cho nền kinh tế Trung Quốc trở nên sống động ,huy động được mọi
nguồn lực tiềm tàng vốn rất lớn của mình vào quá trình sản xuất
12


Thứ hai :những cải biến mạnh mẽ trong đường lối, chính sách nônhg
nghiệp, cônh nghiệp nhất là những chính sách trong kinh tế đối ngoại
.duqois đây là những kinh nghiệm của trung quốc trong lĩnh vực công
nghiệp và ngoại thương được coi nguyên nhân trực tiếp tạo nên sức cạnh
tranh của nền kinh tế trên thị trường quốc tế
+ về chính sách phát triển ngành công nghiệp xuất khẩu của Trung
Quốc , Trung Quốc đẩy mạnh phát triển xuất khẩu công nghiệp ,cải cách
đổi mới doanh nghiệp nhà nước,phát triển các xí nghiệp công nghiệp hương
trấn

+về những biện pháp thúc đẩy ngoại thương phát triển tách chức năng
quản lý của nhà nước vói chức năng quản lý doanh nghiệp ,kết hợp xí
nghiệp ngoại thương với các xí nghiệp sản xuất ,thực hiện chế độ đại lý
xuất nhâp khẩu những bài học kinh nghiệm đối với việt nam trong thời kỳ
hiên nay
thứ nhất: tạo điều kiện mở cửa bằng cách áp dụng những kinh nghiệm
trước đó cho những giai đoạn sau .quá trình mở của ở trung Quốc ban đầu
cũng thiếu tính thực tiễn và thuyết phục nhưng sau khi thành công từ những
đặc khu như thẩm quyến Trung Quốc đã rút ra được rất nhiều bài học kinh
nghiệm .
thứ hai : chủ động phát triển thương mại quốc tế dựa vào lợi thế so
sánh. Trung Quốc đã phát huy được lợi thế lao động dồi dào thúc đẩy xuất
khẩu các mặt hàng đòi hỏi có nhiều lao động như quần áo,dệt may ,dày
đép..chủ động triển khai thương mại gia công tại các khu công nghiệp và
vùng duyên hải .
thứ ba: thúc đẩy học hỏi kinh nghiệm bằng cách mạnh dan thu hút đầu
tư nước ngoài .

13


1.4 kinh ngiệm của một số nước trong sản xuất và xuất khẩu hàng nông
sản nhằm tăng năng lực cạnh tranh.
Qua nghiên cứu sản xuất nông nghiệp ,đặc biệt là đối với lĩnh vực
xuất khẩu nông sản như:Mỹ, TrungQuốc,Thái Lan …cho thấy chính phủ
các nước này đặc biệt quan tâm đến ngành nônh sản xuất khẩu .Đặc biệt
nhiều nước xây dụng cho mình chiến lược riêng đối với từng ngành có lợi
thế cạnh tranh để nâng cao sức cạnh tranh và đạt hiệu quả.Sự quan tâm đó
thông qua các chủ trương phát triển các vùng sản xuất tập trung cho xuất
khẩu ,các quy mô sản xuất lớn sẽ được hình thành hệ thống ngành sản xuất

gắn với các cơ sỡ sản xuất.Các thương nhân này tự nguyện đầu tư công
nghệ ,các phương tiện chế biến ..qua đó hình thành một hệ thống để thực
hiện chiến lược nghành hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh .Các nước trên
trong quá trình phát triển nông nghiệp nói chung và xây dụng nghành nông
sản xuất khẩu nói riêng đeuf xuất phát từ lợi thế cạnh tranh và đã tận dụng
được lọi thế cạnh tranh đó ngoài ra họ còn biết tạo ra lọi thế cạnh tranh mới
trên cơ sỡ đổi mới công nghệ ,đầu tư vào thị trường .Trong đó yếu tố chính
sách công nghệ có ý nghĩa quyết định,qua đó tạo nên động lực và xung lực
cho phát triển.Từ thực tiển của một số nước cho phép chúng ta có thể rút ra
một số nhận xét có tính kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất thành công của các nước trước hết là ở chổ họ đã xác định
đúng vị trí đặc biệt quan trọng của nghành nông nghiệp lấy nông nghiệp
làm khởi đầu để phát triển toàn bộ nền hinh tế quốc dân ,chính phủ các
nước kiên trì theo đuổi mục tiêu đó ngoài ra họ thực hiện đa dang hóa sản
phẩm nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế của từng ngành ,đầu tư kịp
thời cho chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm
Thứ hai: phối hợp đồng bộ các chính sách và giải pháp để đạt được
mục tiêu đề ra trong từng thời kì nhất định ,đặc biệt đối với nông sản xuất
khẩu .các nước đều có chính sách bảo hộ và chương trình hỗ trợ đặc biệt để
tạo dụng ngành nông nghiệp xuất khẩu.
14


Thứ ba: sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để can thiệp dán tiếp và
diều tiết nông nghiệp có hiệu quả.
Thứ tư: chú trọng phát triển ,phát huy các lợi thế so sánh thưc hiện các
chjinhs sách sản phẩm ,tạo vùng quy hoạch chuyên canh tập trung sản xuất
hàng hóa.Đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm ,hạ giá thành
phản ứng nhanh với yêu cầu của thị trường về yêu cầu và thị hiếu về hình
thức chất lượng của hàng hóa nhằm nâng cao lợi thế trong canh tranh.

Thứ năm:chú trọng đàu tư xy dựng các chính sách hợp tác nông
nghiệp và nghiên cứu triển khai,ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật mới vào san
xuất
Thứ sáu:Tăng cường dổi mới hệ thống tiếp thị ,phát triển các kênh sản
xuất tiêu thụ ,xuât khẩu coi trọng chữ tín để mở rộng thị trường
2.

Một số lợi thế của Việt Nam trong quá trinh hội nhập kinh tế quốc
tế.
Mặc du co nhuangwx hạn chế nhất định về năng lực cạnh tranh của

nền kinh tế đất nước,xong chúng ta có những lợi thế nhất định cụ thể là:
Thứ nhât :vi trí địa lí chính trị của Việt Nam trong khu vực Đông Nam
Á,Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dương giao lộ hàng hải,hàng khong,nội
vùng và quốc tế,các đường bay từ Nhật Bản ,Hồng Kông đi Thái Lan đều
có con đường lợi nhất là qua không phận Đà Nẵng.Hơn nữa Việt Nam có
một chế độ chính trị vào loại ổn định trên thế giới dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản kết hợp sức mạnh của toàn dân đay la nhân tố rất quan
trọng khi thu hút đàu tư từ nước ngoài vào Việt Nam và thực tế trong
những năm gần đay đã chứng minh điều này với số lượng các nhà đàu tư
vào Việt Nam ngày càng lớn.
Thứ hai:Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng ,phong
phú baoo gồm đất đai ,rừng,biển ,nguồn nước,khoáng sản các loại,khí
hậu,vung biển triển vọng co dàu khí của nước ta trải dài rộng
500000km2.Việt Nam có nền nông nghiệp nhiệt đới có thể đảm bảo an ninh
15


lương thực và chiếm vị thế cao trong xuất khẩu một số ngành nông sản như
lương thực café,cao su,hạt điều,một số ngành thủy sản…

Thứ ba:về nguồn nhân lực:Dân số nước ta khoảng 80 triệu người đúng
thứ 12 thế giới,thứ 7 châu Á,thứ 2 trong khu vực với số lượng lớn người
trong độ tuổi lao động,trình độ học vấn cao ham học hỏi hăng say lao động
có tính cần cù sáng tạo
Đây là lợi thế rất lớn của nước ta trong quá trình hội nhập.Tuy vậy để
phát huy lợi thế này chúng ta cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực
phù hợp nâng cao trình độ tay nghề người lao động
VI. Những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
nước ta trong quá trình hội nhập.
1. xây dụng chiến lược phát triển và chiến lược cạnh tranh tích cực.
giờ đây ,đất nước đang bước vào thời kì mới ,chúng ta đã xây dụng
chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 là đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa ,xây dụng nền tảng để đến năm 2020 trở thành nước công
nghiệp.Quan điểm cơ bản của chiến lược trong thời kỳ này là phải đảm bảo
phát triển nhanh hiệu quả và bền vững .Phải đặt trọng tâm vào chất lượng
tăng trưởng ,nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sỡ
đổi mới công nghệ ,chuyển dịch nâng cấp cơ cấu kinh tế .chiến lược canh
tranh tích cực là một bản luận có cơ sỡ khoa học xác định rõ mục tiêu và
phương hướng phát triển nền kinh tế nói chung .nội dung của chiến lược
cạnh tranh tích cực bao gồm một tổ hợp nhiều yếu tố gồm các căn cứ của
chiến lược ,các quan điểm cơ bản của chiến lược ,hệ thống mục tiêu chiến
lược ,định hướng và giải pháp chiến lược .
2.

phát triển khoa học công nghệ và giáo dục nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế .
ngày nay,khoa học công nghệ ,giáo dục đóng hết vai trò hết sức quan

trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của mọi nền kinh tế .ở Việt
Nam ,vai trò này cũng đang đuoc thể hiện ,nhưng dưới khía cạnh riêng là

16


suej hạn chế trong cạnh tranh của các doanh nghiệp ,nghành kinh tế và của
cả nền kinh tế có một phần nguyên nhân la do những bất cập từ phía khoa
học công nghệ ,giáo dục đào tạo .Đó chính là tình trạnh khoa học công
nghệ ,giáo dục không đáp ứng đòi hỏi của nên kinh tế vì vậy chúng ta cần
có chính sách phù hợp ,cũng như đầu tư hơn nũa cho khoa học công
nghệ ,giáo dục đào tạo .
3.

tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế (tài chính ,tiền tệ )
nhằm tạo lập môi trường nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế.

4.

tạo môi trường chính trị -xã hội và pháp lý thuận lợi ,cải cách
hành chính và tăng cường vai trò của nhà nước ,chính phủ nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trinh

hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế không thể không tăng cường vai trò
của nhà nước, tạo môi trường thuận lợi ,thực hiện triệt để cải cách hành
chính cho phù hợp với tiến trình hội nhập và cạnh tranh trong nền kinh tế
khu vực và quốc tế.
5.

ngoài ra để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá

trình hội nhập chúng ta cần lựa chọn những chính sách hợp lý
trong tương lai cụ thể :
thứ nhất: cái thiện môi trường kinh doanh ,đảm bảo quyền kinh doanh

cho các doanh nghiệp tư nhân ,tiếp tục đơn giản hóa thủ tục thành lập
doanh nghiệp hỗ trợ thành lập và trợ giúp doanh nghiệp ,hoàn thiện khung
pháp lý theo hướng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế
thứ hai: cải tiến thủ tục đầu tư từ ngân sách nhà nước
thứ ba: cải tiến công tác quy hoạch .
thứ tư: cải cách thủ tục nhằm thu hút và nâng cao hieuj quả đầu tư
nước ngoài

17


thứ năm: cải tiến chế độ cấp phép và quản lý lao động nước ngoài ,đa
dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng .
thứ sáu: phát triển thương mại điện tử đàu tư phát trienr cơ sở hạ tầng
cho khâu xử lý tính toán và truyền thông ,đảm bảo an ninh mạng ,xây dụng
pháp lý cho các giao dịch qua mạng .Phát triển dịch vụ ngân hàng thanh
toán điện tử , xây dụng tiêu chuẩn hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

18


Phần ba: kết luận
Ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan ,nó thúc
đẩy nền kinh tế thế giới phát triển . Thực tế đã chứng minh quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đưa nền kinh tế thế giới phát triển những bước nhảy
vọt thu được những thành tựu quan trọng.quá trình hội nhập kinh tế thúc

đẩy cạnh tranh,cạnh tranh vượt ra ngoài biên giới của mỗi quốc gia , làm
cho cạnh tranh trở nên vô cùng gay gắt .Việt nam đang trong thời kỳ quá độ
lên Chủ Nghĩa Xã Hội , phát triển kinh tế thị trường ,phấn đấu đến năm
2020 trở thành nước công nghiệp chính vì thế hội nhập kinh tế quốc tế la tất
yếu đối với nước ta hiện nay .Tuy vậy cạnh tranh trong quá trình hội nhập
vô cùng gay gắt ,nếu không chuẩn bị tốt chung ta sẽ gặp những thua thiệt
trong cạnh tranh.Mặc dù chúng ta có những lợi thế nhất định trong quá
trình hội nhập song nhìn một cách khách quan năng lực cạnh tranh cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nạm trong quá trình hội nhập còn yếu
kém.Chính vì thế để tránh rủi ro trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
thu được lọi ích trong quá trình hội nhập từng bước đưa đất phát triển
,Đảng và Nhà Nước ta cần có những chính sách hợp lý phù hợp với tình
hình trong nước trên cơ sở tiếp thu những kinh ngiệm quý báu từ các nước
thành công trong quá trình hội nhập, tranh thủ tối đa mọi sự giúp đỡ tư các
nước.

19


Tài liệu tham khảo.
Giáo trình kinh tế chính trị ,hội nhập kinh tế áp lực cạnh tranh trên thị
trường và đối sách của một số nước của lê khả bá (nhà xuất bản giao
thông), nâng cao sức cạnh tranh của nên kinh tế nước ta trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế GS-TS Chu Văn Cấp (nhà xuất bản chính trị quốc
qia), tạp chí kinh tế đối ngoại

20


Mục lục

Trang
Phần một: phần mở đầu.............................................................................1
Phần hai : phần nội dung............................................................................2
I >Tổng quan về cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế...........................2
1, Khái niệm cạnh tranh.............................................................................................2
2, Cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.............................................3
3, Các nhân tố quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế.........................................4
II>thực trạng về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta hiện nay.......................4
1,thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế việt nam...................................................4
2, thực trạng về sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế của nước ta
hiện nay......................................................................................................................6
III. Kinh ngiệm từ 1 số nước trong quá trình hội nhập. lợi thế của Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế......................................................................................10
1. Kinh nghiệm từ các nước.....................................................................................10
2. Một số lợi thế của Việt Nam trong quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế................15
VI. Những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá
trình hội nhập...............................................................................................................16
1. xây dụng chiến lược phát triển và chiến lược cạnh tranh tích cực......................16
2. phát triển khoa học công nghệ và giáo dục nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế ..............................................................................................................16
3. tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế (tài chính ,tiền tệ ) nhằm tạo lập môi
trường nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế......................................................17
4. tạo môi trường chính trị -xã hội và pháp lý thuận lợi ,cải cách hành chính và tăng
cường vai trò của nhà nước ,chính phủ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................17
5. ngoài ra để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập
chúng ta cần lựa chọn những chính sách hợp lý trong tương lai cụ thể :................17

Phần ba: kết luận......................................................................................19
Tài liệu tham khảo.....................................................................................20


21



×