Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại hối tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.72 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 1 (26) - Tháng 1/2015

H P ĐỒNG QUYỀN CHỌN TRÊN THỊ TRƯ NG NGOẠI HỐI
TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM
VÕ ĐỨC TỒN (*)
NGUYỄN PHƯƠNG HOA(**)
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRÚC(***)
PHẠM THỊ THANH VÂN(****)
T M TẮT
T
ườ quyề
ởV N
dù ã

oạ ộ
u
ấ d
quyề

ư ượ s qu
â ú
. Nề k
V
os
ờ ủ
ườ quyề
ư
o


ạ ầ
ơ
ư
ượ
ườ
ì
u
y u .… Tuy
quyề
ởV N
ấ ớ
ộ ở

ớ k
ớ ề
ể k

uV N
ó
í s

u
quyề
oạ
ó
ởV N
ư
.
óa: ợ






10

ã

ư
í





ò


N

sở
ý o
ườ
u ầu

uồ
â
uậ ợ
o


k V N
y

ườ
í

ù ợ
ườ quyề
s
ể ạ


ỏ bé
ù ợ
ư ượ
o
ườ
ậ sâu
ò ấ
ó
ắ o

quyề

ABSTRACT
Despite options market in Vietnam was introduced over 10 years ago, it has very
slowly developed, and the provision of options service in financial institutions is still
small, without the proper care. Vietnam's economy has developed to the level appropriate
for the establishment of the options market, but the legal basis for this market is
incomplete, technology infrastructure does not meet the development needs, human

resources are weak and inadequate. ... However, there are many advantages for the
development of options market in Vietnam and opportunities that opened up when Vietnam
has increasingly integrated with the world economy, the growth potential of economy and
financial market is still very big, if Vietnam has appropriate policies and solutions, options
market in general, and foreign currency options in particular in Vietnam will grow
strongly and stably in the future.
Keywords: option contracts
1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*)(**)
Theo cam kết gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO - World Trade
(*)

Organization) mà Việt Nam đã tham gia
vào đầu năm 2007, mở cửa thị trường là
vấn đề tất yếu xảy ra, trong đó có thị
trường tài chính. Mở cửa thị trường tài
chính sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho nền

TS, Trường Đại học Sài Gòn
Trường Đại học Sài Gòn

(**)(***)(****)

69


kinh tế và thị trường tài chính phát triển.
Tuy nhiên, nó cũng gây ra nhiều mặt trái,
tác hại nghiêm trọng. Khi dòng vốn được
tự do luân chuyển ra vào nền kinh tế, lưu

lượng vốn sẽ có qui mô lớn hơn. Khi đó,
bất kỳ sự chảy vào hay rút vốn ra đột ngột
có thể gây ra những rủi ro cho thị
trường tài chính nói riêng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung, đặc biệt gây tác hại
đầu tiên và rõ ràng nhất là thị trường ngoại
hối. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải có
những công cụ tài chính hữu hiệu để hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro xảy đến
cho nền kinh tế và thị trường tài
chính trong tương lai, đặc biệt là thị trường
ngoại hối, đồng thời để làm cơ sở thúc đẩy
sự phát triển bền vững của thị trường này
cũng như toàn bộ thị trường tài chính Việt
Nam. Một trong số đó là công cụ quyền
chọn, một dạng của các công cụ phái sinh
để phòng ngừa rủi ro tài chính rất phổ biến
trên thế giới. Bài viết Sử d
ợ ồ
quyề
ể quả
ủ o
ườ
oạ
” xin giới thiệu tổng quan
về quyền chọn, thực trạng và giải pháp sử
dụng hợp đồng quyền chọn để quản trị rủi
ro trên thị trường ngoại hối trong thời gian
tới ở Việt Nam.
2. HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN TRÊN

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Hợp đồng quyền chọn là một công cụ
quản trị rủi ro tài chính nói chung và thị
trường ngoại hối nói riêng. Chính vì vậy,
khi lý luận về hợp đồng quyền chọn trên
thị trường ngoại hối thì các vấn đề cần
quan tâm:
- Rủi ro trên thị trường ngoại hối.
- Quản trị rủi ro trên thị trường ngoại
hối.
- Hợp đồng quyền chọn.

2.1. Rủi r và quản trị rủi r trên
t ị trường ng ại i
- Rủ o: Trong hoạt động tài chính, rủi
ro được định nghĩa là khả năng hay xác
suất xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự
kiến, hay cụ thể hơn là khả năng làm cho
mức sinh lời thực tế nhận được trong tương
lai thấp hơn so với mức sinh lời dự kiến
ban đầu.
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại
các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam chủ yếu là rủi ro tỷ giá, xảy ra khi
ngân hàng duy trì trạng thái mở hối đoái
với loại ngoại tệ nào đó. Khi tỷ giá của
ngoại tệ đó thay đổi bất lợi sẽ dẫn đến thiệt
hại cho ngân hàng. [9 ]
- Quả
ủ o: Quản trị rủi ro là một

quy trình cho phép xác định, đánh
giá, hoạch định và quản lý các loại rủi
ro. Do đó, quản trị rủi ro hướng tới ba mục
tiêu: Phải xác định được rủi ro, thực hiện
phân tích khách quan về các loại rủi ro đặc
thù đối với tổ chức, và ứng phó với những
rủi ro đó theo một phương cách hữu hiệu
và phù hợp. Quản trị rủi ro giúp tăng hiệu
quả kinh doanh, hiệu lực tổ chức, và báo
cáo về rủi ro tốt hơn. [7; 3]
2.2. Cơ sở lý luận về ợp đồng quyền c n
trên t ị trường ng ại i
Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên
(người mua và người bán) trong đó người
mua có quyền (không phải là nghĩa vụ)
mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một
ngày trong tương lai với giá cả được thỏa
thuận vào ngày hôm nay.
- Tài sản được đề cập thường là cổ
phiếu, trái phiếu, tiền, vàng hoặc là hàng

70


hóa, … và các loại tài sản trừu tượng khác
như chỉ số chứng khoán.
- Mức giá cố định mà người mua hợp
đồng quyền chọn (HĐQC) có thể mua hoặc
bán tài sản được gọi là giá chốt, hay giá
thực hiện.

- Trong một HĐQC có hai bên: mua
quyền chọn và bán quyền chọn.
Người mua quyền chọn trả cho người
bán quyền chọn một số tiền gọi là phí
quyền chọn. Giá quyền chọn (phí quyền
chọn) thay đổi theo giá tài sản cơ sở và
theo thời gian. Một HĐQC được thực hiện
tại bất cứ thời điểm nào trước khi đáo hạn
được gọi là quyền chọn theo kiểu Mỹ và
chỉ có thể thực hiện được vào ngày đáo hạn
thì được gọi là quyền chọn theo kiểu Châu
Âu. Giá quyền chọn phải phản ánh được cơ
hội mà hợp đồng này đem lại lợi nhuận cho
người mua. Do đó, nếu giá tài sản cơ sở
càng biến động mạnh và thời gian đáo hạn
càng dài thì phí quyền chọn càng cao [6;6].
3. THỰC TRẠNG VỀ HỢP ĐỒNG
QUYỀN CHỌN TRÊN THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
3.1. ực trạng rủi r d biến động tỷ
gi ng ại tệ tr ng t ời gian qua
Trong những năm gần đây, tỷ giá biến
động bất ổn dẫn đến rủi ro tỷ giá tại các
ngân hàng luôn ở mức cao. Đặc biệt với
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
200 và vẫn còn đang hoành hành với sự
sụp đổ của hàng loạt các định chế tài chính
lớn làm cho đồng USD và các ngoại tệ
mạnh khác mất giá và biến động mạnh, gây

nguy cơ về rủi ro tỷ giá đối với ngân hàng
và doanh nghiệp. Đối với Việt Nam, từ khi

thực hiện mở cửa căn bản thị trường ngân
hàng, và tự do hóa lĩnh vực dịch vụ thương
mại tài chính theo cam kết khi gia nhập
WTO, thị trường tài chính Việt Nam ngày
càng chịu tác động mạnh mẽ hơn từ thị
trường tài chính quốc tế. Trên thực tế, tại
Việt Nam, sự biến động khó lường của tỷ
giá kéo dài gần kín cả năm 200 , năm được
coi là có rủi ro lớn về tỷ giá, đã ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận của các NHTM. Tỷ
giá VND/USD liên tục tăng, từ dưới
1 .000 VND/USD tăng vọt lên trên 17. 00
VND/USD. Đỉnh điểm, tỷ giá VND/USD
có thời điểm lên đến trên 1 .000
VND/USD và tiếp tục tăng cho đến nay.
Các ngân hàng phải gồng mình với các
khoản vay bằng ngoại tệ, do đó, ảnh hưởng
rất lớn đến lợi nhuận của các ngân hàng.
Thực tế này dẫn đến vấn đề quản trị rủi ro,
đặc biệt là rủi ro tỷ giá tại các NHTM trở
nên cấp thiết và được các nhà quản lý ngân
hàng cũng như các bên liên quan quan tâm
hơn bất cứ khi nào.
3.2. ực trạng gia dịc quyền c n
trên t ị trường ng ại i tại một s Ngân
àng t ương mại cổ p n ở Việt Nam
3.2.1 Quyề

oạ

oạ
Theo Công văn đề nghị Số 3 /EIBKD/2002 của Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank), ngày
12/02/2003, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
đã có Công văn trả lời số 13 /NHNNQLNH cho phép Eximbank là ngân hàng
đầu tiên trong cả nước được thực hiện thí
điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ .
Ngày 10/11/2004, Thống đốc NHNN
ra Quyết định 14 2/2004/QĐ-NHNN về
giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng
71


(TCTD) được phép hoạt động ngoại hối:
Chính thức cho phép các TCTD được phép
thực hiện các giao dịch hối đoái trong đó
có giao dịch quyền chọn; không chỉ các
TCTD, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,
NHNN được phép tham gia giao dịch
quyền chọn mà các cá nhân cũng được
phép tham gia. Đây là một bước đột phá
trên thị trường ngoại hối, tạo điều kiện cho
giới kinh doanh đầu tư trên thị trường tiền
tệ có thêm một sân chơi mới.
Tính tới thời điểm 31/12/2013, đã có
24 ngân hàng cung cấp giao dịch quyền
chọn ngoại tệ, trong đó có 2 ngân hàng
nước ngoài là Ngân hàng Hồng Kông và

Thượng Hải (HSBC) và Citibank. Chính sự
tham gia của cả ngân hàng trong nước và
các ngân hàng nước ngoài chi nhánh tại
Việt Nam đã tạo ra cơ hội cạnh tranh lành
mạnh và trao đổi kinh nghiệm cho các
NHTM nước ta.
3.2.2. Quyền c n tiền đồng
Sau 2 năm (từ 2003) triển khai quyền
chọn ngoại tệ, trên cơ sở những kinh
nghiệm thực tế đã tích lũy và những kết
quả đã đạt được, đến giữa tháng 4/200
NHNN Việt Nam đã bắt đầu cho thí điểm
nghiệp vụ quyền chọn giữa ngoại tệ và tiền
đồng Việt Nam (gọi tắt là quyền chọn tiền
đồng).
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là
ngân hàng đầu tiên tại nước ta được NHNN
đồng ý cho thực hiện thí điểm nghiệp vụ
quyền chọn tiền đồng, tiếp theo ACB là
NHTMCP Kỹ Thương (Techcombank),
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV).

Đến năm 200 , thị trường ngoại hối
không ổn định, tỷ giá liên tục tăng cao và
khoảng cách chênh lệch tỷ giá giữa trong
và ngoài hệ thống có lúc lên tới mấy nghìn
đồng mỗi USD. Nhiều doanh nghiệp dưới
sự “tư vấn” của NHTM đã ký HĐQC
mua/bán ngoại tệ dưới hình thức “quyền

chọn kiểu Mỹ”. Nhờ đó, hai bên thoải mái
giao dịch với nhau với mức giá như “chợ
đen” nhưng vẫn “qua mắt” được NHNN,
và lúc đó, tỷ giá công bố của NHNN bỗng
trở thành danh nghĩa. Trước tình hình này,
NHNN ban hành Văn bản số 1 20/NHNNQLNH, yêu cầu tất cả các NHTM kể từ
23/3/200 chấm dứt thực hiện quyền lựa
chọn tiền tệ ngoại tệ và VND, các TCTD
chỉ được cung cấp quyền lựa chọn giữa hai
loại ngoại tệ với nhau.
3.2.3. N ững ết quả đạt được
- NHTMCP Xuấ
ậ k ẩu V N
(Eximbank)
Eximbank là ngân hàng có bề dày kinh
nghiệm kinh doanh ngoại tệ so với các
ngân hàng khác trong nước. Từ đầu năm
2000 trở đi, hoạt động này bắt đầu khởi sắc
và phát triển không ngừng qua các năm.
Từ 2004 đến 2007, số hợp đồng giao
dịch quyền chọn ở Eximbank rất ít. Đến
năm 200 , cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu đẩy xuất nhập khẩu của Việt Nam
vào rủi ro lớn về tỷ giá. Eximbank là ngân
hàng chuyên về xuất nhập khẩu, đã sử
dụng thành công các hợp đồng phái sinh để
tự bảo vệ mình trước rủi ro này. Trong đó,
tổng giá trị HĐQC ngoại tệ năm 200 đạt
11.70 triệu đồng chiếm 22% tổng giá trị
hợp đồng phái sinh tiền tệ tại Eximbank.

Đến quý II năm 200 , tổng giá trị HĐQC
72


mua mà Eximbank bán ra là 2.0 triệu
đồng. Sang đến quý I/2010, tổng giá trị
HĐQC mua được ngân hàng này mua vào
là 2. 43 triệu đồng và tổng giá trị HĐQC
mua được ngân hàng bán ra là 2. 4 triệu
đồng. Tuy số lượng hợp đồng và doanh số
hiện quyền chọn có tăng so với thời gian
thí điểm thực hiện nghiệp vụ quyền chọn
ngoại tệ, nhưng còn chiếm tỷ lệ rất nhỏ so
với giao dịch giao ngay. Từ năm 2011 đến
nay, Eximbank không ký được hợp đồng
quyền chọn nào.
- NHTMCP Á Châu (ACB)
Với sự thành công của Eximbank, các
ngân hàng khác như CitiBank, ACB,

Techombank cũng bắt đầu triển khai thực
hiện giao dịch quyền chọn. Đáng kể nhất là
ACB một ngân hàng luôn mạnh dạn trong
việc phát triển và tung ra thị trường các sản
phẩm mới. Trước năm 200 , ACB cung
cấp các hợp đồng giao dịch quyền chọn
ngoại tệ và quyền chọn tiền đồng.
Tuy nhiên, từ khi NHNN ban hành Văn
bản số 1 20/NHNN-QLNH chấm dứt thực
hiện quyền lựa chọn tiền tệ ngoại tệ và

VND, ACB chỉ cung cấp những hợp đồng
giao dịch quyền chọn trên tỷ giá giữa các
ngoại tệ như EUR, JPY, GBP so với USD.

Bảng 01: ổng gi trị c c ợp đồng quyền c

n của ACB t năm 2008 đến 2013
ĐVT: T

Quyền chọn tiền
tệ
Mua QC tiền tệ
Mua QC mua
Mua QC bán
Bán QC tiền tệ
Bán QC mua
Bán QC bán

Tổng giá trị c a hợp đồng (theo tỷ giá ngày hiệu lực hợp đồng)
2008
2009
2010
2011
2012
2013
85.229
4.902

1524


13.916.743
1.982.428

32.077.815
5.859.683

34.438 587.910
2.605.041
32.315.535
7.771
365.358
14.895.714
30.133.282
N uồ : o o
í
ủ AC qu

- NHTMCP S
Gò T ư

(Sacombank)
Cũng như ACB, ngân hàng này đã đẩy

-

168.288
86.094
2008 – 2013 [5]

n của Sac mban t năm 2008-2013

ĐVT: T

Quyền chọn mua
Quyền chọn bán

85.383
102.922

mạnh việc sử dụng các giao dịch HĐQC
trong hoạt động kinh doanh và phòng ngừa
rủi ro từ 200 tới nay.

Bảng 02: ổng gi trị c c ợp đồng quyền c

Quyền chọn
tiền tệ

u ồ

u ồ

Tổng giá trị theo hợp đồng (theo tỷ giá ngày ký kết hợp đồng)
2008
2.784
2.411
N uồ :

2009
o o


2010
2011
2012
216.677 916.094
217.533 747.182
í
ủ ủ S o b k
73

2013
1.427.627
1.695.189
2008 – 2013 [5]


biến tỷ giá như vậy thì chắc chắn các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu không muốn sử
dụng các hợp đồng quyền chọn vì sẽ làm
phát sinh thêm chi phí mua quyền chọn,
đồng thời sẽ khuyến khích các doanh
nghiệp găm giữ ngoại tệ.
T
, thị trường ngoại hối hiện nay
hoạt động còn khá đơn điệu, chủ yếu các
NHTM vẫn theo truyền thống là thực hiện
các giao dịch giao ngay, còn các giao dịch
phái sinh chưa được chú ý do các NHTM
chưa thực sự nhận được nhiều lợi ích từ các
giao dịch này, đồng thời phía đối tác là các
khách hàng chưa có nhu cầu mua bán các

công cụ phái sinh. Chính vì thế, thị trường
các giao dịch phái sinh ở Việt Nam hầu như
vẫn ở trạng thái sơ khai, doanh số giao dịch
thấp, diễn biến theo hướng một chiều (chủ
yếu là chiều mua).
T b , công tác quảng bá, tuyên truyền
về vai trò và ý nghĩa của các công cụ phái
sinh hiện còn khá nhiều khó khăn và bất
cập. Các nhà xuất nhập khẩu chưa thực sự
có nhận thức đúng về ý nghĩa của các công
cụ này cho nên chưa sẵn sàng sử dụng
chúng.
T
ư, môi trường pháp lý chưa hoàn
thiện. Trong những năm gần đây, NHNN
cho phép các NHTM được thực hiện nhiều
nghiệp vụ quyền chọn như quyền chọn
ngoại tệ, quyền chọn vàng, … Tuy nhiên,
cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh còn
chưa đầy đủ, cần phải tiếp tục có sự bổ sung
hoàn thiện.
4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP ĐỒNG
QUYỀN CHỌN TRÊN THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

3.4. Đ n gi c ung về t ực trạng
quyền c n trên t ị trường ng ại i tại
một s Ngân àng t ương mại cổ p n ở
Việt Nam t ời gian qua

Thời gian qua ở Việt Nam, quyền chọn
ngoại tệ dường như là công cụ phái
sinh được thị trường hoan nghênh và đón
nhận nhiều nhất do những ưu điểm vốn có
của nó trong bối cảnh tỷ giá luôn ở trạng
thái tăng giảm liên tục. Tuy nhiên, các
nghiệp vụ quyền chọn này còn mang tính
thí điểm và đơn lẻ. Số lượng giao dịch của
các công cụ này còn hết sức khiêm tốn,
doanh số về hoạt động này vẫn không đáng
kể so với doanh số các hoạt động truyền
thống. Như vậy, điểm lại những mốc chính
xuất hiện của các công cụ phái sinh cũng
như quyền chọn ở Việt Nam, dễ nhận thấy
rằng nó chưa được thị trường đón nhận như
là một công cụ không thể thiếu trong phòng
ngừa rủi ro.
Theo báo cáo tại hội thảo khoa học về
Gả

ườ
s
ở V N ” năm 2007, doanh số mua bán
ngoại tệ trên thị trường giữa các ngân
hàng với khách hàng ngày càng tăng lên:
Năm 2004 tăng 30%, từ năm 200 - 2007
trung bình tăng khoảng 20%/năm. Trong
đó, các giao dịch giao ngay chiếm từ 0 %, các giao dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ
chiếm từ 1 - %, một tỉ trọng rất nhỏ. [ ]
3.5. Nguyên nhân

T
ấ , chính sách tỷ giá và lãi suất ở
nước ta hiện nay chưa thực sự linh hoạt.
Quan sát chiều hướng biến động của tỷ giá
USD/VND cho thấy rằng tỷ giá luôn diễn
biến theo chiều hướng tăng một cách khá ổn
định trong thời gian tương đối dài. Với diễn
74


4.1 C c giải p

nhu cầu của khách hàng trong thời gian tới
khi cơ sở pháp lý đã hoàn thiện.
4.3. Giải p p đ i với c c công ty xuất
- n ập ẩu và c c n à đ u tư
- Mạnh dạn và chủ động tiếp cận để dần
học hỏi kiến thức về quyền chọn, nắm vững
những nguyên tắc trong giao dịch nghiệp vụ
này.
- Chủ động nhận dạng và đo lường các
rủi ro có thể phát sinh. Từ đó, từng bước
thiết lập các chính sách nội bộ rõ ràng về
bảo hiểm rủi ro.
- Tìm các tổ chức tài chính có uy tín
trên thị trường để nhờ sự tư vấn, hướng dẫn
về sử dụng hợp đồng quyền chọn.
. KẾT LUẬN
Thị trường quyền chọn ở Việt Nam mới
chỉ ở điểm khởi đầu của sự phát triển.

Quyền chọn ngoại tệ dù đã ra đời hơn 10
năm nhưng phát triển rất chậm. Hoạt động
cung cấp dịch vụ quyền chọn của các tổ
chức tài chính (TCTC) vẫn còn nhỏ bé,
chưa được sự quan tâm đúng mức. Dù nền
kinh tế đã phát triển đến mức độ phù hợp
cho sự ra đời của thị trường quyền chọn,
nhưng cơ sở pháp lý cho thị trường chưa
được hoàn thiện, khiếm khuyết, hạ tầng
công nghệ vẫn chưa thể đáp ứng được nhu
cầu phát triển, nguồn nhân lực cho thị
trường thì thiếu và yếu .… Tuy nhiên,
những thuận lợi cho việc phát triển thị
trường này ở Việt Nam là rất lớn, khi nó
nhận được sự quan tâm ngày càng lớn của
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các
TCTC cũng như các ban, ngành từ Trung
ương đến địa phương. Các cơ hội cũng ngày
càng mở ra khi cam kết về gia nhập WTO,
hội nhập kinh tế thế giới đang dần được

p vĩ mô đ i với N à nước

- Mở cửa thị trường tự do cho tất cả
định chế triển khai các hợp đồng phái sinh.
- Chính phủ Việt Nam cần khẩn trương
tham gia vào “Thỏa thuận giao dịch tiền tệ
đa biên giới” với Hiệp hội Hoán đổi và Phái
sinh Quốc tế (ISDA) nhằm mở ra triển vọng
cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam

có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, nâng cao
trình độ trong việc bảo hiểm rủi ro và đa
dạng hóa các hình thức quyền chọn, phát
triển thị trường phái sinh.
- Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính
cần sớm có những động thái nhằm hỗ trợ
việc nhanh chóng hình thành thị trường
quyền chọn liên ngân hàng tại Việt Nam,
sớm hình thành và hoàn chỉnh các quy định
khung pháp lý về giao dịch quyền chọn.
4.2. Giải p p đ i với Ngân àng
MCP và c c tổ c ức tài c n
c
- Chủ động giới thiệu, quảng bá thông
tin, không ngừng cải tiến chất lượng, đa
dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ quyền chọn
tới khách hàng, nâng cao trình độ chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
cán bộ kinh doanh quyền chọn.
- Nhanh chóng triển khai ứng dụng các
mô hình chiến lược kinh doanh quyền chọn,
từ đó tạo nền tảng đề ra một mức phí mang
tính cạnh tranh hơn.
- Mở rộng hợp tác, học hỏi thêm nhiều
kinh nghiệm từ các ngân hàng lớn trong khu
vực và thế giới trong quá trình tạo lập và
phát triển thị trường quyền chọn ngoại tệ ở
Việt Nam.
- Nghiên cứu, chuẩn bị nhân lực để
triển khai các sản phẩm phái sinh đáp ứng


75


thực thi, tiềm năng phát triển kinh tế và thị
trường tài chính vẫn còn rất lớn. Mặc dù
còn nhiều khó khăn, hạn chế từ chính sách,
pháp luật nhà nước cũng như sự yếu kém
của các đối tượng cung cấp và sử dụng
quyền chọn, nhưng với những chính sách và

giải pháp phù hợp, thị trường quyền chọn
nói chung và quyền chọn ngoại tệ nói riêng
ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh và vững
chắc trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Phương Dung (200 ). G ả

o d quyề
oạ
ạ V N
(2008-2020)
u ể ì

â
TMCP Xuấ N ậ K ẩu V
Nam (Eximbank). Luận văn tốt nghiệp. Đại học Ngoại Thương.
2. TS. Kiều Hữu Thiện (2012). Hợ ồ quyề
o

ò
ừ ủ o
o – ấ ề ý uậ
ạ V N . Học viện Ngân hàng.
3. Phạm Huy Hùng (2007). G ả

ô
s
oạ

V N
Hội thảo G ả

ườ
s
ở V N ” NHNN VN.
4. Nguyễn Thị Mùi (2007). P

ườ
s
ởV N
y–Gả

ều í Hội thảo G ả

ườ
s
ở V N ”
NHNN VN.
. Website các ngân hàng: NHTMCP Á Châu, NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam,

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín, o o
í qu
2008 - 2013.
. Phạm Văn Chính (2007). Quyề
k ả
d
o
ườ
k o V N . Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
7. Bài giảng Quản trị rủi ro trong kinh doanh (20-24/7/200 ), dành cho cán bộ các đơn
vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam – VNPT, Hà Nội.
8. />9.
/>10.
11.
* Ngày nhận bài: / /2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .

76



×