Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUỐC VINH

QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC
CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUỐC VINH

QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC
CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI QUỐC KHÁNH

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:“Quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi
xin gửi lời cảm ơn tới:
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Tâm lí giáo dục
cùng với các thầy cô tham gia giảng dạy chuyên ngành Cao học Quản lí giáo
dục khóa 25.
TS. Mai Quốc Khánh - Cán bộ hướng dẫn, người luôn cảm thông, chia sẻ

những khó khăn của học viên, khích lệ, động viên, nhiệt tình hướng dẫn học
viên trong quá trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn, Ban Giám hiệu, cán bộ giáo viên trường
THPT huyện Na Rì đã tạo những điều kiện, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn nhiệt tâm ủng hộ tôi trong suốt chặng
đường đã qua.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO
DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG .......................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 13
1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp.......................................................................... 13
1.2.2. Năng lực và năng lực giáo dục ................................................................ 14
1.2.3. Bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
chủ nhiệm lớp .................................................................................................... 16
1.3. Vị trí, vai trò, chức năng và hệ thống năng lực của giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ......................................................... 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Vị trí, vai trò và chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thông.......................................................................................... 18
1.3.2. Hệ thống năng lực giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thông.......................................................................................... 23
1.4. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường trung học phổ thông ............................................................................ 28
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường Trung học phổ thông ........................................................................... 28
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường Trung học phổ thông ........................................................................... 28

1.4.3. Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường Trung học phổ thông .................................................................... 29
1.4.4. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ......................................................... 29
1.5. Quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông ............................................................................... 31
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường Trung học phổ thông .................................................................... 31
1.5.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ......................................................... 32
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ......................................................... 33
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông........................................... 34
1.5.5. Quản lí các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ................................... 34
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông .................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÍ BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN .............................................................................................. 40
2.1. Khái quát về huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội ....................................... 40

2.1.2. Trường Trung học phổ thông huyện Na Rì ............................................. 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 42
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................ 44
2.3.1. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................................. 44
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường Trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ........................ 46
2.3.3. Thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .............. 53
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực
giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông
huyện Na Rì ....................................................................................................... 60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 61
2.4.1. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 61
2.4.2. Kết quả đạt được và hạn chế.................................................................... 63
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO
DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN ............................. 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 68
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa............................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 71

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 71
3.2. Các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .............. 72
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp .... 72
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện công tác khảo sát nhu cầu bồi dưỡng năng lực
giáo dục của giáo viên chủ nhiệm ..................................................................... 74
3.2.3. Chỉ đạo tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về nội dung, phương
pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp ...................................................... 79
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tăng cường tính tích cực trong quá
trình rèn luyện, hoàn thiện năng lực tìm hiểu đối tượng giáo dục, năng lực
lập kế hoạch và năng lực giải quyết tình huống giáo dục ................................. 80
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên chủ nhiệm lớp, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung cho chu kỳ bồi dưỡng
tiếp theo ............................................................................................................. 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 87
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .............................................. 87
3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm ............................................. 87
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ................................................................ 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
1. Kết luận .......................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 97
PHỤ LỤC 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lí

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CNL

:

Chủ nhiệm lớp

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

HS


:

Học sinh

NL

:

Năng lực

NXB

:

Nhà xuất bản

THPT

:

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lớp và số HS năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019 ..... 41
Bảng 2.2. Thống kê xếp loại học lực của học sinh các trường THPT huyện

Na Rì trong 2 năm học (2016 - 2018) ............................................... 42
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại hạnh kiểm của HS trường THPT huyện Na Rì
trong 2 năm học (2016 - 2018) .......................................................... 42
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ CBQL, giáo viên trường THPT huyện Na Rì ...... 42
Bảng 2.5. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên CNL trường THPT
huyện Na Rì ....................................................................................... 44
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên CNL trường THPT huyện Na Rì ................. 46
Bảng 2.7. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
CNL trường THPT huyện Na Rì ....................................................... 47
Bảng 2.8. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
CNL trường THPT huyện Na Rì ....................................................... 49
Bảng 2.9. Thực trạng các hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên CNL trường THPT huyện Na Rì ............................................... 51
Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục của giáo
viên CNL trường THPT huyện Na Rì ............................................... 53
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục của
giáo viên CNL trường THPT huyện Na Rì ....................................... 55
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục của
giáo viên CNL trường THPT huyện Na Rì ....................................... 56
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục
của giáo viên CNL trường THPT huyện Na Rì ................................ 58
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực
giáo dục của giáo viên CNL trường THPT huyện Na Rì .................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Bảng 2.15 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng
lực giáo dục của giáo viên CNL trường THPT huyện Na Rì ............ 60
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên CNL ở trường THPT huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................. 89
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lí bồi dưỡng
năng lực giáo dục cho giáo viên CNL ở trường THPT huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội hiện đại với sự bùng nổ thông tin khoa học, công nghệ sản xuất
đổi mới, nền kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển nhanh chóng, đòi hỏi tất cả các
quốc gia, trong đó có Việt Nam phải có một chiến lược giáo dục nhằm đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn. Trong
chiến lược giáo dục đó, hạt nhân quan trọng là “Phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, trí sáng tạo của người học; chuyển quá trình giáo dục
chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học” [13]. Trên cơ sở đó, hình thành cho người học khát vọng học tập và
năng lực thực hành, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Trong nền giáo dục hiện đại vai trò của người giáo viên đã có những thay
đổi cơ bản, thay vì là người truyền đạt kiến thức, họ phải là nhà giáo dục, nhà
văn hóa và quan trọng nhất là chuyên gia về tự học.
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI đã xác định
trọng tâm của việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam [30] là

hướng đến mục tiêu phát triển năng lực cho người học, nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội.
Ở các trường Trung học phổ thông (THPT), ”giáo viên chủ nhiệm lớp có
vai trò đặc biệt quan trọng” [43], vì lứa tuổi này các em học sinh với vốn kiến
thức và kinh nghiệm sống còn ít ỏi đang rất cần có sự trợ giúp và định hướng
của cha mẹ, của các thầy, cô giáo để phát triển, trưởng thành, để tránh khỏi
những ảnh hưởng không lành mạnh do mặt trái của cơ chế thị trường.
Để thực hiện thành công các hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT, người giáo viên CNL phải có năng lực (NL) giáo dục làm công tác chủ
nhiệm, bao gồm: NL tìm hiểu học sinh; NL xây dựng kế hoạch các hoạt động
giáo dục; NL phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năng lực tổ chức và phát triển tập thể lớp chủ nhiệm; NL vận dụng các nguyên
tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; NL đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh; NL giải quyết các tình huống giáo dục; NL giáo dục học
sinh cá biệt; NL tư vấn cho học sinh; NL phối hợp với các lực lượng giáo dục ở
trong và ngoài nhà trường; NL xây dựng, sử dụng và quản lí hồ sơ giáo dục.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, giáo viên CNL ở trường THPT còn hạn chế
về NLCNL [6], do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân
thuộc về những tồn tại của hoạt động phát triển năng lực chủ nhiệm lớp và quản
lí phát triển năng lực chủ nhiệm lớp của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục các
cấp mà trực tiếp là Hiệu trưởng nhà trường.
Đặc biệt, chương trình giáo dục phổ thông mới do Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GD&ĐT) công bố (2018) đã nhấn mạnh đến việc dạy chữ, dạy khoa học và
dạy làm người. Chương trình giáo dục phổ thông có hai nội dung chính đó là

hoạt động dạy các môn học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, rất
cần đến đội ngũ giáo viên có năng lực để thực hiện.
Hiện nay, những nghiên cứu về quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường
phổ thông đã có nhà khoa học quan tâm, điều đó được thể hiện qua số lượng các
công trình đã được công bố ở các cấp độ bài báo khoa học, đề tài luận văn, luận
án... Tuy nhiên, những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
chủ nhiệm lớp còn ít được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt, theo vốn hiểu biết của
người nghiên cứu, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lí bồi
dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lí bồi
dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học
phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng năng
lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đề xuất các biện pháp quản lí của hiệu trưởng
các trường Trung học phổ thông nhằm từng bước nâng cao hiệu quả bồi dưỡng
năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông
tại địa bàn nghiên cứu và có thể vận dụng vào các địa phương khác có điều
kiện, hoàn cảnh tương tự.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Thực tiễn quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong những năm
qua đã đạt được một số kết quả, song còn tồn tại những bất cập, năng lực chủ
nhiệm lớp của giáo viên đã được cải thiện, song chưa thực đáp ứng được những
yêu cầu mới của công tác giáo dục học sinh trong bối cảnh mới. Nếu đề xuất và
áp dụng các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn mang tính
phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông tại địa bàn nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động và quản lí bồi dưỡng năng
lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.3. Đề xuất biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
5.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về khách thể khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát trên một số nhóm khách thể sau:
- Cán bộ quản lí giáo dục: 21 người (03 cán bộ quản lí nhà trường và 18
cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn).
- Giáo viên: 49 người.
6.2. Về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và phân tích các tài liệu
văn bản có liên quan đến giáo viên chủ nhiệm lớp; năng lực chủ nhiệm lớp, bồi
dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ
thông và quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông để xây dựng khung lí luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương
pháp: Điều tra bằng phiếu; Nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Tổng kết kinh
nghiệm nhằm thu thập những thông tin về thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông và quản lí bồi
dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ
thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Dùng các công thức toán thống
kê… để xử lý kết quả điều tra, định lượng kết quả nghiên cứu của đề tài luận
văn để rút ra các nhận xét khoa học khái quát về hoạt động bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông và quản lí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học
phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1. Lí luận về quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.
Chương 3. Biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu về giáo viên CNL đã có tập trung vào các vấn đề như:
vị trí, vai trò của giáo viên CNL; chức năng, nhiệm vụ của giáo viên CNL trong
trường phổ thông; những hoạt động cụ thể của giáo viên CNL.
Về vị trí, vai trò của giáo viên CNL: Người giáo viên CNL giữ một vị trí
quan trọng và có ý nghĩa trong nhà trường phổ thông. Ở Nhật, giáo viên CNL
không chỉ cần thiết trong phạm vi nhà trường và học sinh, mà còn được cả xã
hội coi trọng, và thậm chí được xem như những người cha, mẹ thứ hai đối với
HS [dẫn theo 37].
Ngoài việc phụ trách một môn học nhất định và thực hiện các nhiệm vụ

thông thường khác của một giáo viên môn học, giáo viên CNL còn phải đảm
nhận rất nhiều vai trò đa dạng và phức tạp khác như: người dạy dỗ, chăm sóc,
người tham vấn, nhà trị liệu tâm lý, và người bạn tin cậy của HS. Nghiên cứu
của Qi Shi và Leuwerke (2010) còn chỉ ra rằng, ở Trung Quốc, đối với những
trường học không có cán bộ tư vấn hoặc nhà tâm lý học đường, giáo viên CNL
thực hiện gần như toàn bộ các chức năng, nhiệm vụ của một cán bộ tư vấn cho
HS trong trường [dẫn theo 37].
Ở các nước có hệ thống giáo dục phát triển như Mỹ và Úc, mặc dù trong
mỗi trường phổ thông đều có các vị trí như cán bộ tư vấn, ban trợ giúp HS, cán
bộ xã hội, giáo viên CNL vẫn có vai trò to lớn trong việc làm cầu nối đầu tiên
và quan trọng giữa HS, gia đình, các giáo viên và Ban giám hiệu nhà trường
[dẫn theo 37]. Do tính phân cấp cao trong giáo dục, vị trí và vai trò cụ thể của
các giáo viên CNL ở Mỹ, Úc tùy thuộc vào chiến lược, chính sách giáo dục của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




từng bang, từng trường. Song về cơ bản, giáo viên CNL vẫn là người hướng
dẫn, hỗ trợ mọi hoạt động chung của HS, giám sát và khuyến khích sự tham gia
của HS trong các hoạt động của nhà trường.
Về những hoạt động cụ thể của giáo viên CNL: Các nghiên cứu đã chỉ
ra những hoạt động của giáo viên CNL bao gồm: Các hoạt động chủ nhiệm
thường xuyên hàng ngày/tuần; hoạt động của giáo viên CNL trong tiết sinh
hoạt chủ nhiệm hàng ngày; các hoạt đông về quản lý, giảm sát lớp học; các hoạt
dộng liên quan đến việc hướng dẫn, hỗ trợ học tập; các hoạt động trợ giúp cá
nhân HS về tâm lý, tình cảm; các hoạt động liên quan đến mối quan hệ với
CMHS; các hoạt động xây dựng tỉnh thần tập thể; các hoạt động phối hợp với
cả nhân, đơn vị khác trong trường.
Như vậy, việc tìm hiểu về người giáo viên CNL và công tác chủ nhiệm

của họ ở một số nước và qua một số công trình nghiên cứu cho thấy: dù ở đâu
vai trò và nhiệm vụ của người giáo viên CNL cũng rất quan trọng, có ảnh
hưởng to lớn đến HS cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình thành,
phát triển năng lực sư phạm của các nhà khoa học trên thế giới. Các công trình
nghiên cứu đã có chủ yếu tập trung vào việc xác định năng lực, phẩm chất của
người giáo viên, làm cơ sở cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Trong
tác phẩm “Những phẩm chất tâm lí của người giáo viên”, Ph.N.Gônôbôlin
(1976) cho rằng: “Năng lực sư phạm không phải là loại năng lực chung, không
nhất thiết là năng lực chuyên biệt, chuyên môn. Năng lực sư phạm là một loại
năng khiếu đặc biệt bao gồm một số yếu tố của cả hai loại năng lực trên” [23,
tr.121]. Theo tác giả, người giáo viên có các NL sau: NL hiểu học sinh, NL
truyền đạt tài liệu học tập, NL thu hút học sinh, NL thuyết phục mọi người, NL
tổ chức, NL xử lý tình huống sư phạm, NL dự báo kết quả, NL sáng tạo trong
công tác dạy học, NL điều khiển quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, N.V
Kuzơmina (1982) cho rằng, NLSP của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trình giáo dục hình thành và phát triển NL của HS. Trên cơ sở nghiên cứu các
thành tố cấu trúc và chức năng, cũng như các mối quan hệ chi phối lẫn nhau,
tác giả đã phân thành bốn nhóm NL cơ bản đó là: NL truyền đạt, NL tổ chức,
NL nhận thức và các NL sáng tạo [dẫn theo 32]. Theo G.L Abdulgalimov NL
của người giáo viên bao gồm: NL xã hội, NLSP và NL chuyên môn. Trong đó,
NL xã hội đóng vai trò là cơ sở cho NLSP và NL chuyên môn. Tác giả cho
rằng, ở trình độ tối ưu, ba loại NL này tạo thành một tam giác và nếu trạng thái
cân bằng này bị phá vỡ, thì cấu trúc NL của người giáo viên sẽ bị lệch đi theo
các hướng khác nhau [dẫn theo 37]. Theo Bernd Meier (2005), mô hình cấu

trúc NL gồm 4 thành phần: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội, NL
tự hoàn thiện. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra mô hình NLSP của người giáo
viên bao gồm: NL dạy học, NL giáo dục, NL chẩn đoán, đánh giá, NL tư vấn,
NL đổi mới và phát triển nghề nghiệp [4]. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít những công
trình nghiên cứu về năng lực giáo dục của giáo viên CNL và bồi dưỡng, quản lí
bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên CNL ở trường phổ thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về người giáo viên CNL ở nhà trường phổ thông tuy không
phải là mới, song nếu xem xét trên những yêu cầu của sự phát triển xã hội thì
vấn đề người giáo viên CNL cần phải có cách nhìn nhận mới cho phù hợp hơn,
đặc biệt là những yêu cầu về phẩm chất và NL của họ trong giai đoạn hiện nay.
Con người là trung tâm, là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển đất nước. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta luôn đề
cao vai trò của con người. Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung
ương khóa VII về "tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”; đề tài KX07-08 "Vai trò của nhà trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách con
người Việt Nam bằng con đường giáo dục và đào tạo" nhấn mạnh đến vai trò
của nhà trường mà trong đó giáo viên CNL là người trực tiếp tác động đến sự
hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Mặc dù vậy, nghiên cứu về người giáo viên CNL ở nhà trường nói
chung, ở trường THPT nói riêng cũng chưa có nhiều công trình đề cập đến.
Luận án tiện sĩ của Nguyễn Thúy Nga đã phân tích về những nội dung công tác
của người giáo viên CNL trường Trung học cơ sở (THCS) nhưng không nói về
năng lực giáo dục của họ. Một trong những công việc cụ thể hàng tuần của
người giáo viên CNL, đó là tổ chức giờ sinh hoạt lớp. Xuất phát từ thực tế còn
lúng túng trong việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp cuối tuần của người giáo viên

CNL, nãm 1999, nhóm tác giả gồm Nguyễn Đức Thạc, Nguyễn Dục Quang, Lê
Thanh Sử và Nguyễn Gia Thụy đã biên soạn Tài liệu tham khảo bồi dưỡng
nghiệp vụ dành cho giáo viên CNL “ Đổi mới tiết sinh hoạt lớp ở trường THCS
và trường THPT”. Tài liệu đã giới thiệu một số mô hình tổ chức tiết sinh hoạt
lớp theo hướng cải tiến cả về nội dung và hình thức tổ chức, giúp cho giáo viên
CNL có thể vận dụng vào tình hình cụ thể của lớp mình, trường mình.
Năm 2000, Nguyễn Dục Quang và tập thể tác giả đã hoàn thành công
trình nghiên cứu về "Cải tiến nội dung và phương pháp công tác của giáo viên
chủ nhiệm lớp trường THPT trong giai đoạn hiện nay Trong công trình này, các
tác giả đã hệ thống hóa nội dung và phương pháp công tác của người giáo viên
CNL ở trường THPT, phân tích tính hợp lý và những hạn chế của nội dung và
phương pháp để từ đó đưa ra những cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được xuất bản thành cuốn sách "Phương pháp
công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT”. Cùng với kết quả
nghiên cứu này, các tác giả đã xây dựng một số tình huống giáo dục học sinh
của người giáo viên CNL và đã cho ra đời cuốn “Những tình huống giáo dục
học sinh của người giáo viên chủ nhiệm”.
Ngoài ra, cũng theo hướng nghiên cứu về người giáo viên CNL ở trường
phổ thông còn có một số công trình khác nữa. Chẳng hạn như: Hà Nhật Thăng
và các cộng sự trong cuốn “Công tác giáo viên CNL ở trường phổ thông” đã
trình bày những vấn đề về chức năng nhiệm vụ, về nội dung công tác chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhiệm lớp và hướng dẫn thực hiện một số nội dung công tác cụ thể của người
giáo viên CNL ở trường phổ thông nói chung, mà không đi vào cụ thể cho cấp
học nào.
Năm 2010, Bộ GD&ĐT nhận thấy vấn đề giáo viên CNL có ý nghĩa thiết

thực đối với sự phát triển chất lượng nhà trường. Vì vậy, Bộ đã tổ chức Hội
thảo khoa học về công tác của giáo viên CNL tại hai địa điểm là: thành phố Hải
Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Hội thảo đã thảo luận ve vị trí, vai trò, nội
dung và phương pháp công tác của người giáo viên CNL ở trường phổ thông,
những yêu cầu đối với giáo viên CNL, những khó khăn trong công tác CNL
hiện nay. Song chưa đề cập một cách cụ thể về những yêu cầu trong việc phát
triển năng lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên CNL.
Xuất phát từ thực tiễn, nhiều dự án của Bộ GD&ĐT đã tổ chức biên soạn
tài liệu tập huấn giáo viên CNL và CBQL ở các cấp bậc học khác nhau, cho các
vùng miền khác nhau. Các tài liệu này trình bày chủ yểu về vai trò sứ mệnh của
người giáo viên CNL, về nội dung và phương pháp công tác, những yêu cầu đối
với người giáo viên CNL... Chẳng hạn như: tài liệu tập huấn của Viện nghiên
cứu sư phạm - trường ĐHSP Hà Nội năm 2011, tài liệu tập huấn của Cục nhà
giáo và CBQL cơ sở giáo dục năm 2012, tài liệu tập huấn của Tổng cục dạy
nghề năm 2012, tài liệu của Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất. Mặc dù
vậy, vấn đề năng lực giáo dục của giáo viên CNL nói chung, nhất là giáo viên
CNL ở trường THPT nói riêng cũng chưa được đề cập một cách cụ thể và rõ
ràng, chưa có những đánh giá sát thực về trình độ năng lực giáo dục hiện nay
của giáo viên CNL, Điều đó cho thấy hướng đi của đề tài là cần thiết, phù họp
với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay ở nhà trường phổ thông nói
chung, ở trường THPT nói riêng.
Vấn đề BDTX cho đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan
trọng để phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng có chất lượng đáp ứng được
nhiệm vụ GD&ĐT trong tình hình mới nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Việc nghiên cứu về bồi dưỡng

giáo viên đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu và ở mọi cấp độ từ cấp Bộ đến
cấp trường.
Trong các nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng giáo viên nói chung, BDTX
cho đội ngũ giáo viên nói riêng của các nhà khoa học có một số các đề tài
nghiên cứu như: “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên” (NXBGD Hà Nội 1992)
của Lê Trần Lâm, tiêu biểu là cuốn: “Vấn đề giáo viên- Những nghiên cứu lí
luận và thực tiễn” của Trần Bá Hoành (2006) [18], đã dành một phần lớn nói
về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam cũng như những kinh
nghiệm nước ngoài về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở một số nước châu Á,
Đông Nam Á và ở Anh; Gần đây có đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông”, Mã số: 01-2010
của Nguyễn Thị Bình (2012) [3]; Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc đổi mới đào tạo giáo viên, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong thời
kì CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B201117-CT01 của Phan Trọng Ngọ) [28]; Nghiên cứu giải pháp đổi mới quản lí đào
tạo giáo viên ở các trường ĐHSP, (Đề tài NCKHGD cấp Bộ B20011-17-CT05
của Phạm Quang Huân) [21]. Đặc biệt, các nghiên cứu của tác giả Phạm Đỗ
Nhật Tiến trong cuốn sách "Đổi mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam" do NXBGD ấn hành năm 2013 đã phân
tích xu thế và một số mô hình đổi mới, cải cách đào tạo giáo viên trên thế giới
đồng thời đưa ra những đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam theo
định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ tại các trường Đại học Sư phạm đã
có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề này. Có thể dẫn ra một số luận văn
tiêu biểu: Luận văn của Nguyễn Thế Bình “Các biện pháp quản lí bồi dưỡng
giáo viên đáp ứng yêu cầu phân ban THPT của sở GD&ĐT Phú Thọ” (2007);
Nguyễn Văn Chính “Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa” (2011); Dương Văn
Đức “Những biện pháp quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học
ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay” (2006); Nguyễn Lương Hằng “Biện pháp quản lí đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng
Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” (2008); Phùng Thanh Kỷ
“Một số giải pháp tăng cường quản lí công tác bồi dưỡng thường xuyên đội
ngũ giáo viên THCS Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” (1998). Luận văn của
tác giả Ngô Anh Hải: “Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên các trường THPT tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” (2012) [16];
Luận văn của Nguyễn Thị Nguyệt Quế: “Biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hạ Long- tỉnh
Quảng Ninh” (2010) [40]; Luận văn của Lưu Thị Thơm “Biện pháp bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên THCS thành phố Sơn La tỉnh Sơn La” (2010);
Trương Thị Thảo “Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS theo chuẩn
nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” Luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội (2012); Năm 2014, luận văn
của Vũ Hồng Quân đã nghiên cứu một cách sâu hơn về “Biện pháp quản lí
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS của Phòng GD&ĐT huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”.
Các luận văn này đã phân tích được thực trạng và đề xuất biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên phù hợp với đặc trưng điều kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền trên địa
bàn từng tỉnh, thành phố và giai đoạn triển khai. Như vậy, nghiên cứu về đổi
mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đã có khá nhiều công trình đi sâu nghiên cứu.
Nhưng riêng về lĩnh vực quản lí bồi dưỡng giáo viên THCS thì chưa có nhiều
công trình đề cập tới.
Trên các tạp chí chuyên ngành có khá nhiều bài viết về vấn đề bồi dưỡng
giáo viên như: Một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nền giáo dục của Nguyễn Đức Vũ. Kỉ yếu Hội thảo kỉ niệm 60 năm ngành sư
phạm Việt Nam. Bộ GD&ĐT - Hà Nội 10/2006; Một số giải pháp nâng cao
chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT miền núi của Nguyễn
Tiến Phúc (Tạp chí Giáo dục số 240, năm 2010).
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên phổ
thông đã có chủ yếu tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất biện pháp
đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên theo diện rộng mà còn thiếu vắng những
công trình nghiên cứu chuyên sâu về bồi dưỡng, quản lí bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên CNL ở trường THPT.
Bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên CNL ở
trường THPT là vấn đề có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, số
lượng công trình nghiên cứu về vấn đề này còn khá ít, chưa thực sự tương xứng
với ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Đặc biệt, theo vốn hiểu biết của người
nghiên cứu, cho đến nay chưa có tác giả nào, chưa có công trình nào nghiên
cứu về “Quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường Trung học phổ thông huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Ở các trường phổ thông ở mỗi lớp học đều có một giáo viên CNL do
hiệu trưởng phân công để quản lí và giáo dục HS trong lớp đó.
Các tài liệu hướng dẫn công tác của người giáo viên CNL đã quy định rất
rõ về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn... của người giáo viên CNL.
Có thể khái quát như sau: Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng
quản lí, giáo dục học sinh, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của lớp, phối hợp
với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm có hai chức năng cơ bản: vừa là nhà quản lí, vừa là nhà
giáo dục [4], [27], [29], [31], [43], [48].
Theo Điều lệ trường THCS, THPT thì nhiệm vụ của người giáo viên
CNL được quy định như sau: (1) Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của cả lớp, (2) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với
các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng
dạy và giáo dục HS của lớp mình chủ nhiệm, (3) Nhận xét, đánh giá và xếp loại
học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh, đề
nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về
hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn thành việc ghi chép vào sổ
điểm và học bạ HS, (4) Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp
với hiệu trưởng.
Như vậy, Giáo viên chủ nhiệm là giáo viên chủ chốt, người chịu trách
nhiệm chính, thay mặt hiệu trưởng quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục
học sinh trong một lớp học.
1.2.2. Năng lực và năng lực giáo dục
1.2.2.1. Năng lực
Năng lực là vấn đề được các nhà Tâm lí học trong nước và ngoài nước
bàn luận từ rất lâu. Xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra
nhiều định nghĩa. Khi xem xét các quan điểm đó một cách hệ thống, chúng tôi
thấy có hai hướng nghiên cứu chủ yếu sau đây:
* Hướng thứ nhất, xem NL là tổ hợp các phẩm chất, thuộc tính tâm lý,
sinh lý độc đáo của cá nhân đảm bảo cho các hoạt động đạt được kết quả tốt

[9], [19], [34], [45], [47].
Theo tác giả A.G. Covaliov: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động có kết quả” [9; tr.90].
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổ hợp những thuộc tính
độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [47, tr.213].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×